Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

8. Niệm Ân Đức Tam Bảo

01/02/201111:44(Xem: 9270)
8. Niệm Ân Đức Tam Bảo

CĂN BẢNPHẬT GIÁO
BìnhAnson
NhàXuất Bản Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh, TL. 2005 - PL. 2549

NiệmÂn Đức Tam Bảo

BìnhAnson

---*---

Hằngngày,vào buổi sáng sớm và buổi tối, các Phật tử trongtruyền thống Nam tông thường tụng các bài kinh văn căn bản,trong đó, có bài tụng về các ân đức Tam Bảo, Phật-Pháp-Tăng.Ở đây, xin mạo muội trình bày sơ lược về ý nghĩa cáclời tán dương Tam Bảo đó, dựa theo một tập sách học tiếngPàli của Tỳ-khưu Nguyệt Thiên Indacanda.

*

Bắtđầumỗi buổi lễ, chúng ta thường nghe tụng câu:

Namotassa bhagavato arahato sammà sambuddhassa

Trongđó,

Namotassa: Xin cung kính đến vị ấy.
bhagavato:đức Thế Tôn, đức Phá-ga-va.
arahato:bậc A-la-hán, Ứng Cúng.
sammàsambuddhassa: đấng Chánh Biến Tri, Chánh Đẳng Giác, BậcTự Giác Ngộ hoàn toàn, không ai chỉ dạy.
Nghĩatoàncâu: "Cung kính đến Ngài là đức Thế Tôn (Phá-ga-va),bậc A-la-hán (Ứng Cúng), đấng Chánh Biến Tri".

*

Tiếptheo,là các câu tụng về ân đức Tam Bảo như sau:

1)Ân đức Phật Bảo:

Itipiso Bhagavà Araham Sammàsambuddho Vijjàcaranasampanno Sugato LokavidùAnuttaro Purisadammasàrathi Satthà devamanussànam Buddho Bhagavàti

Itipiso:Thật vậy, vị ấy là ...
Bhagavà:đức Thế Tôn.
Araham:người không còn ô nhiễm, bậc A-la-hán, bậc Ứng Cúng.
Sammàsambuddho:đấng Chánh Biến Tri, Chánh Đẳng Giác, Bậc Tự Giác Ngộhoàn toàn, không ai chỉ dạy.
Vijjàcaranasampanno:Minh Hạnh Túc, người có trí tuệ và đức hạnh thành tựumột cách trọn vẹn.
Sugato:bậc Thiện Thệ, vị đã ra đi một cách trọn vẹn, đã Niết-bàn.
Lokavidù:người hiểu biết rõ ràng về thế gian, Thế Gian Giải.
Anuttaro:không gì hơn được, Vô Thượng Sĩ.
Purisadammasàrathi:người có khả năng điều khiển, huấn luyện kẻ khác,Ðiều Ngự Trượng Phu.
Satthàdevamanussànam:vị thầy của chư thiên và loài người,Thiên Nhân Sư.
Buddho:bậc đã giác ngộ, đức Phật.
Bhagavà:Đức Thế Tôn.

Nghĩatoàncâu:"Thật vậy, bậc đáng kính trọng ấy làA-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, ThếGian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên NhânSư, Phật, Thế Tôn."

Đâylàđoạn văn rất thường gặp trong các bài kinh thuộc ĐạiTạng Kinh do ngài Hòa thượng Thích Minh Châu dịch sang Việtngữ. Đó cũng là 10 Danh hiệu của Đức Phật. Tuy nhiên, trongmột vài kinh sách, chúng ta chỉ thấy đề cập đến 9 danhhiệu, đó là vì 2 danh hiệu Vô Thượng SĩÐiềuNgự Trượng Phuđôi khi được gộp chung thành một, nhưcó giải thích trong bộ luận Thanh Tịnh Đạo, Chương VII,của ngài Phật Âm (Buddhaghosa).

Ngoàira, trong nhiều kinh sách Bắc tông, có thấy thêm vào danh hiệuNhư Lai, tạo ra 11 danh hiệu. Để có được con số 10danh hiệu, có sách gộp chung Vô Thượng Sĩ ĐiềuNgự Trượng Phu thành một, hay gộp chung PhậtThế Tônthành một danh hiệu.

Trongquyển "Nghi thức tụng niệm" của chùa Pháp Luân, Texas, HoaKỳ, có dịch là:

HồngdanhPhật nhiệm mầu Ứng Cúng,
ChánhBiến Tri, Minh Hạnh đủ đầy,

Ðứcân Thiện Thệ cao dày,

BậcThế Gian Giải chỉ bày lý chân,

VôThượng Sĩ pháp âm tịnh diệu,

BậcTrượng Phu Ðiều Ngự độ sanh,

ThiênNhân Sư đấng cha lành,

PhậtÐà toàn giác, Thế Tôn trong đời.

*

2)Ânđức Pháp Bảo:

Svàkkhàtobhagavato dhammo sanditthiko akàliko ehipassiko opanayiko paccattam veditabbovinnùhìti

Svàkkhàto:đã khéo được thuyết giảng.
bhagavato:của đức Thế Tôn.
dhammo:giáo pháp.
Svàkkhàtobhagavatodhammo: Pháp của đức Thế Tôn đã khéo đượcthuyết giảng
sanditthiko:hoàn toàn hiển nhiên, được thấy rõ ràng.
akàliko:không đợi thời gian, không bị chi phối bởi thời gian.
ehipassiko:hãy đến và hãy thấy, mời đến để thấy.
opanayiko:có khả năng hướng thượng, dẫn dắt về hướng thượng(Niết-bàn).
paccattam:tự cá nhân, riêng rẽ.
veditabbo:nên được hiểu biết.
vinnùhì:bởi các bậc trí tuệ.

Nghĩatoàncâu:"Pháp của đức Thế Tôn đã khéo đượcthuyết giảng, hoàn toàn hiển nhiên, không bị chi phối bởithời gian, hãy đến và hãy thấy, có khả năng dẫn dắt vềhướng (Niết-bàn), và nên được hiểu biết tự cá nhânbởi các bậc trí tuệ."

Trongcácbộ kinh Nikàya, Hòa thượng Minh Châu dịch là "Ðâylà Pháp do Thế Tôn khéo thuyết, thiết thực hiện tại, cóquả tức thời, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng,do người trí tự mình giác hiểu."

Trongquyển "Nghi thức tụng niệm" của chùa Pháp Luân, Texas, HoaKỳ, có dịch là:

Phápvidiệu, cha lành khéo dạy,
Lìadanh ngôn, giác ngộ hiện tiền,

Vượtthời gian, chứng vô biên,

Sátna đại ngộ, hoát nhiên liễu tường,

Ðạovô thượng, đến rồi thấy rõ,

Hướngthượng tâm, thoát ngõ vọng trần,

Trínhân tự ngộ giả chân,

Diệuthường tịnh lạc, Pháp ân nhiệm mầu.

*

3)Ânđức Tăng Bảo:

Supatipannobhagavato sàvakasangho
ujupatipannobhagavato sàvakasangho

nàyapatipannobhagavato sàvakasangho

sàmìcipatipannobhagavato sàvakasangho

yadidamcattàri purisayugàni atthapurisapuggalà

esabhagavato sàvakasangho

àhuneyyopàhuneyyo dakkhineyyo anjalikaranìyo

anuttarampunnakkhettam lokassàti

Supatipanno:đã tu hành tốt đẹp trong thiện đạo (thiện hạnh)
bhagavato:của đức Thế Tôn.
sàvakasangho:Tăng chúng đệ tử.
bhagavatosàvakasangho:Tăng chúng đệ tử của đức Thế Tôn.
ujupatipanno:đã tu hành trong trực đạo (trực hạnh)
nàyapatipanno:đã tu hành trong chân đạo (như lý hạnh).
sàmìcipatipanno:đã tu hành trong chánh đạo (chân chánh hạnh).
yadidam:điều trên có nghĩa là thế này.
cattàri:bốn (số đếm).
purisayugàni:(bốn) cặp / đôi hạng người: Đạo quả Dự lưu, Đạo quảNhất lai, Đạo quả Bất lai, Đạo quả A-la-hán (Đạo vàQuả tính chung thành một đôi).
atthapurisapuggalà:tám hạng người, nếu tính đơn, đó là Đạo và Quả táchrời ra.
esa:nhóm người ấy, nhóm người đã nói ở trên.
bhagavato:của đức Thế Tôn.
sàvakasangho:Tăng chúng đệ tử.
àhuneyyo:đáng được cung kính.
pàhuneyyo:đáng được thân cận.
dakkhineyyo:đáng được cúng dường.
anjalikaranìyo:đáng được chắp tay, đáng được lễ bái.
anuttaram:không gì hơn được, vô thượng.
punnakkhettam:nơi để gieo nhân phước báu, phước điền.
lokassà:của thế gian.

Nghĩatoàncâu:Trong các bộ kinh Nikàya, Hòa thượng Minh Châudịch là "Chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Thiện hạnh;chúng Tăng đệ tử Thế Tôn là bậc Trực hạnh; chúng Tăngđệ tử Thế Tôn là bậc Như lý hạnh; chúng Tăng đệ tửThế Tôn là bậc Chân Chánh hạnh; tức là bốn đôi, tám chúng.Chúng Tăng đệ tử này của Thế Tôn đáng được cung kính,đáng được thân cận, đáng được cúng dường, đáng đượcchấp tay chào, là phước điền vô thượng ở trên đời."

Trongquyển"Nghi thức tụng niệm" của chùa Pháp Luân, Texas, HoaKỳ, có dịch là:

Bậcdiệuhạnh, thinh văn Thích Tử,
Bậctrực hạnh, pháp lữ thiền gia,

Bậcnhư lý hạnh, Tăng Già,

Bậcchân chánh hạnh, dưới toà Thế Tôn,

Thànhđạo quả bốn đôi, tám chúng,

Ðệtử Phật ứng cúng tôn nghiêm,

Cungnghinh kính lễ một niềm,

Thánhchúng vô thượng, phước điền thế gian.

*

Trìtụng,ghi nhớ và thông hiểu rõ ràng 3 câu tụng trên là mộtpháp hành căn bản nhưng rất quan trọng. Khi thông hiểu ýnghĩa, chúng ta tăng trưởng niềm tín thành nơi Tam Bảo. Khighi nhớ và trì tụng đều đặn, thường xuyên, chúng ta dưỡngnuôi sự định tâm.

TrongTương Ưng Bộ 11.3, kinh Đầu Lá Cờ, Đức Phật khuyên cácvị Tỳ-khưu khi hành thiền, sống độc cư trong rừng vắng,nên thường xuyên tụng niệm và quán tưởng đến ân đứcTam Bảo qua các câu trên để giúp các vị ấy có thêm tựtin, không còn lo âu, sợ hãi. Ngài tóm tắt trong câu kệ:

"Nàycác vị Tỳ-khưu,
Trongrừng hay gốc cây,

Haytại căn nhà trống,

Hãyniệm bậc Chánh Giác.

CácÔng có sợ hãi,

Sợhãi sẽ tiêu diệt.

Nếukhôngtư niệm Phật,
Tốithượng chủ ở đời,

Vàcũng là Ngưu vương,

Trongthế giới loài Người,

Vậyhãy tư niệm Pháp,

Hướngthượng, khéo tuyên thuyết.

Nếukhông tư niệm Pháp,
Hướngthượng, khéo tuyên thuyết,

Vậyhãy tư niệm Tăng,

Làphước điền vô thượng.

Vậynày các Tỳ-khưu,
Nhưvậy tư niệm Phật,

Tưniệm Pháp và Tăng,

Sợhãi hay hoảng hốt,

Khôngbao giờ khởi lên".

ĐứcPhật cũng khuyên hàng đệ tử cư sĩ có những tùy niệm tươngtự như thế. Trong Tăng Chi Bộ 11.12, Ngài dạy vị cư sĩ ĐạiDanh (Mahànàma)về 6 tùy niệm: niệm Phật, niệm Pháp,niệm Tăng, niệm Giới, niệm Thí (Bố thí), và niệm chư Thiên.Về niệm Phật-Pháp-Tăng, Ngài nói:

--"NàyMahànàma,trong khi vị Thánh đệ tử tùy niệm Tam Bảo (Phật-Pháp-Tăng),tâm của vị ấy không bị tham ám ảnh, không bị sân ám ảnh,không bị si ám ảnh. Tâm của vị ấy được chánh trực nhờduyên Tam Bảo. Vị Thánh đệ tử ấy, với tâm chánh trực,có được nghĩa tín thọ, có được pháp tín thọ, có đượchân hoan liên hệ đến pháp. Khi có hân hoan, hỷ sanh; khi cóhỷ, thân được khinh an; khi thân được khinh an, cảm giácđược lạc thọ; khi có lạc thọ, tâm được định tĩnh.Này Mahànàma, như vậy gọi là bậc Thánh đệ tử sống đạtđược bình đẳng với chúng sanh không bình đẳng, sống đạtđược vô sân với chúng sanh có sân, nhập được pháp lưu,tu tập tùy niệm Tam Bảo".

Trongbộ luận Thanh Tịnh Đạo, Chương VII, ngài Phật Âm đề cậpđến các lợi ích của pháp niệm ân đức Tam Bảo như sau:

--"Khi vị hành giả chú tâm đến việc suy niệm đấng GiácNgộ như vậy, suy niệm Chánh Pháp như vậy, suy niệm chư ThánhTăng như vậy, vị ấy có lòng tôn kính đức Phật, tôn kínhGiáo Pháp của Ngài, tôn kính chư Thánh Tăng đệ tử củaNgài. Vị ấy đạt đến sự viên mãn về đức tin, chánhniệm, trí tuệ và công đức. Vị ấy có nhiều hạnh phúcvà an lạc, nhiếp phục được sự sợ hãi khủng bố, vàcó khả năng kham nhẫn, chịu đựng các khổ đau. Vị ấycó cảm giác như mình đang sống trước mặt đấng Đạo sư,đang sống trong Chánh Pháp, đang sống với các bậc Thánh Tăng.Trong khi an trú suy niệm những đức tính đặc biệt của TamBảo, thân thể của vị hành giả ấy trở thành một nơiđáng tôn trọng như một đền thờ. Tâm vị ấy hướng vềchư Phật, hướng về Pháp vô thượng, hướng về chư ThánhTăng. Hành giả ấy cảm thấy hổ thẹn và e sợ (tàm và quý)trước các ác pháp, và như thế giúp vị ấy không phạm giới.Nếu vị ấy không chứng đạt được quả vị cao thượngtrong kiếp này, thì ít nhất, vị ấy cũng sẽ tái sinh vàomột cảnh giới an lạc sau khi chết".

*

Đasố Phật tử Việt Nam chúng ta, thường không quen thuộc vớicác bài kinh tụng trong truyền thống Phật giáo Nam tông, cólẽ sẽ cảm thấy bỡ ngỡ, khó khăn khi bắt đầu tụng niệmcác câu ân đức Tam Bảo trình bày ở trên. Tuy nhiên, nếucó dịp gần gũi với chư Tăng Nam tông và các cộng đồngPhật tử trong vùng Nam Á và Đông Nam Á như: Thái Lan, Cam-pu-chia,Lào, Miến Điện và Tích Lan, và nếu chúng ta thường xuyêntham dự các khóa tu thiền, dần dần, chúng ta sẽ quen nghecác câu tụng căn bản đó. Các bài tụng nầy đã đượcthu âm và quảng bá rộng rãi trên các trang web Phật Giáo củamạng Internet, qua các băng audio-cassette và đĩa CD; và điềuđó sẽ giúp chúng ta học thuộc và tụng đọc dễ dàng hơn,nếu có quyết tâm học tập.

Quakinh nghiệm bản thân cũng như qua các trao đổi với các bạnthiền sinh khác, một khi chúng ta thông hiểu ý nghĩa và trìtụng ân đức Tam Bảo thuần thục đều đặn mỗi ngày, chúngta sẽ thấy được nhiều lợi lạc do pháp hành tùy niệmđó mang đến cho sự hành thiền và làm phong phú thêm cho đờisống tinh thần của mình, như Đức Phật đã thường khuyêndạy cho hàng đệ tử, khi Ngài còn tại thế.

Tháng9-2004


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
30/05/2011(Xem: 9012)
Chương 61: Quán—Contemplation Chương 62: Giải Thoát—Liberation Chương 63: Ma Và Ngũ Thập Ấm Ma—Demons and Fifty Demons Chương 64: Chấp Trước-Kết-Buông Xả—Graspings-Fetters-Nonattachment Chương 65: Vô Thủy-Vô Chung—Beginninglessness, Endlessness Chương 66: Kiếp—Aeon Chương 67: Ngã và Vô Ngã—Ego and Egolessness Chương 68: Điên Đảo—Conditions of Being Upside-down Chương 69: Vô Thường—Impermanence Chương 70: Ta Bà—The Saha World Chương 71: Vô Minh—Ignorance Chương 72: Chủng Tử—Seed
30/05/2011(Xem: 9055)
Chương 43: Ái Dục--Ngũ Dục—Cravings--Five Desires Chương 44: Kiến và Tà Kiến—Views and Wrong Views Chương 45: Khổ và Bát Khổ—Sufferings and Eight Sufferings Chương 46: Cầu và Vô Sở Cầu—Doors of Seeking and Non-Seeking Chương 47: Bát Đại Nhân Giác— Eight Awakenings of Great People Chương 48: Căn-Cảnh-Thức—Organs-Objects-Consciousnesse Chương 49: Bát Thức và A Đà Na Thức—Eight Consciousneses and Adana Consciousnese Chương 50: Đại Thừa Bách Pháp—Mahayana One Hundred Dharmas Chương 51: Tương Đối-Tuyệt Đối-Viên Dung-Như ThựcRelative Absolute Totality True Reality Chương 52: Lậu Hoặc—Leakage and Delusions,Hữu Lậu-Vô Lậu—Leakage and Non-leakage Chương 53: Cà Sa—Monk’s Robe Chương 54: Tâm—Mind Chương 55: Duy Tâm—Mind-Only Chương 56: Phật Tánh—Buddha-Nature Chương 57: Chư Như Lai và Huyền Nghiệp của các Ngài - Thus Come Ones and their Wonderful Works Chương 58: Cam Lộ—Sweet Dews Chương 59: Tam Muội—Samadhi Chương 60: Thiền—Meditation
30/05/2011(Xem: 9281)
Chương 20: Diệu Đế và Thánh Đạo—Noble Truths and Noble Paths Chương 21: 37 Phẩm Trợ Đạo—Thirty-Seven Limbs of Enlightenment Chương 22: Sự Yêu Thương và Tứ Vô Lượng Tâm—Love and Four Immeasurable Minds Chương 23: Tứ Nhiếp Pháp—Four Elements of Popularity Chương 24: Lục Hòa—Six Points of Harmony Chương 25: Tứ Ân—Four Great Debts Chương 26: Công Đức và Tội Phước—Merit and Virtue-Offences and Blessings Chương 27: Ba La Mật—Paramitas Chương 28: Thân-Khẩu-Ý—Body-Mouth-Mind Chương 29: Tín-Hạnh-Nguyện-Hành-Hạnh-Nguyện của chư Bồ Tát—Faith-Conducts-Vows-Bodhisattvas’Practices-Conducts-Vows Chương 30: Tứ Chủng Thanh Tịnh Minh Hối—Four Kinds of Pure Precepts Chương31:Hôn Nhân theo Quan Điểm Phật Giáo—Marriage in Buddhist Point of View Chương 32: Thiện Ác—Good and Bad (Kusala & Akusala) Chương 33: Tập Khí và Buông Xả—Old Habits and Abandonment Chương 34: Nghiệp Báo—Actions and Recompenses Chương 35: Nhân-Duyên-Quả—Causes-Conditions-Effects Chương 36: Giới—Rules in
30/05/2011(Xem: 18511)
Phật Và Thánh Chúng The Buddha and His Sacred Disciples Chương 1: Đức Phật—The Buddha Chương 2: Đạo Phật—Buddhism Chương 3: Nhân Sinh Quan và Vũ Trụ Quan Phật Giáo Buddhist Points of view on Human Life and Buddhist Cosmology Chương 4: Chuyển Pháp Luân và Năm Đệ Tử Đầu Tiên Turning The Wheel of Dharma and The First Five Disciples Chương 5: Kết Tập Kinh Điển—Buddhist Councils Chương 6: Tam Bảo và Tam Tạng Kinh Điển Triple Jewels and Three Buddhist Canon Baskets Chương 7: Kinh và Những Kinh Quan Trọng—Luật—Luận Sutras and Important Sutras-Rules-Commentaries Chương 8: Đạo và Trung Đạo—Path and Middle Path Chương 9: Vi Diệu Pháp—Abhidharma Chương 10: Tam Thời Pháp—Three Periods of The Buddha’s Teachings Chương 11: Thân Quyến—The Buddha’s Relatives Chương 12: Thập Đại Đệ Tử—Ten Great Disciples Chương 13: Những Đệ Tử Nổi Tiếng Khác—Other Famous Disciples Chương 14: Giáo Đoàn Tăng và Giáo Đoàn Ni—Monk and Nun Orders Chương 15: Tứ Động Tâm—Four Buddhis
24/02/2011(Xem: 16125)
Đức Phật giáng sinh ở miền Trung Ấn Độ mà hiện nay được gọi là nước Nepal, một nước ở ven sườn dãy Hy mã lạp sơn, là dãy núi cao nhất thế giới và tiếp giáp với nước Tây tạng.
19/02/2011(Xem: 7166)
Những giáo pháp được đức Đạo sư nói ra không ngòai mục đích ban vui cứu khổ đưa đến an vui Niết-bàn giải thóat, cho dù là thiên kinh vạn quyển được triển khai từ những lời dạy cơ bản của Ngài...
19/02/2011(Xem: 10435)
Phật giáo bắt nguồn từ Ấn Độ vào hơn hai ngàn năm trăm năm (2500) trước. Sau khi Đức Phật Thích Ca nhập diệt gần hai trăm năm mươi năm (250) thì trở thành tôn giáo mang tính thế giới...
02/02/2011(Xem: 9384)
Tập sách này gồm có những bài viết đơn giản về Phật Pháp Tại Thế Gian, Cốt Tủy Của Ðạo Phật, Vô Thượng Thậm Thâm Vi Diệu Pháp, những điều cụ thể, thiết thực...
01/02/2011(Xem: 14451)
Phật Giáo là một tôn giáo có khoảng 300 triệu tín đồ trên khắp thế giới. Danh từ Phật Giáo (Buddhism) phát nguồn từ chữ "buddhi", có nghĩa "giác ngộ", "thức tỉnh".
15/01/2011(Xem: 18088)
Điều làm cho một người trở thành một Phật tử chân chính là người ấy tìm nơi nương tựa ở Đức Phật, Giáo pháp, và chư Thánh Tăng - gọi là Quy Y Tam Bảo.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567