Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

(D-L)

05/04/201312:32(Xem: 4593)
(D-L)

KINH TỤNG HẰNG NGÀY

TỔNG HỢP 49 KINH CĂN BẢN CỦA HAI TRUYỀN THỐNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG VÀ BẮC TÔNG

Tỳ-kheo Thích Nhật Từ
biên soạn

---o0o---

Phụ Lục

---o0o---

CHÚ THÍCH

MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ DANH TỪ RIÊNG

Thích Giác Hoàng

(Đọc bằng phông chữ Arial Unicode MS)

(D - L)

Da-du-đà-laphiên âm chư Yásodharā (S) hoặc Yasodharā (P). Tên của công chúa con Vua Thiện Giác, kếtduyên với thái tử Tất-đạt-đa, sinh ra La-hầu-la. Sau khi Vua Tịnh Phạn băng hà, bà theo Di mẫu là Ma-ha Ba-xà-ba-đề xuất gia làm đệ tử của Phật, chẳng bao lâu bà chứng được quả A-la-hán .

Đà-hàm= Tư-đà-hàm.

Đà-hoàn= Tu-đà-hoàn.

Đại Phạm= Phạm Thiên.

Đại Thuần-đàphiên âm và dịch nghĩa của Mahācunda (S=P). Tên của một tôn giả được đề cập trong Kinh Tôn Trọng các Pháp Môn, khác với vị đệ tử cúng dường bữa cơm cuối cùng cho Đức Phật.

Đại Tự Tại thiêndịch nghĩa của từ Mahésvara (S) hoặc Mahissara (P). Thường được phiên âm là trời Ma-hê-thủ-la. Đây là cõi trời cao nhất thuộc Sắc giới.

Đà-la-niphiên âm từ dhāraṇī (S), có nghĩa là “thần chú." Theo quan điểm của Mật tông, thần chú có khả năng thâu nhiếp được các pháp thiện và có thể đoạn trừ được tất cả các pháp ác.

Đấng Giác Ngộ= Bậc Giác Ngộ.

Đấng Thế Hùngcách tôn xưng khác của hàng Phật tử đối với Đức Thế Tôn.

Đấng Vô Thượng Tôntrongmột số Kinh, thỉnh thoảng dùng cụm từ Vô Thượng Tôn, nghĩa là không ai cao hơn nữa để chỉ cho Đức Phật Thích-ca Mâu-ni. Một số dịch giả dùngthuật ngữ Chí Tôn để chỉ cho Đức Phật.

danh sắcdịch nghĩa của nāmarūpa(S=P) có nghĩa là tinh thần và vật chất tạo nên hợp thể con người. Danh gồm 4 yếu tố Thọ, tưởng, hành và thức là phần tinh thần. Sắc chỉ cho các thân thể. Danh sắc là cách gọi khác của năm tổ hợp nhân thể (ngũ uẩn).

Đao-lợi thiênphiên âm và dịch nghĩa của Trāyastriṃśa (S) hoặc Tāvatiṃsa (P), cõi trời Đao-lợi có 33 tầng. Tiếng Hán dịch là Tam Thập Tam Thiên , làm cho người đọc dễ có cảm tưởng là cõi trờitính từ dưới lên trên hay từ trên xuống dưới thì nó thuộc vị trí thứ 33. Trời Đao-lợi là cõi trời thứ 2 nếu tính từ dưới tính lên trong 6 cõi trời thuộc cõi Dục. Đây là cõi trời do Vua Trời Đế-thích trị vì.

đầu-đàphiên âm của dhūta(S=P), nghĩa là hạnh tu của tu sĩ chuyên sống trong rừng, dưới gốc cây, am trống, chòi tranh, chỉ khất thực xin ăn qua ngày, dành trọn thời gian cho việc tham thiền nhập định. Trong các vị đại đệ tử của Đức Phật, tôn giả Đại Ca-diếp được Đức Phật khen ngơị là thực hành hạnh đầu đà đệ nhất.

dạ-xoa phiên âm yakṣa (S) hoặc Yakkha (P), một âm khác là “dược xoa” một loài quỷ thần, giống nhưLa-sát. Dạ-xoa có nhiều loại, có loại Dạ-xoa thiện, cũng có loại Dạ-xoa ác.

đệ nhất nghĩa đếcòn gọi là chân đế, thánh đế, thắng nghĩa đế, niết-bàn, chân như, thực tướng, trung đạo, pháp giới, chân không…, dùng để gọi chung cho chân lý thâm diệu.

đệ tử áo trắngngười Phật tử tại gia hay hàng cư sĩ, vốn được dịch thoát từ thuật ngữ "bạch y cư sĩ."

Đề-bà-đạt-đaphiên âm của Devadatta (S=P). Ông là một trong những người đầu tiên của dòng họ Thích-ca xuất gia làm đệ tử của Đức Phật. Sau khi xuất gia, ông muốn thống lãnh Tăng đoàn, âm mưu hại Đức Thế Tôn nhiều lần và sau khi chết, bị đoạ vào địa ngục.

Đế-thíchcòn gọi là Thích-đề-hoàn-nhân hoặc Thích-đề-hoàn-nhơn (S. Śakro-devānāmindra). Tên của vị thiên chủ cõi trời Đao-lợi hay cõi trời có 33 tầng.

địa ngụcdịch nghĩa của Naraka, Niraya(S)hoặcNiraya(P). Đây là cảnh giới đau khổ nhất trong các cảnh giới. Cảnh giới này tương ứng với tâm thức của những người cực ác.

diêm vươngviết tỉnh lược của "Diêm-la vương" , phiên âm và dịch nghĩa của Yamarajā(S=P). Yama phiên âm thành "Diêm-la"hoặc "Diêm-ma" , còn Rajā thì dịch nghĩa là "vương." Kinh điển Bắc tạng và các sách chú sớ về sau ở Trung Hoa cho rằng có một vị vua thường gọi là Diêm Vương ở dưới địa ngục để trừng trị bọn người làm ác.

Diêm-phùgọi đủ là "Diêm-phù-đề" . Thuật ngữ này là phiên âm của Jambudvīpa (S) hoặcJambudīpa (P), có nghĩa là cõi đất này, còn gọi là cõi ta-bà. Đây là một châu trong 4 châu theo thế giới quan Phật giáo. Châu này nằm ở phía Nam của núi Tu-di nên gọi là Nam Thiệm Bộ Châu.Bốn Châu gồm có Nam Thiệm-bộ Châu, Bắc Câu-lô Châu, Tây Ngưu-hóa Châu và Đông Thắng Thần Châu.

diệt tận địnhcòn gọi là Diệt thọ tưởng định , trạng thái thiền định vắng mặt hoàn toàn cảm giác và tưởng tượng, hơi thở rất vi tế, gần như là dứt bặt.

Điều Ngự Trượng Phu調(S. Puruṣa-damya-sārathi, P. Purisadamma-sārathi): Bậc đã điều phục chính mình và có khả năng điều phục, nhiếp hoá người khác. Một trong mười danh hiệu của Đức Phật.

Di-lặcphiên âm của Maitreya (S)hoặcMetteyya (P), dịch nghĩa là Từ Thị hoặc Từ Tôn . Tên của một vị Bồ-tát sẽ thành Phật trong kiếp vị lai.

Di-lan-đàphiên âm của Milinda (S=P), một vị vua gốc Hy Lạp, thuộc vùng Bactriya. Ông còn được biết với tên khác như là Vua Menander.Ông là vị vua đa văn, thông thái vào thế kỷ thứ II trướcTL. Cuộc đối đáp của nhà Vua và Tỳ-kheo Na-tiên được biên tập thành tác phẩm Milindapañhā (P), dịch sát nghĩa là Vua Milinda Hỏi Đạo. Bản tiếng Hoa dịch là Di-lan-đà Vương Vấn Kinh .

địnhcòn gọi là Thiền định, được dịch từ Samādhi (S=P). Đây là mộtpháp môn tu tập tâm để làm đình chỉ các vọng động của tâm thức. Thiền gọi đủ là Thiền-na, vốn phiên âm từ tiếng Sanskrit là dhyāna, tiếng Pāli làjhāna. Trung Hoa dịch là "định" hay "tĩnh lự" . Trải qua quá trình dịch thuật, người Hoa đã ghép cách đọc phiên âm và dịch nghĩa thành ra “thiền định." Đây là một quá trình tu tập cần thiết cho các hành giả của bất kỳ pháp môn hay truyền thống nào muốn thanh lọc tâm thức, chứng thành quả vị giải thoát, giác ngộ.

do-tuầnphiên âm của Yojana(S=P), âm khác là do-diên . Đây là đơn vị đo lường địa dư của Ấn Độ cổ đại. Có nhiều thuyết khác nhau cho rằng một do tuần bằng 16 dặm, 30 dặm hoặc 40 dặm.

đoạn kiếnquan điểm hay học thuyết cho rằng sau khi chết là hết, không có tái sanh luân hồi. Quan điểm này thì đi ngược lại quan điểm cho rằng có một linh hồn bất tử, thường tại, gọi là "thường kiến" .

Đồng-nữ Ca-diếpphiên âm của từ Kimāra Kassapa (P), còn một phiên âm nữa là Cưu-ma-la Ca-diếp . Tên của một tôn giả trong KinhNghiệp Báo Tái Sinh, tôn giả Kimāra Kassapa đã chứng minh hùng hồn sự tái sanh luân hồi là điều có thậtquacác minh chứng.

dự lưudịch nghĩa của từ Srotāpanna(S) hoặc Sotāpanna (P). ®Tu-đà-hoàn.

dục tư duy nghĩa là suynghĩ về các dục lạc đã kinh qua hoặc tưởng tượng các điềuliên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến dục. Trong kinh tạng Pāli thường được dịch là "dục tầm."

dược-xoa= dạ-xoa.

Duyên Giáccòn gọi là Độc Giác .®Bích-chi Phật.

duyệt chúngnghĩa là vị làm cho đại chúng vui lòng. Trong các khoá lễ tụng, “duyệt chúng" là vị chịu trách nhiệm đánh mõ đứng bên tay trái vị chủ lễ.

Duy-ma-cậtphiên âm của Vimalakīrti (S), Hán dịch làTịnh Danh , vịcư sĩ Bồ-tát bổ xứ được đề cập trong Kinh Duy-matại thành Tỳ-xá-ly (S. vaiśāli), làm cho cả hội chúng Thanh Văn phải kính nể vì trí tuệ biện tài của Bồ-tát.

duy-natừ được kết hợp giữa phiên âm vừa dịch nghĩa của Karmadàna (S). Thuật ngữ karmadānanày được phiên âm sang tiếng Hán là Yết-ma-đà-na , vốn có nghĩa là vị quản chúng trong chùa. Chữ "duy"có nghĩa là "nắm lấy", "quản lý." Các dịch giả Trung Hoa đã ghép lấy hai chữ, một lấyý của Karmadānavà cách phiên âm của nó mà tạo thành thuật ngữ mới "duy-na." Đây là một trong 3 chức vị quan trọng trong tự viện của Trung Hoa. Trong các khoá tụng niệm, vị duy-na thường chịu trách nhiệm đánh chuông, đứng bên tay phải của vị chủ lễ.

giải thoát tri kiếndịch nghĩa của Vimukti-jñāna-darśana-skandha (S), cũng gọi là "Giải thoát sở kiến" ,tức là tri kiến nhận biết mình đã giải thoát, không còn phiền não lậu hoặc, chứng đắc quả A-la-hán hay Phật. Về sau thuật ngữ này còn được dùng để chỉ cho sự buông bỏ tất cả các tri kiến, ngay cả tri kiến về sự chứng đắc.

giải thoátdịch nghĩa của mokṣa, vimokṣa, vimuktihoặcmukti(S); hoặc vimutta, vimokkha, vimutti(P). “Giải thoát” đồng nghĩa với "tự tại", nghĩa là không còn bị các nhiễm ô trong tâm, dứt hết mọi triền phược. Đây là trạng thái tâm lý hoàn toàn không còn khổ não, sầu muộn. Trạng thái tâm lý này tuỳ thuộc vào quả vị của hành giả nên có những cấp độ khác nhau.

giới dịch từśīla(S) hoặc sīla(P). Trung Hoa phiên âm làthi-la .Tức các nguyên tắc đạo đức được Đức Phật quy định cho hai hàng đệ tử xuất gia và tại gia. Giới có nhiều loại và được chia ra nhiều cấp độ khác nhau. Giới có nhiều dạng như giới tướng, giới tánh, giới thể. Trong Kinh Nhật Tụng Hàng Ngàynày nhiều chỗ dịch là "nguyên tắc đạo đức."

Gi-ri-ma-nan-đaphiên âm của Girimānanda (P). Tên của một tôn giả đệ tử Phật. Khi vị này bị bệnh nặng, Đức Phật đã tuyên thuyết mười pháp quán tưởng cho tôn giả Ānanda để đến thuyết lại cho Gi-ri-ma-nan-đa. Sau khi nghe tôn giả Ānanda lập lại mười pháp quán tưởng, tôn giả Gi-ri-ma-nan-đa liền khỏi bệnh.

Go-sin-gaphiên âm của Gosinga,tên khu rừng, nơi ấy 3 vị tôn giả Anurudha, Kimbila và Nandiya sống và tu tập trong hoà hợp , nhờ vậy cả ba đều sống an lạc và chứng đắc giải thoát.

Gô-ta-miphiên âm của Gotamī (P) hoặc Gautamī (S), thứ hậu của vua Tịnh Phạn. Sau khi hoàng hậu Ma-da băng hà, bà Gô-ta-mi tận tình chăm sóc nuôi nấng thái tử còn hơn con ruột của mình. Sách Hán thường gọi là Kiều-đàm Di mẫu hoặc Ma-ha Ma-xà Ba-đề 摩訶波闍. Về sau, bà xuất gia làm đệ tử Phật và trở thành vị Tỳ-kheo-ni đầu tiên.

hà sachỉ cho số cát trên sông nói chung, từ "hằng sa" cũng chỉ cho cái gì vô số không thể đếm hếtđược như số cát trong sông Hằng ở Ấn Độ.

hai mươi lăm cõi sốngdịch nghĩa của cụm từ “Nhị thập ngũ hữu” , gồm có mười bốn cõidục, bảy cõi sắc giới, và 4 cõi vô sắc giới.

hai thừadịch nghĩa của cụm từ nhị thừa Thanh Văn thừa và Duyên Giác thừa.

hận tư duysuy tư về sự thù hằn hay suy tư về nó để tìm cách trả thù cho hả lòng tự ái, chấp ngã của mình. Trong Kinh Pāli gọi là "sân tầm."

HằngSông Hằng, phiên âm và dịch nghĩa của Gaṅgā (S), ngày nay người Ấn viết làGanges. Đây là một trong hai con sông lớn nhất ở Ấn Độ. Thời Đức Phật còn tại thế, các lưu vực sông Hằng là nơi dân cư đông đúc. Trong các bài Kinh, Đức Phật thường lấy số cát ở sông này (Hằng hà) để dụ cho số nhiều, đến nỗi không thể tính đếm được.

hành giảchỉ cho các vị đang tu tập các pháp môn theo Phật giáo. Đặc biệt là chỉ cho các vị chuyên tham thiền, nhập định. Từ này được dịch từ dhūta (S=P), nghĩa là người mong cầu quả vị giác ngộ mà xả bỏ thân mạng tu hành.

hiền giảbậc hiền. Tiếng Pāli gọi là āsuvo, từ xưng hô của các vị lớn tuổi đạo gọi các vị nhỏ tuổi đạo hơn, hoặc giữa hai người đồng tuổi đạo.

Hoa Nghiêmdịch nghĩa của cụm từ Avataṃsaka sūtra(S), tên của một bộ Kinh điển Đại thừa. Theo truyền thống Đại thừa, sau khi Đức Phật thành đạo dưới cội cây Bồ-đề liền quảng thuyết bộ Hoa Nghiêm độ cho vô số Bồ-tát, chư Thiên.

hữu họcdịch nghĩa của śaikṣa(S) hoặc sekha(P), nghĩa là bậc còn phải học và tu nữa mới chứng được quả A-la-hán. Nói cách khác thuật ngữ này chỉ chung cho các bậc chứng từ quả vị Tu-đà-hoàn, Tư -đà-hàmvà A-na-hàm.

Ka-la-maphiên âm của Kālāma (P), một sắc dân ở tại Kesaputta, thuộc nưóc Kiều-tát-la.

Kê-sa-pu-taphiên âm của Kesaputta (P), một thị trấn nhỏ thuộc nước Kosala.

Kế-tânphiên âm củaKaśmīra (S) hoặc Kasmīra (P). Vào khoảng đầu thiên niên kỷ thứ hai, Kaśmīra là trung tâm Phật giáo Đạithừa. Ngày nay, nó cũng được gọi là Kasmir, thuộc vùng Bắc Ấn.

Khẩn-na-laphiên âm của Kiṃnara (S) hoặc Kinnara (P), dịch nghĩa là phi nhân, một hạng thần, còn gọi là ca thần, một trong 8 loài thần dưới quyền của vua Tứ Đại Thiên Vương.

khất sĩ một trong ba nghĩa của Tỳ-kheo, có nghĩa đen là người hành khất. Trong Phật giáo từ này có nghĩa là một vị xuất gia xin giáo pháp của Đức Phật để nuôi pháp thân huệ mạng, xin thực phẩm của bá tánh để nuôi thân. Trong các bản dịch của HT. Nhất Hạnh, từ khất sĩ thường được thay thế cho từ tỳ-kheo.

khổ uẩncòn gọi là khổ ấm ."Uẩn" có nghĩa là tích tụ, "ấm" có nghĩa là che đậy. Khổ uẩn được dịch là xác thân nầy khổ, vì có xác thân là có bệnh tật, có đau thương, sầu muộn, có chết chóc chia lìa , nên gọi là "khổ uẩn."

không dịch nghĩa của śūnyatā(S) hoặc suññatā(P). Khái niệm "không" là chỉ cho bản chất của mọi sự vật hiện tượng là không thực thể, do các duyên tạo thành. Tính chất của mọi sự vật là không thực thể nên cũng gọi là 'không tánh."

không vô biên xứ định(S. Ākāśānantyāyatana dhyāna): một trong bốn cảnh giới thiền của sắc giới.

Kiều-phạm-ba-đềphiên âm của Gavāṃpati (S) hoặc Gavāṃpati (P), dịch ý là Ngưu Từ, Ngưu Chủ. Tên của một tôn giả, năm trăm kiếp trước bị đọa làm thân trâu, dầu kiếp này dầu chứng quả A-la-hán nhưng tập khí nhai lại vẫn còn, nên miệng hay nhơi nhơi như trâu nhai thức ăn.

Kiều-trần-như phiên âm của Kauṇḍinya (S), Koṇdanna (P). Tên của một trong năm vị đệ tử đầu tiên của Đức Phật. Tôn giả cũng chính là một trong 8 vị chiêm tinh gia trẻ nhất đã từng đến đoán tướng của thái tử Tất-đạt-đa khi Thái tử vừa mới chào đời.®A-nhã Kiều-trần-như.

Kim-bi-laphiên âm Kimbila (P). Vị Tôn giả này cùng sống rất hoà hợp với hai vị tôn giả khác nữa là Anuruddha và Nandiya trong khu rừng Gosinga. Kimbila (P) và Anuruddha (P) cũng là những người trong nhóm thuộc dòng họ Thích-ca xuất gia theo Phật đầu tiên.

Ko-sa-laphiên âm của Kośalā, Kauśala (S) hoặc Kosalā (P). ®Câu-tát-la

Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viêndịch nghĩa của cụm từ Jetavanānāthapiṇḍasyārāma (S), hoặc Jetavanāthapiṇḍkārāma (P), nghĩa là vườn rừng của ông Cấp Cô Độc, rừng cây của thái tử Kỳ-đà. Đôi khi, cụm từ Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên được gọi tắt là "Kỳ Viên" hay Kỳ-hoàn." Đây là Tinh Xá đầu tiên tại thành Xá-vệ của nước Kiều-tát-la.

Kỳ Viên®Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên

Kỳ-đà lâmphiên âm và dịch nghĩa của Jetavanā (S=P). Rừng của thái tử Kỳ-đà. ®Kỳ-đà.

Kỳ-đàphiên âm của Jeta (S=P). Tên của thái tử, con vua Ba-tư-nặc thuộc nước Kiều-tát-la thời Đức Phật còn tại thế. Ông Cấp Cô Độc đã lót vàng mua khuvườn rừng của thái tử, và thái tử đã phát tâm cúng dường Đức Phật cùng chúng tăng rừng cây xinh đẹp của mình. ®Kỳ Thọ Cấp Cô Độc Viên.

Kỳ-hoàntên của một ngôi Tinh Xá lớn nhất thời Đức Phật còn tại thế.

Kỳ-xà-quậtphiên âm của Gṛdharakūṭa(S), Gijjhakūṭa (P) dịch nghĩa là ThứuSơn hoặc Linh ThứuSơn, tên của một ngọn núinằm sát kinh đô Vương Xá của Vua Tần-bà-sa-la thuộc nước Ma-kiệt-đà. Theo truyền thuyết có rất nhiều chim Thứu (giống như chim ưng) ở trên ngọn núi này nên gọi là Linh Thứu. Còn một cách lý giải khác là vì núi này có đỉnh núi giống như đầu con chim Thứu, nên gọi là Thứu Sơn. Theo truyền thống Phật giáo Bắc truyền, Đức Phật thuyết hầu hết Kinh điển Đại thừa tại nơi này.

La-duyệt-kỳphiên âm của Rājagṛaha (S) hoặc Rājagaha (P), được dịch là Vương Xá. Một trong các đô thị văn hoá lớn thời Phật. ®Vương Xá.

La-hán= A-la-hán.

La-hầu-la phiên âm của Rāhula (S=P), con trai của thái tử Tất-đạt đa và công chúa Da-du-đà-la. Khi Đức Phật về thăm quê hương, Ngài đã độ La-hầu-la xuất gia trở thành vị Sa-di đầu tiên. Tôn giả tu mật hạnh và được truy tôn là “Mật hạnh đệ nhất”, một trong mười vị Thánh đại đệ tử của Đức Phật.

La-sátphiên âm của Rākṣasa (S), một loài quỷ dữ, rất ác độc, thường ăn thịt người. La-sát nữ cực đẹp, còn La-sát nam cực xấu, được diễn tả như mình đen, tóc đỏ, mắt xanh, v.v… .

lậu hoặcdịch từāsrava (S)hoặcāsava (P). Lậu là rỉ chảy, sét ghỉ, dơ bẩn. Cũng có nghĩa là si mê, tối tăm. Do đó, thuật ngữ "lậu hoặc" cũng chỉ cho các phiền não nhiễm ô trong tâm. Một bậc chứng quả A-la-hán đã đoạn trừ tất cả lậu hoặc trong tâm.

lậu tận thôngcòn gọi là Lậu tận trí chứng thông , dịch từ āsrava-kṣyana-jñāna-sākṣātkriyābhijñā(S), nghĩa là thần thông biết rõ tâm không còn vô minh phiền não, đạt đếngiác ngộ viên mãn tối thượng. Đây là thần thông tối thượng nhất trong 6 thông mà một bậc giác ngộ có thể chứng được.

Linh Thụy ®Ưu-đàm.

Lộc Uyển鹿hay còn gọi là Lộc dã uyển, dịch từ Mṛgadāva (S), nghĩa là Vườn Nai, nơi Đức Phật chuyển bánh xe pháp lần đầu tiên pháp luân. ®Vườn Nai, Chuyển Pháp Luân.

lục đạosáu đường luân hồi, gồm: địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, A-tu-la, nhânvà thiên.

Lưỡng Túc Tônmột danh hiệu khác của Đức Phật, nghĩa là "Bậc đáng được tôn trọng trong loài hai chân", tức loài người. Về sau được hiểu nghĩa bóng là "Bậc đã trọn vẹn hai phương diện, đó là Trí tuệ và Đạo đức."

ma vươngđồng nghĩa với ác ma . Phiên âm và dịch nghĩa của Māra. Nam và Bắc tạng đều ghi Ma vương chỉ cho vị chúa của loài ma. Đây là cảnh giới cao nhất của Dục giới, gọi là Tha Hoá Tự tại Thiên.Trong các bản chữ Hán thường dịch nghĩa là Ma vương cõi này là Thiên ma Ba-tuần (P. Mara Sainya Pramardana). Theo như Kinh điển ghi lại, khi Đức Phật sắp thành đạo quả vô thượng giác thì chính ma vương Ba-tuần này đã sai khiến con gái của mình đến quyến rủ Đức Phật trở về đời sống thế tục. Sau khi Đức Phật thành đạo thì Ma Vương xuống thỉnh Đức Phật nhập Niết-bàn. Khi Đức Phật tới tuổi 80, Ma vương lại đích thân thỉnh Đức Phật nhập Niết-bàn.Tuy nhiên, trong một vài ngữ cảnh khác, ma vương cũng chỉ cho các dục vọng nhiễm ô trong tâm thức của mình nên sau này mới phân biệt thành 2 loại ma, tức ngoại ma và nội ma là vậy.

Lâm-tỳ-ni: phiên âm của chữ Lumbini (S=P), tên khu vườn nơi Đức Phật đản sanh, naythuộc Nepal.


--- o0o ---
Chân thành cảm ơn Thầy Nhật Từ đã gởi tặng bản Kinh điện tử này
( Quang Duc Website 04/2002)
--- o0o ---
Trình bày : Nguyên Hân- Nguyên Phúc

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
27/10/2023(Xem: 6178)
Ngưỡng bạch Chư Tôn Thiền Đức, thân mẫu chúng con khi sinh tiền dốc lòng vun trồng cội phúc, gieo nhân chí thiện cần mẫn cực nhọc lo lắng cho chúng con. Nhớ lại những khi răn bảo dặn dò, những lúc nhọc nhằn nuôi dưỡng. Nhưng hởi ôi ! Ân sâu chưa trả, nghĩa nặng chưa đền mà ngày nay người đã vĩnh viễn ra đi để lại muôn vàn nhớ thương cho con cháu. Thật: Cây muốn lặng mà gió chẳng ngừng, Con muốn phụng dưỡng mà Cha Mẹ đã khuất bóng.
14/09/2023(Xem: 1343)
1) Nhẹ nhàng ra đi an lành trong tiếng Niệm 'Nam Mô A Di Đà Phật" của người thân trong gia đình 2) Thành tựu hạnh hiếu thảo cho tất cả người con dâu rể và các cháu qua việc tận tụy chữa bệnh, đặc biệt chăm sóc Ba Mười của Bé Thảo (Tâm Tịnh gọi bằng Cậu Mười_nằm liệt giường) trong khoảng thời gian 11 tháng (kể cả 2-3 tháng nằm tại Khoa Hồi Sức Tích Cực Chống Độc Bệnh Viện Đà Nẵng). Các con (kể cả dâu và rể) thường xuyên thay phiên túc trực chăm sóc Ba hàng đêm, ngày, đặc biệt là con dâu Thủy và con gái út Thảo bằng cả tấm lòng hiếu thảo của mình.
03/05/2023(Xem: 128025)
Chết và tái sinh. Thích Nguyên Tạng (sách, tái bản 2007) Phật giáo khắp thế giới . Thích Nguyên Tạng (sách) Pháp Sư Tịnh Không, người truyền bá giáo lý Tịnh Độ (sách) Từ bi và nhân cách . Dalai Lama. Thích Nguyên Tạng dịch (sách) Pháp ngữ của Hòa Thượng Tịnh Không . T. Ng. Tạng dịch (sách) Hỏi hay đáp đúng . Ven. Dhammika. Thích Nguyên Tạng dịch (sách) Các Bộ Phái Phật Giáo ở Ấn Độ. Dr.Nalinaksha Dutt.T Ng. Tạng dịch (sách)
29/04/2023(Xem: 2442)
Những ngày sau tết âm lịch, nhất là càng gần đến Đại Lễ Phật Đản, tôi càng đau đáu tâm huyết lan toả Chánh Pháp, muốn Pháp của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni nằm sẵn trong Kinh Phật gốc Nikaya lan toả đến muôn nơi, đến thật nhiều những người con của Phật, không chỉ quý vị xuất sĩ mà cả các cư sĩ tại gia. Và cứ thế tôi tìm cách tặng Kinh Nikaya, tạo duyên để Nikaya đến nhiều nhất những người thân và học trò thật sự muốn tu tập theo Chánh Pháp, hết sức có thể.
11/09/2022(Xem: 2218)
Sáng 10-9 (15-8-Nhâm Dần), chư tôn đức Tăng Ni cùng đông đảo Phật tử đã vân tập tại Chánh điện chùa Long Sơn để dự lễ Huý Nhật lần thứ 9 (2013-2022) đức Trưởng lão Hoà thượng Thích Chí Tín, trụ trì chùa Long Sơn và hiệp kỵ chư tôn Hoà thượng giáo phẩm, lãnh đạo GHPGVN Tỉnh Khánh Hoà qua các thời kỳ. Tham dự buổi lễ Hiệp kỵ có sự hiện diện của HT. Thích Quảng Thiện – thành viên Hội đồng Chứng minh Trung ương Giáo Hội, Chứng minh Ban Trị sự GHPGVN Tỉnh Khánh Hoà; HT. Thích Minh Thông - Uỷ viên Hội đồng Trị sự, Trưởng Ban Trị sự GHPGVN Tỉnh Khánh Hoà, cùng chư tôn Hoà thượng, Thượng toạ, Đại đức Tăng Ni các tự viện gần xa. Trước đó, vào tối ngày 09 tháng 9 (14-8- Nhâm Dần) chư Tôn đức Bổn tự và quý Phật tử đã tụng kinh Di giáo trước ban thờ di ảnh quý Ngài.
15/08/2022(Xem: 3577)
Đại đức Tăng xin lắng nghe, tôi Tỳ Kheo .. xin vì Tăng xướng lên các tiêu tướng bốn phương của Tiểu Giới (tức là Giới Trường) từ gốc đông-nam của trú xứ này, lấy (nói lên vật dùng làm Tiêu Tướng) làm nêu. Từ đông-nam đây về hướng tây (nói đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc tây-nam thì dừng lại, đứng yên, hướng về phía chúng tăng, bạch tiếp) đến góc tây-nam, lấy .. làm nêu. Từ tây-nam đây về hướng bắc (nói đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc tây-bắc thì dừng lại, đứng yên, hướng về phía chúng Tăng bạch tiếp) đến góc tây-bắc, lấy .. làm nêu. Từ tây-bắc đây về hướng đông (nói đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc đông-bắc thì dừng lại, đứng yên, hướng về phía chúng Tăng bạch tiếp) đến góc đông-bắc, lấy .. làm nêu. Từ đông-bắc đây về hướng nam (nói đến đây, Tỳ Kheo xướng tướng đi đến góc đông-nam thì dừng lại, đứng yên, hướng về phía chúng Tăng bạch tiếp) trở lại góc đông-nam, lấy . Làm nêu. Đây là xướng xong một vòng gồm các tiêu tướng ngoài
14/08/2022(Xem: 4784)
Người đạo đức tình thương Trăng thanh nước bích Kiều môn cùng dòng họ Thích Ni chúng đồng phái nhà thiền Nghìn nhà một bát hóa duyên Muôn dặm cô thân ứng cúng
16/07/2022(Xem: 10668)
Bồ đề nhất bá bát Diệt tội đẳng hà sa Viễn ly tam đồ khổ Xích sắc biến liên hoa Nam Mô A Di Đà Phật.
06/02/2022(Xem: 12220)
Quang Lưu xứ xứ u minh thất, Ảnh hóa phân thân tọa đạo tràng, Nguyện độ hương linh qui bổn quốc. Cửu liên đài trực vãng Tây Phương. Nam mô Tiến Linh Diên (Vãng Sanh) Bồ Tát Dịch nghĩa: Nơi nơi ngục tối hiện hào quang Ảnh hoá phân thân ngồi đạo tràng Nguyện độ hương linh về bổn quốc Đài sen chín phẩm thẳng Tây phương Nam Mô Tiến Linh Diên ( Vãng Sanh) Bồ Tát
09/01/2022(Xem: 5132)
Chúng con cung kính nghe rằng: Núi Tuyết tu nhơn, Khổ hạnh sáu năm quả mãn; Sao Mai ứng dạng, Hân hoan muôn đức công thành! Một Phật giáng sanh, Muôn loài hưởng phước! Nay có Tăng chúng, Và chư Phật tử chúng con.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567