Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phần [06]

22/04/201317:50(Xem: 4052)
Phần [06]


Tạng Luật
Vinaya Pitaka

Tiểu Phẩm
Cullavagga

Tỳ kheo Indachanda Nguyệt Thiêndịch

----oOo----

III. Chương Tích Lũy Tội (tiếp theo)

Bốn mươi trường hợp được đầy đủ.

[488] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định (parimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[489] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định (parimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[490] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định (parimānāyo), có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[491] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesachưa được xác định (aparimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[492] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesachưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[493] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesachưa được xác định có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[494] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và chưa được xác định, không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[495] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và chưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[496] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và chưa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[497] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo xứng đáng hành phạt mānatta…(như trên)…

[498] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo đang thực hành mānatta…(như trên)…

[499] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[500] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[501] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[502] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesachưa được xác định (aparimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[503] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesachưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[504] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesachưa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[505] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và chưa được xác định, không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[506] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và chưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[507] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và chưa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

Ba mươi sáu trường hợp được đầy đủ.

[508] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, không có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, hành phạt mānattanên ban cho đến vị tỷ-kheo ấy.

[509] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, không có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[510] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[511] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[512]Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy không giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng không giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[513] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy không giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[514] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng không giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[515] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[516]Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[517] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[518] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[519] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[520]Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[521] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[522] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[523] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[524]Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[525] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[526] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[527] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

[528] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo sau khi phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi xuống sa-di …(như trên)… bị điên …(như trên)… bị loạn trí …(như trên)… (nên giải thích giống như dưới đây) ...(như trên)... bị thọ khổ hành hạ …(như trên)… Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu …(như trên)… Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết …(như trên)… Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ …(như trên)… Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy đã giấu giếm các tội ấy. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi đã trở lại hết bị thọ khổ hành hạ, các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānattađến vị tỷ-kheo ấy.

Dứt Một trăm trường hợp mānatta.

[529] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[530] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[531] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[532] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[533] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không có che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[534] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không có che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[535] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không có che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[536] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không được che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[537] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[538] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[539] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[540] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[541] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[542] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[543] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[544] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[545] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[546] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[547] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[548] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[549] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi xuống sa-di …(như trên)… bị điên …(như trên)… bị loạn trí …(như trên)… bị thọ khổ hành hạ …(như trên)… Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu (nên giải thích giống như ở phần dưới đây) …(như trên)… Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết …(như trên)… Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ …(như trên)… Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy đã giấu giếm các tội ấy. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi đã trở lại hết bị thọ khổ hành hạ, các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[550] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo xứng đáng hành phạt mānatta…(như trên)…

[551] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị đang thực hành hành phạt mānatta…(như trên)…

[552] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… (Vị xứng đáng hành phạt mānatta, vị thực hành hành phạt mānatta, vị xứng đáng giải tội nên được giải thích như đã giải thích ở phần của vị hành parivāsa).

[553] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi xuống sa-di …(như trên)… bị điên …(như trên)… bị loạn trí …(như trên)… bị thọ khổ hành hạ …(như trên)… Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu …(như trên)… Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết …(như trên)… Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ …(như trên)… Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy đã giấu giếm các tội ấy. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi đã trở lại hết bị thọ khổ hành hạ, các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ thì không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsakết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[554] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, đã che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… chưa được xác định, đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… cùng một tội danh, đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… khác tội danh, đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… cùng nhóm phân loại (sabhāgā), đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… khác nhóm phân loại (visabhāgā), đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… riêng biệt (vavatthitā), đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… có liên quan (sambhinnā), đã không che giấu,, rồi hoàn tục …(như trên)…

[Các tội Saṅghādisesa 1, 5, 12, 13 là vavatthitā. Các nhóm tội (2, 3, 4), (6, 7, 8), (9, 10, 11) là sambhinnā. Sabhāgā và visabhāgā cũng tương tự tùy theo phương pháp phân loại.]

[555] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[556] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có nghi ngờ là tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[557] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội lẫn lộn (missakaditthino) trong tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[558] Hai vị tỷ-kheo phạm tội lẫn lộn. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesatrong tội lẫn lộn. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[559] Hai vị tỷ-kheo phạm tội lẫn lộn. Hai vị có quan điểm là tội lẫn lộn trong tội lẫn lộn. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[560] Hai vị tỷ-kheo phạm tội nhẹ (suddhakaṃ). Hai vị có quan điểm là Saṅghādisesatrong tội nhẹ. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Cả hai vị nên được xử trí theo Pháp.

[561] Hai vị tỷ-kheo phạm tội nhẹ (suddhakaṃ). Hai vị có quan điểm là tội nhẹ trong tội nhẹ. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Cả hai vị nên được xử trí theo Pháp.

[562] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Một vị (nghĩ rằng): "Ta sẽ sám hối;" vị kia (nghĩ rằng): "Ta sẽ không sám hối." Vị ấy giấu giếm canh thứ nhất, giấu giếm canh thứ nhì, giấu giếm canh thứ ba; khi hừng đông đã hiện ra thì tội đã được giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[563] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Hai vị trong khi đi (bàn bạc rằng): "Chúng ta sẽ sám hối." Trên đường đi, pháp giả dối sanh khởi ở một vị (nghĩ rằng): "Ta sẽ không sám hối." Vị ấy giấu giếm canh thứ nhất, giấu giếm canh thứ nhì, giấu giếm canh thứ ba; khi hừng đông đã hiện ra thì tội đã được giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[564] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Hai vị bị điên. Về sau, khi hai vị hết bị điên, một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[565] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Trong khi giới bổn Pātimokkhađược ôn đọc lại, hai vị phát biểu như vầy:

- Cho đến hôm nay chúng tôi mới biết được rằng: "Nghe nói Giáo Pháp này được truyền lại từ kinh (suttāgato), được chứa đựng trong kinh (suttapariyāpanno) và được ôn đọc lại mỗi nữa tháng."

Hai vị nhận thức được tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsatheo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānattađến cả hai vị.

[566] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại (sabhāgā), khác nhóm phân loại (visabhāgā), riêng biệt (vavatthitā), và có liên quan (sambhinnā). Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định (parimānāyo), không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[567] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[568] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[569] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesakhông được xác định, không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[570] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesakhông được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[571] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesakhông được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[572] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[573] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[574] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattakhông đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

Dứt Chín trường hợp không được trong sạch từ gốc.

[575] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, ...(như trên)... riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không có che giấu. ...(như trên)... được xác định và có che giấu. ...(như trên)... được xác định, có che giấu và không có che giấu…(như trên)… Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch bởi các tội ấy.

[576] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, ...(như trên)... riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesakhông được xác định và không có che giấu. ...(như trên)... không được xác định và có che giấu. ...(như trên)... không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch bởi các tội ấy.

[577] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, ...(như trên)... riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, không có che giấu. ...(như trên)... được xác định và không được xác định, có che giấu. ...(như trên)... được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch bởi các tội ấy.

Dứt Chín trường hợp được trong sạch từ gốc.

[578]Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến ta dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, (cầu xin) và sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānattađúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng cho vị ấy được (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[579] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và có che giấu..…(như trên)… được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng đến ta, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) sự hành parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānattađúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng ban cho vị ấy sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[580] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesakhông được xác định không có che giấu.…(như trên)… không được xác định có che giấu.…(như trên)… không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"...(như trên)... ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[581] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Vị ấy, trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa" …(như trên)… Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[582] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng đến ta, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) sự hành parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānattađúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng ban cho vị ấy sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[583] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsakết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsakết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsađang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsakết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesađược xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, không được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng đến ta, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) sự hành parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānattađúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng ban cho vị ấy sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsakết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānattađúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

Dứt Chương Tích Lũy Tội là chương thứ ba.

Tóm lược chương này:

[584]

Không che giấu một ngày,
hai ngày, rồi ba ngày,
bốn ngày, và năm ngày,
nữa tháng, hoặc mười ngày,
bậc ẩn sĩ thuyết tội,
trong sạch, và hoàn tục,
các tội được xác định.
Có hai vị tỷ-kheo
trường hợp này suy nghĩ
cả hai đều nghi ngờ,
có quan điểm lẫn lộn,
lẫn lộn và không lẫn,
một vị nghĩ tội nặng,
vị kia nghĩ tội nhẹ,
rồi một vị giấu giếm,
vị kia không giấu giếm,
và rồi pháp giả dối,
bị điên và sám hối,
mười tám lại từ đầu,
và rồi được trong sạch.
Các lời thuyết giảng này
để tồn tại Chánh Pháp
chính là sự ban cho
của các giáo thọ sư
của nhóm Vibhajja
là các vị thường trú
Mahāvihāra
đảo Tambapanni
(là Tích Lan) xinh đẹp.

----oOo----


Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

Source: BuddhaSasana

Trình bày: Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567