Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

13. Kiến A-súc Phật phẩm - Đệ thập nhị

04/03/201114:34(Xem: 3345)
13. Kiến A-súc Phật phẩm - Đệ thập nhị

KINH DUY-MA-CẬT (Hán-Việt)
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải

DUY-MA-CẬT SỞ THUYẾT KINH

QUYỂN HẠ

Kiến A-súc Phật phẩm - Đệ thập nhị

見阿閦佛品
第 十 二


爾時世尊問維摩詰。汝欲見如來。為以何等觀如來乎。
維摩詰言。如自觀身實相。觀佛亦然。我觀如來。前際不來後際不去今則不住。不觀色不觀色如。不觀色性。不觀受想行識。不觀識如。不觀識性。非四大起。同於 虛空。六入無積。眼耳鼻舌身心已過不在三界。三垢已離。順三脫門。具足三明與無明等。不一相不異相。不自相不他相。非無相非取相。不此岸不彼岸不中流。而 化衆生。觀於寂滅亦不永滅。不此不彼。不以此不以彼。不可以智知。不可以識識。無晦無明無名無相。無彊無弱非淨非穢。不在方不離方。
非有為非無為。無示無說。不施不慳。不戒不犯。不忍不恚。不進不怠。不定不亂。不智不愚。不誠不欺。不來不去。不出不入。一切言語道斷。非福田非不福田。 非應供養非不應供養。非取非捨。非有相非無相。同真際等法性。不可稱不可量。過諸稱量。非大非小。非見非聞非覺非知。離衆結縛。等諸智同衆生。於諸法無分 別。一切無失。無濁無惱。無作無起無生無滅。無畏無憂無喜無厭無著。無已有無當有無今有。不可以一切言說分別顯示。
世尊。如來身為若此。作如是觀。以斯觀者名為正觀。若他觀者名為邪觀。
爾時舍利弗問維摩詰。汝於何沒而來生此。
維摩詰言。汝所得法有沒生乎。
舍利弗言。無沒生也。
若諸法無沒生相。云何問言汝於何沒而來生此。於意云何。譬如幻師幻作男女。寧沒生耶。
舍利弗言。無沒生也。
汝豈不聞佛說諸法如幻相乎。
答曰。如是。
若一切法如幻相者。云何問言。汝於何沒而來生此。
舍利弗。沒者為虛誑法壞敗之相。生者為虛誑法相續之相。菩薩雖沒不盡善本。雖生不長諸惡。
是時佛告舍利弗。有國名妙喜。佛號無動。是維摩詰於彼國沒而來生此。
舍利弗言。未曾有也。
世尊。是人乃能捨清淨土。而來樂此多怒害處。
維摩詰語舍利弗。於意云何。日光出時與冥合乎。
答曰。不也。日光出時即無衆冥。
維摩詰言。夫日何故行閻浮提。
答曰。欲以明照為之除冥。
維摩詰言。菩薩如是。雖生不淨佛土為化衆生不與愚闇而共合也。但滅衆生煩惱闇耳。
是時大衆渴仰。欲見妙喜世界無動如來及其菩薩聲聞之衆。佛知一切衆會所念。告維摩詰言。善男子。為此衆會。現妙喜國無動如來及諸菩薩聲聞之衆。衆皆欲見。
於是維摩詰心念。吾當不起於座接妙喜國。鐵圍山川溪谷江河。大海泉源須彌諸山。及日月星宿。天龍鬼神梵天等宮。并諸菩薩聲聞之衆。城邑聚落男女大小。乃至 無動如來及菩提樹諸妙蓮華。能於十方作佛事者。三道寶階從閻浮提至忉利天以此寶階諸天來下。悉為禮敬無動如來聽受經法。閻浮提人。亦登其階。上昇忉利見彼 諸天。妙喜世界成就如是無量功德。
上至阿迦膩吒天。下至水際。以右手斷取如陶家輪。入此世界猶得華鬘示一切衆。
作是念已入於三昧現神通力。以其右手斷取妙喜世界置於此土。彼得神通菩薩及聲聞衆并餘天人。俱發聲言。唯然世尊。誰取我去。願見救護。
無動佛言。非我所為。是維摩詰神力所作。
其餘未得神通者。不覺不知己之所往。妙喜世界雖入此土而不增減。於是世界亦不迫隘如本無異。
爾時釋迦牟尼佛告諸大衆。汝等且觀妙喜世界無動如來其國嚴飾菩薩行淨弟子清白。
皆曰。唯然已見。
佛言。若菩薩欲得如是清淨佛土。當學無動如來所行之道。
現此妙喜國時。娑婆世界十四那由他人發阿耨多羅三藐三菩提心。皆願生於妙喜佛土。
釋迦牟尼佛即記之曰。當生彼國。
時妙喜世界於此國土所應饒益。其事訖已還復本處舉衆皆見。
佛告舍利弗。汝見此妙喜世界及無動佛不。
唯然已見。
世尊。願使一切衆生得清淨土如無動佛。獲神通力如維摩詰。
世尊。我等快得善利。得見是人親近供養。其諸衆生若今現在若佛滅後。聞此經者亦得善利。況復聞已信解受持讀誦解說如法修行。若有手得是經典者。便為已得法 寶之藏。若有讀誦解釋其義如說修行。即為諸佛之所護念。其有供養如是人者。當知則為供養於佛。其有書持此經卷者。當知其室即有如來。若聞是經能隨喜者。斯 人則為趣一切智。若能信解此經乃至一四句偈為他說者。當知此人即是受阿耨多羅三藐三菩提記。

Kiến A-súc Phật Phẩm
Đệ thập nhị

Nhĩ thời, Thế Tôn vấn Duy-ma-cật: Nhữ dục kiến Như Lai, vi dĩ hà đẳng quán Như Lai hồ?
Duy-ma-cật ngôn: Như tự quán thân thật tướng, quán Phật diệc nhiên. Ngã quán Như Lai, tiền tế bất lai, hậu tế bất khứ, kim tắc bất trụ. Bất quán sắc, bất quán sắc như, bất quán sắc tánh. Bất quán thọ, tưởng, hành, thức. Bất quán thức như, bất quán thức tánh. Phi tứ đại khởi, đồng ư hư không. Lục nhập vô tích, nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, tâm dĩ quá, bất tại Tam giới. Tam cấu dĩ ly. Thuận tam thoát môn. Cụ túc tam minh, dữ vô minh đẳng. Bất nhất tướng, bất dị tướng. Bất tự tướng, bất tha tướng. Phi vô tướng, phi thủ tướng. Bất thử ngạn, bất bỉ ngạn, bất trung lưu, nhi hóa chúng sinh. Quán ư tịch diệt, diệc bất vĩnh diệt. Bất thử, bất bỉ. Bất dĩ thử, bất dĩ bỉ. Bất khả dĩ trí tri, bất khả dĩ thức thức. Vô hối, vô minh. Vô danh, vô tướng. Vô cương, vô nhược. Phi tịnh, phi uế. Bất tại phương, bất ly phương.
Phi hữu vi, phi vô vi. Vô thị, vô thuyết. Bất thí, bất khan. Bất giới, bất phạm. Bất nhẫn, bất nhuế. Bất tấn, bất đãi. Bất định, bất loạn. Bất trí, bất ngu. Bất thành, bất khi. Bất lai, bất khứ. Bất xuất, bất nhập. Nhất thiết ngôn ngữ đạo đoạn. Phi phước điền, phi bất phước điền. Phi ứng cúng dường, phi bất ứng cúng dường. Phi thủ, phi xả. Phi hữu tướng, phi vô tướng. Đồng chân tế, đẳng pháp tánh. Bất khả xứng, bất khả lượng, quá chư xứng lượng. Phi đại, phi tiểu. Phi kiến, phi văn, phi giác, phi tri. Ly chúng kết phược. Đẳng chư trí, đồng chúng sinh. Ư chư pháp, vô phân biệt, nhất thiết vô thất. Vô trược, vô não. Vô tác, vô khởi. Vô sinh, vô diệt. Vô úy, vô ưu. Vô hỷ, vô yếm, vô trước. Vô dĩ hữu, vô đương hữu, vô kim hữu. Bất khả dĩ nhất thiết ngôn thuyết phân biệt hiển thị.
Thế Tôn! Như Lai thân vi nhược thử tác như thị quán, dĩ tư quán giả, danh vi chánh quán. Nhược tha quán giả, danh vi tà quán.
Nhĩ thời, Xá-lỵ-phất vấn Duy-ma-cật: Nhữ ư hà một nhi lai sinh thử?
Duy-ma-cật ngôn: Nhữ sở đắc pháp, hữu một sinh hồ?
Xá-lỵ-phất ngôn: Vô một sinh dã.
Nhược chư pháp vô một sinh tướng, vân hà vấn ngôn: Nhữ ư hà một nhi lai sinh thử? Ư ý vân hà? Thí như ảo sư ảo tác nam nữ. Ninh một sinh da?
Xá-lỵ-phất ngôn: Vô một sinh dã.
Nhữ khởi bất văn Phật thuyết: Chư pháp như ảo tướng hồ?
Đáp viết: Như thị.
Nhược nhất thiết pháp như ảo tướng giả, vân hà vấn ngôn: Nhữ ư hà một nhi lai sinh thử?
Xá-lỵ-phất! Một giả vi hư cuống pháp, hoại bại chi tướng. Sinh giả vi hư cuống pháp, tương tục chi tướng. Bồ Tát tuy một, bất tận thiện bổn, tuy sinh, bất trưởng chư ác.
Thị thời, Phật cáo Xá-lỵ-phất: Hữu quốc danh Diệu Hỷ, Phật hiệu Vô Động. Thị Duy-ma-cật ư bỉ quốc một nhi lai sinh thử.
Xá-lỵ-phất ngôn: Vị tằng hữu dã!
Thế Tôn! Thị nhân nãi năng xả thanh tịnh độ, nhi lai nhạo thử đa nộ hại xứ?
Duy-ma-cật ngứ Xá-lỵ-phất: Ư ý vân hà? Nhật quang xuất thời, dữ minh hiệp hồ?
Đáp viết: Phất dã. Nhật quang xuất thời, tắc vô chúng minh.
Duy-ma-cật ngôn: Phù nhật hà cố hành Diêm-phù-đề?
Đáp viết: Dục dĩ minh chiếu, vị chi trừ minh.
Duy-ma-cật ngôn: Bồ Tát như thị. Tuy sinh bất tịnh Phật độ, vị hóa chúng sinh bất dữ ngu ám nhi cộng hiệp dã. Đản diệt chúng sinh phiền não ám nhĩ.
Thị thời, Đại chúng khát ngưỡng, dục kiến Diệu Hỷ thế giới, Vô Động Như Lai cập kỳ Bồ Tát, Thanh văn chi chúng. Phật tri nhất thiết chúng hội sở niệm, cáo Duy-ma-cật ngôn: Thiện nam tử! Vị thử chúng hội, hiện Diệu Hỷ quốc, Vô Động Như Lai cập chư Bồ Tát, Thanh văn chi chúng. Chúng giai dục kiến.
Ư thị, Duy-ma-cật tâm niệm: Ngô đương bất khởi ư tòa, tiếp Diệu Hỷ quốc, thiết vi, sơn xuyên, khê cốc, giang hà, đại hải, tuyền nguyên, Tu-di chư sơn cập nhật nguyệt, tinh tú, thiên long, quỷ thần, Phạm thiên đẳng cung, tinh chư Bồ Tát, Thanh văn chi chúng, thành ấp tụ lạc, nam nữ đại tiểu, nãi chí Vô Động Như Lai cập Bồ-đề thọ, chư diệu liên hoa, năng ư thập phương tác Phật sự giả, tam đạo bảo giai, tùng Diêm-phù-đề, chí thiên. Dĩ thử bảo giai, chư thiên lai hạ, tất vi lễ kính Vô Động Như Lai, thính thọ kinh pháp. Diêm-phù-đề nhân diệc đăng kỳ giai, thượng thăng Đao-lỵ, kiến bỉ chư thiên, Diệu Hỷ thế giới, thành tựu như thị vô lượng công đức.
Thượng chí A-ca-ni-trá thiên, hạ chí thủy tế, dĩ hữu thủ đoạn thủ, như đào gia luân. Nhập thử thế giới, du đắc hoa man, thị nhất thiết chúng.
Tác thị niệm dĩ, nhập ư Tam-muội, hiện thần thông lực: dĩ kỳ hữu thủ, đoạn thủ Diệu Hỷ thế giới, trí ư thử độ. Bỉ đắc thần thông: Bồ Tát cập Thanh văn chúng, tinh dữ thiên nhân, câu phát thanh ngôn: Duy nhiên, Thế Tôn! Thùy thủ ngã khứ? Nguyện kiến cứu hộ.
Vô Động Phật ngôn: Phi ngã sở vi. Thị Duy-ma-cật thần lực sở tác.
Kỳ dư vị đắc thần thông giả, bất giác bất tri kỷ chi sở vãng. Diệu Hỷ thế giới, tuy nhập thử độ, nhi bất tăng giảm. Ư thị thế giới, diệc bất bách ải, như bổn vô dị.
Nhĩ thời, Thích-ca Mâu-ni Phật cáo chư Đại chúng: Nhữ đẳng thả quan Diệu Hỷ thế giới, Vô Động Như Lai, kỳ quốc nghiêm sức, Bồ Tát hạnh tịnh, đệ tử thanh bạch.
Giai viết: Duy nhiên, dĩ kiến.
Phật ngôn: Nhược Bồ Tát dục đắc như thị thanh tịnh Phật độ, đương học Vô Động Như Lai sở hành chi đạo.
Hiện thử Diệu Hỷ quốc thời, Ta-bà thế giới thập tứ na-do-tha nhân phát A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề tâm, giai nguyện sinh ư Diệu Hỷ Phật độ.
Thích-ca Mâu-ni Phật tức ký chi viết: Đương sinh bỉ quốc.
Thời, Diệu Hỷ thế giới, ư thử quốc độ sở ứng nhiêu ích. Kỳ sự ngật dĩ, hoàn phục bổn xứ, cử chúng giai kiến.
Phật cáo Xá-lỵ-phất: Nhữ kiến thử Diệu Hỷ thế giới cập Vô Động Phật phủ?
Duy nhiên, dĩ kiến.
Thế Tôn! Nguyện sử nhất thiết chúng sinh đắc thanh tịnh độ như Vô Động Phật, hoạch thần thông lực như Duy-ma-cật.
Thế Tôn! Ngã đẳng khoái đắc thiện lợi: Đắc kiến thị nhân, thân cận cúng dường. Kỳ chư chúng sinh, nhược kim hiện tại, nhược Phật diệt hậu, văn thử kinh giả, diệc đắc thiện lợi. Huống phục văn dĩ, tín giải, thọ trì, độc tụng, giải thuyết, như pháp tu hành? Nhược hữu thủ đắc thị kinh điển giả, tiện vi dĩ đắc pháp bảo chi tạng. Nhược hữu độc tụng, giải thích kỳ nghĩa, như thuyết tu hành, tắc vi chư Phật chi sở hộ niệm. Kỳ hữu cúng dường như thị nhân giả, đương tri tắc vi cúng dường ư Phật. Kỳ hữu thơ trì thử kinh quyển giả, đương tri kỳ thất tức hữu Như Lai. Nhược văn thị kinh, năng tùy hỷ giả, tư nhân tắc vi thú nhất thiết trí. Nhược năng tín giải thử kinh, nãi chí nhất tứ cú kệ, vị tha thuyết giả, đương tri thử nhân tức thị thọ A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề ký.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567