Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Kim Cang Thủ Quang Minh Quán Đảnh Kinh Tối Thắng Lập Ấn Thánh Vô Động Tôn Đại Oai Nộ Niệm Tụng Nghi Quỹ Pháp Phẩm

08/11/201420:44(Xem: 7139)
Kim Cang Thủ Quang Minh Quán Đảnh Kinh Tối Thắng Lập Ấn Thánh Vô Động Tôn Đại Oai Nộ Niệm Tụng Nghi Quỹ Pháp Phẩm

Mật Tạng Bộ 4_ No.1199 (Tr.01_ Tr.07)

 

Kim Cang Thủ Quang Minh Quán Đảnh Kinh
Tối Thắng Lập Ấn Thánh Vô Động Tôn
Đại Oai Nộ Niệm Tụng Nghi Quỹ Pháp Phẩm

_ MỘT QUYỂN_

 

Hán dịch: Chùa Đại Hưng Thiện, Tam tạng Sa-môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Việt dịch: Sa Môn THÍCH QUẢNG TRÍ
Phục hồi Phạn Chú: HUYỀN THANH

 

Khi bấy giờ Bồ-tát Kim Cang Thủ nhập vào Tam-Ma-Địa tên là Kim Cang Đẳng Chí Xí Thạnh Quang Diễm, ánh quang này chiếu khắp hết thảy các cõi Phật, thiêu đốt ba cõi, ở trong đó hết thảy các loài Ma gây chướng nạn, hết thảy Vĩ-Nẵng-Dã-Ca (Vināyaka), La-Sát-Sa (Rākṣasa) …vv, đều bị lửa kia thiêu đốt đến hết thảy các chi phần khổ não khắp thân, tâm thần hoảng hốt thảy đều la lớn như người trong đời khi gặp khổ nạn lớn bức bách kêu lên “Mật mật”, tiếng này vang khắp ba ngàn đại thiên thế giới, hết thảy chúng sanh khi nghe tiếng này đều sợ sệt bỏ chạy, quy y theo Phật và nói rằng: “Thế Tôn! Hết thảy chúng con đều quy mạng Tam Bảo.”

Thời Kim Cang Thủ Bồ-Tát (Vajra-pāṇi bodhisatva) từ trong Tam-Ma-Địa (Samādhi) xuất ra, hỏi ngài Văn-Thù-Sư-Lợi (Maṃjuśrī): “Ngài có biết tại sao chư Thiên Đế Thích v.v… đều đến chỗ này?”

Ngài Văn-Thù-Sư-Lợi Bồ-Tát bảo ngài Kim Cang Thủ Bồ-Tát rằng: “Tôi không thể biết, chỉ có Như Lai mới hiểu được.”

Nói lời này xong hai vị đại sĩ đều ngồi yên.

 

Thời Kim Cang Thủ Bồ-Tát lại bảo ngài Văn-Thù-Sư-Lợi Bồ-Tát rằng: “Có Đại Oai Nộ Vương (vua mạnh mẽ, hung dữ) tên là Thánh Vô Động (Ārya-acala), nay ta nói Tâm và Ấn của vị ấy, nên hết thảy đại chúng đều lại nơi đây.”

Thời Kim Cang Thủ Bồ-Tát lại bảo ngài Văn Thù Sư Lợi rằng: “Thiện Nam Tử! Hãy lắng nghe! Vô Biên Công Lực Dõng Kiện Vô Biên Như Lai Phụng Sự Bất động Tôn Đại Oai Nộ Vương, lại có sáu mươi vạn ức hằng hà sa cu-chi Như Lai theo Giáo Pháp này mà được Vô Thượng Chánh Đẳng Bồ-Đề. Lại có vô lượng Trời, Rồng tám Bộ thường luôn cúng dường cung kính thừa sự (làm theo mọi việc). Nếu thường hay nhớ niệm Oai Nộ Vương, tức hay khiến hết thảy kẻ gây chướng nạn thảy đều tiêu trừ, không dám gần gũi, người tu hành sanh ra nơi nào thảy đều không có các việc Ma và những loại Quỷ Thần.”

 

Thời Kim Cang Thủ Bồ-Tát từ Tam-Muội Kỉnh Giác triệu tập hết thảy Thanh Văn (Śrāvaka), Bích Chi Phật (Pratyeka-buddha), hết thảy Trời (Deva), Rồng (Nāga), Dạ-Xoa (Yakṣa), Càn-Thát-Bà (Gandharva), A-Tu-La (Asura), Khẩn-Na-La (Kiṃnara), Ma-Hầu-La-Nga (Mahoraga), người (Manuṣya) và Phi Nhân (Amanuṣya), hết thảy Bàng Sanh… đều lại trong hội, lại khiến hết thảy các Tâm sai biệt của các loại Bàng Sanh hợp lại làm một, đồng trụ trong Tam-Muội tên là “Diễm Thiêu Thế Giới Đại Oai” (oai lực lớn thiêu đốt Thế Giới) thành một đống lửa lớn chiếu rực rỡ như bảy mặt trời, như cửa bể nuốt hết thảy các giòng nước không còn dư sót, nói Đại Oai Nộ Vương Thánh Vô Động Tôn Vi Diệu Tâm cũng như vậy, ăn nuốt hết thảy chúng sanh đều thành một đống lửa lớn.

“Nam mô tát phạ đát tha nghiệt đề tì dược, tát phạ  mục khế tì dược, tát phạ đà đát ra tra, tán nõa, ma ha lô sái noa, khiếm, khư hê khư hê, tát phạ vĩ cận nam, hồng, đát ra tra, hám mam”

矧休 屹楠 凹卡丫包湋 屹楠 觜卜湋 屹楠卡 泣誆 弋汔 亙扣 刎好仕 丈 几扛几扛 屹楠 合訛 猲 氛誆 戧 赩

*)NAMAḤ  SARVA  TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA  MUKHEBHYAḤ_ SARVATHĀ  TRĀṬ_ CAṆḌA-MAHĀ-ROṢAṆA  KHAṂ_ KHAHI  KHAHI_ SARVA  VIGHNAṂ  HŪṂ  TRAṬ  HĀṂ  MAṂ

Khi nói Chân Ngôn thời hết thảy thân của chúng sanh như bị kiếm bén chặt gãy rơi rớt xuống đất, như gió bão thổi tung gãy các cây cối,  thổi quăng Đại Chúng vào trong giữa hai ngọn núi, chỉ trừ Thập Địa Đại Bồ-Tát …vv, hết thảy cõi Phật trong ba ngàn Đại Thiên Thế Giới đều bị oai quang của Đại Phẫn Nộ Vương thiêu đốt gom hết lại thành đống lửa lớn. Núi Tu-Di-Lâu (Sumeru), núi Ma-Ha Tu-Di-Lâu (Mahā-sumeru), núi Thiết Vi (Cakravāḍa), núi Ma-Ha Thiết Vi (Mahā-cakravāḍa), hết thảy biển lớn đều bị khô cạn, thành tro mạt.

 

_Muốn làm các sự nghiệp

Trước kết Tam-Muội-Gia (Samaya)

Hai bàn tay chắp lại

Đứng thẳng hai ngón không (2 ngón cái)

Do sức đây gia trì

Thân này đồng Như Lai

“Nam mô tam mãn đà một đà nẫm. A tam mê, đế rị tam mê, tam ma duệ, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 唒屹伙 注屹伙 屹亙份 渢扣

*)NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ ASAME  TRISAME  SAMAYE_ SVĀHĀ

 

_Lại kết Pháp Giới Ấn

Hai tay Kim Cang quyền

Hai trỏ dựng hai bên

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra noản, đạt ma đà đổ, bà phạ bà phạ câu hàm”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 叻愍四加 辱矛惵人曳

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ DHARMA-DHĀTU  SVABHĀVAKA-UHAṂ

 

_Kết chuyển Pháp Luân Ấn

Hai tay xoa ngược nhau

Hai cái đầu dựa nhau

Gia trì thân năm chỗ

Thân như Chấp Kim Cang (Vajra-dhāra)

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra noản, phạ nhựt ra đát ma câu hàm”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔  惵忠摓人曳

*) NAMAH  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ VAJRA-ATMAKA-UHAṂ

 

_Lại kết Đại Tinh Tấn Huệ Kiếm Bí Mật Ấn

Hai tay tam bố tra (Saṃpuṭa)

Hai trỏ đầu co dựa

Tiếp trên hai ngón câu

Do kết Khế Ấn này

Kiết Sử đều tiêu hoại

“Nẵng mồ tam mãn đà một đà nẫm. Ma ha yết nga vĩ nhạ dã, đạt ma tán nại ra xả nẵng, sa ha nhạ, sa đắc ca dã, nễ lị thiết na sa, đa đà nghiệt đa, địa mục khất đế, nễ ra nhạ đa, vĩ ra nga, đạt ra, nễ khất xí đa, hồng”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 亙扣 几怐 合堲傂 叻愍 戌叨瞀矧 屹祌傂 屹誄傂 呠泏 琚叨哠 凹卡丫出囚觜詵 郜蛭凹 合全丫 叻愍 郜蛭凹 猲

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ MAHĀ-KHADGA  VIJAYA-  DHARMA  SAṂDARŚANA  SAHAYA  SATKĀYA  DṚṢṬI  CCHEDAKA_ TATHĀGATA-ADHIMUKTI  NIRJATA_ VIRĀGA  DHARMA  NIRJATA_ HŪṂ

 

_Kiếm Ấn hai ngón cái

Để giữa phong (ngón trỏ) và hỏa (ngón giữa)

Tên là Pháp Loa Ấn

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. Ám”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 哷

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ AṂ

 

Sau lại hiến tòa hoa

Gọi Kim Cang Liên Hoa

Hai tay chắp nhau lại

Mở thủy (ngón vô danh) hỏa (ngón giữa) hai ngón

Như là cánh hoa sen

Hai phong (2 ngón trỏ) co dựng hỏa

Ở nơi bên tiết đầu

Dâng cúng Phật, Bồ tát

“Nẵng mồ tam mãn đà một đà nẫm. A”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 哸

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ AḤ

 

_Hai tay nắm chặt lại

Hai phong (2 ngón trỏ) co như câu

Tên là Câu Mật Ấn

Hay câu triệu các việc

“Nẵng mồ tam mãn đà một đà nẫm. A, tát phạ đát phạ, bát ra để hạ đa, đát đà nga đa, cu xá, mạo địa tả rị dã, bạt rị bố ra ca, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 猱 屹笎 屹班渨凸祌凹 凹卡丫出仩喨 悷婠弋湫 悜共朮捖哠 渢扣

*)NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ ĀḤ_ SARVA-SATVA  APRATIHATA  TATHĀGATA-AṄKUŚA  BODHI-CARYA  PARIPŪRAKA_ SVĀHĀ

 

_Dùng Ấn Thương Khư trên (Loa Ấn)

Tụng Bí Mật Chú này

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. Nga nga nẵng, tam ma tam ma, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 丫丫矧 屹交屹亙 渢扣

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ GAGANA  SAMA  ASAMA­_ SVĀHĀ

 

_Đồ Hương Cúng Dường Ấn

Hai tay chắp nhau lại

Hai phong (2 ngón trỏ) như đàn chỉ (búng ngón tay)

Hai không (2 ngón cái) đè nơi phong (ngón trỏ)

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. Vĩ thuật đà, hiến độ nạp bà phạ, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 合圩湀 丫吨咼惵 渢扣

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ VIŚUDDHA-GANDHA-UDBHAVA_ SVĀHĀ

 

_Lại dùng Ấn Đồ Hương

Hai không (2 ngón cái) dựa bên phong (ngón trỏ)

Từ lóng giữa trở xuống

Tên Hoa Cúng Dường Ấn

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. Ma ha muội đế rị dạ, tì  dữu nẵng nga đế, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 亙扣 伊注仲育怐包 渢扣

*)NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ MAHĀ-MAITRIYA  ABHYUDGATE_ SVĀHĀ

 

_Hai tay Tam-Bố-Tra

Thẳng Địa (ngón út) trụ dưới Thủy (ngón vô danh)

Hai Hỏa (2 ngón giữa) co lóng trên

Dựa chút ít dưới Thủy (ngón vô danh)

Hai Phong (2 ngón trỏ) co lóng giữa

Đầu tựa đầu ngón Không (ngón cái)

Tên Thiêu Hương Cúng Dường

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. Đạt ma đà đát phạ nổ nga đế, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 叻愍四北平丫包 渢扣

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ DHARMA-DHĀTU  ANUGATE_ SVĀHĀ

 

_Ẩm Thực Cúng Dường Ấn

Hai tay chắp trống lòng

Co hai Không (2 ngón cái) vào trong (lòng bàn tay)

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. A ra ra, ca ra ra, ma lân na nhị, ma lân na ni, ma ha ma lị, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 唒捖捖 哠捖捖 惵雽 叨叨 亦 惵雽 叨只 亙扣 惵豤 渢扣

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ ARARA  KARARA  BALIṂ  DADA  MI_ BALIṂ  DADE _ MAHĀ-BALIḤ_ SVĀHĀ

 

_Dùng Ấn Ẩm Thực trên

Hai ngón Không (2 ngón cái) mở ra

Cách nhau như mặt trăng

Tên Đăng Minh Cúng Dường

“Nẵng mồ tam mãn đà mẫu đà nẫm. Đát đà nghiệt đa ra chính, sa bạt ra nổ, phạ bà sa nẵng, nga nga nổ na rị duệ, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 蒤湑觡 凹卡丫出菁 剉捖仕 惵矢屹矧 丫丫弗四湫 渢扣

*) NAMAḤ  SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ TATHĀGATA-ARCI  SPHARAṆA  VABHĀSANA_ GAGANA-UDHĀRYA_ SVĀHĀ

 

_Lại kết Vô Động Tôn

Căn Bản Bí Mật Ấn

Hai tay xoa bên trong

Các ngón như cái vòng

Hai Không (2 ngón cái) dựa bên Thủy (ngón vô danh)

Đầu Hỏa (ngón giữa) dựa mặt Phong (ngón trỏ)

Hai Không (2 ngón cái) hợp nhau thẳng

 

_Lại kết Bảo Sơn Ấn

Hai tay xoa bên trong

Hai Không (2 ngón cái) vào Mãn Nguyệt (lòng bàn tay)

 

_Hai tay Kim Cang Quyền

Định Quyền (quyền trái) trên Huệ quyền (quyền phải)

Tên Đầu Bí Mật Ấn

 

_Dùng Ấn để trên đầu

Hai tay xoa bên trong

Hai Không (2 ngón cái) vào Mãn Nguyệt (lòng bàn tay)

Hai Phong (2 ngón trỏ) hợp nhau thẳng

An mắt và giữa mày (my gian)

Gọi là Nhãn Bí Ấn

 

_Lại kết Khẩu Bí Ấn

Hai Địa (2 ngón út) xoa bên trong

Thủy (ngón vô danh) đè giữa hai Địa (2 ngón út)

Hai ngón Hỏa (2 ngón giữa) thẳng đứng

Hai Không (2 ngón cái) đè móng Thủy (ngón vô danh)

Hai Phong (2 ngón trỏ)  đè móng Hỏa (ngón giữa)

Đem Ấn để nơi miệng

 

_Lại nói tướng Bí Ấn

Hai tay Tam-Bố-Tra

Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) như đàn chỉ (búng tay)

Tên gọi Tâm Mật Ấn

 

_Lại như Tam-Bố-Tra

Hai Hỏa (2 ngón giữa) thẳng như Tràng (cây phướng)

Phong (ngón trỏ) dựa lóng đầu Hỏa (ngón giữa)

Hai Thủy (2 ngón vô danh) như hình báu

Hai Địa (2 ngón út) và hai Không (2 ngón cái)

Mỗi mỗi đều dựng đứng

An tim và hai vai

Cổ họng, xả trên đảnh

 

_Lại làm Ác-Xoa-Bà

Tên Sư Tử Phấn Tấn

Không đổi Mật Ấn trước

Mở đứng ngón Huệ phong (ngón trỏ phải)

 

_Lại kết Hỏa Diễm Ấn

Tuệ Thủ (tay trái) dùng ngón Phong (ngón trỏ)

Để trên móng Thủy (ngón vô danh) Hỏa (ngón giữa)

Dựng Phong (ngón trỏ)  trong Định Chưởng (lòng bàn tay trái)

Xoay phải thành Giới Phương

Xoay trái là giải tán

 

_Lại Hỏa Luân Chỉ Ấn

Hai tay nắm thành quyền

Không (ngón cái) ló giữa Hỏa (ngón giữa) Phong (ngón trỏ)

Hai quyền dựa lưng nhau

Hay cấm chỉ các lửa

 

_Lại Thương Khư Mật Ấn

Định (tay trái) Không (ngón cái) đè Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh)

Tay phải cũng như vậy

Duỗi hai Hỏa (2 ngón giữa) như kim

Quán Phong (ngón trỏ phải) dựa lóng Hỏa (ngón giữa)

Chỉ Phong (ngón trỏ trái) mở thẳng ra

 

_Bất Động Khát-Nga ấn (Khaḍga mudra: Đao Ấn)

Chỉ (tay trái) Không (ngón cái) đè Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh)

Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) kèm duỗi thẳng

Đấy tên Tam-Muội Tỏa

Tay Huệ (tay phải) cũng như vậy

Quán (tay phải) Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) co vào

Định (tay trái) Không (ngón cái)Thủy (ngón vô danh) Địa (ngón út) hoàn (cái vòng)

Luân diện (mặt ngón tay) hợp cùng Nguyệt (lòng bàn tay)

Tức nhẫn (mũi nhọn của cây đao) trụ Định sao (tay trái là cái bao )

Rút ra, thành các việc

Nhóm: Đoạn, Kết, Tịch, Hộ….

 

_Lại kết Quyến Sách Ấn

Huệ (tay phải) Không (ngón cái) đè Thủy (ngón vô danh)  Hỏa (ngón giữa)

Và Địa  (ngón út) là ba ngón

Đưa Phong (ngón trỏ) vào Định Nguyệt (lòng bàn tay trái)

Trên nhóm Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh) Hỏa (ngón giữa)

Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) vịn như vòng

Gọi là Sách tiêu xí (biểu tượng của sợi dây)

 

_Tam Cổ Kim Cang Ấn

Quán (tay phải) Không (ngón cái) đè móng Phong (ngón trỏ)

Ba ngón như  Kim Cang

Hết thảy các vật cúng

Tán sái (rưới vảy) làm Tịch Trừ

 

_Mật Ấn đã nói xong

Thánh Giả Vô Động Tôn

Nói hết thảy Chân Ngôn

Dùng Kim Cang Ấn trước

Nên tụng Chân Ngôn này:

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra noản. Hồng, vĩ khất rị đa, vĩ ca tra, vĩ yết ra lộ ra trì phạ kế xả, hồng, phạ nhựt ra, khất ra khất ra, hồng phát tra”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔  猲 合邟凹 合哠垺 合哠捖 刎捖 破了喨 猲 惵忠奈奇 猲 傋誆

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ HŪṂ _ VIKṚTA  VIKAṬA  VIKARA  RORA  DHVA  KEŚA  HŪṂ_  VAJRA  AGRA  AGRA  HŪṂ  PHAṬ

Chân Ngôn này dùng Kim Cang Ấn hay làm thành biện tất cả sự nghiệp

 

Tiếp lại có Chân Ngôn,  dùng Khát-Nga Ấn (Đao Ấn)

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra noản. Úm, a tả la ca nõa, một đà tế tra ca, hồng hồng, khư hê khư hê, y nam, khất rị, ra đát nẵng hàm, ha la ha la, vĩ sa, tác bạt đa, ác khất rị, hắc ha phát tra, a rị dã tả ra, nghiệt sái, khẩn chỉ ra dã tùng, y nam ca rị dưỡng, cự rô, sa phạ ha”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 湡 唒弋匡 乙汔 蒤湀 中垺哠 猲猲 几扛几扛 尃句 奄 捖湓 伐 扣匡扣匡 合喢 屹挕 唒奄 有 扣 傋誆 玅蒩弋匡 唒丫猌 寣才捖傂帆 尃句 乙新 乃冰 渢扣

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ OṂ_ ACALA-KĀṆḌA  BUDDHA-CEṬAKA  HŪṂ  HŪṂ_ KHAHI  KHAHI_ IDAṂ  GRI-RATNA  MAṂ_ HĀLA  HĀLA  VIṢA  SAPTA-AGRI  HAḤ  HĀ  PHAṬ_ ĀRYA-ACALA  AGACCHA  KIṂCIRAYASI _ IDAṂ  KĀRYAṂ  KURU_ SVĀHĀ

Chân Ngôn này dùng Kiếm Ấn, tất cả sự nghiệp đều hay thành tựu,

 

_Tiếp, một Chân Ngôn dùng Sách Ấn lúc trước

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra nẫm. Ám, bá xả, bồn nhạ nẵng, hồng phấn tra”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 焐 扒喨 朮堲觡 猲 傋誆

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ AṂ_  PĀŚA-PŪJANĀṂ  HŪṂ  PHAṬ 

Chân Ngôn dùng Sách Ấn

Hay thành hết thảy việc

 

_Lại tiếp  Tâm Chân Ngôn

Dùng Kim Cang Mật Ấn

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra nẫm. A tả la, ca nõa, tán nõa, sa đà dã, hồng phấn tra”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 唒弋匡 哠汔 弋汔 州叻傂 猲 傋誆

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ ACALA-KAṆḌA  CAṆḌA-SĀDHAYA  HŪṂ  PHAṬ

Chân Ngôn này đây

Dùng Ấn Kim Cang

Hay làm thành tựu

Tất cả sự nghiệp

 

_Lại nói Bất không

Thánh Giả Vô động

Uy Nộ Chân Ngôn

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra nẫm. Đát ra tra, a mô già tán nõa, ma ha lộ sa nõa, sa bạt tra dã, hồng, đát ra ma dã, đát ra ma dã, hồng, đát ra tra hám mam”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 泣誆 唒伕千 弋汔 亙扣 刎好仕 剉誆傂 猲 泣亙傂 泣亙傂 猲 泣誆 詶 赩

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ TRĀṬ_ AMOGHA-CAṆḌA  MAHĀ-ROṢAṆA  SPHAṬYA  HŪṂ  TRĀMAYA  TRĀMAYA  HŪṂ  TRĀṬ  HĀṂ  MĀṂ

Hành Giả mỗi khi ăn

Nên dùng Chân Ngôn này

Gia trì đồ ăn dư

Phụng hiến Vô Động Tôn

 

_Lại nói Thánh Vô động

Vua của Đại Oai Nộ

Nhất Tự Tâm Chân Ngôn:

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra nẫm. Hàm”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 詶

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ HĀṂ

Dùng Nhất Tự Tâm đó

Chân Ngôn hay thành tựu

Làm tất cả sự nghiệp

Thông dụng hết thảy Ấn

 

_Lại nữa Thánh Vô Động

Bố Tự Bí Mật Pháp

Từ đảnh cho đến chân

Mỗi mỗi đều an bố

An lâu dài trên đảnh

Được thành nơi Đảnh Tướng

Đảnh Tướng Chân Ngôn rằng:

“Nẵng mồ tát phạ đát tha nghiệt đề tì dược, tát phạ mục khê tì dược, tát phạ tha. Úm, a tả la tán nõa, khiếm”

矧休 屹楠 凹卡丫包湋 屹楠 觜卜湋 屹楠卡 湡 唒弋匡 弋汔 丈

*) NAMAḤ  SARVA  TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA  MUKHEBHYAḤ_ SARVATHĀ  OṂ  ACALA-CAṆḌA  KHAṂ

 

Xí Dựng (聿_KHYAṂ) an trên đảnh

Thành tựu Thi Khư Kế (búi tóc trên đảnh)

Đầu Kế Chân Ngôn rằng:

“Nẵng mồ tát phạ đát tha nghiệt đề tì dược, tát phạ mục khê tì dược, tát phạ tha. Úm,  a tả la, xí-dựng, xí-dựng” (Quy mạng như Đảnh Minh)

矧休 屹楠 凹卡丫包湋 屹楠 觜卜湋 屹楠卡 湡 唒弋匡 弋汔 聿

*) NAMAḤ  SARVA  TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA  MUKHEBHYAḤ_ SARVATHĀ_ OṂ  ACALA-CAṆḌA  KHYAṂ

 

Khí (刁_KHI) an bên tráiđầu 

Thành một lọn tóc rũ

Thùy Kế Chân Ngôn rằng:

“Nẵng mồ tát phạ đát tha nghiệt đế tì dược, tát phạ mục khê tì dược, tát phạ tha, Úm, tán nõa, khí ”(Từ đây trở xuống, Chân Ngôn đều an trên đầu)

矧休 屹楠 凹卡丫包湋 屹楠 觜卜湋 屹楠卡 湡 唒弋匡 弋汔 刁

*) NAMAḤ  SARVA  TATHĀGATEBHYAḤ_ SARVA  MUKHEBHYAḤ_ SARVATHĀ_ OṂ  ACALA-CAṆḌA  KHI

 

An Hám (詶_ HĀṂ) ở nơi trán

Thành tướng Ra Ra Tra

Hào tướng chân ngôn rằng:

“Hàm”

*) HĀṂ

 

An Hề (_ HI) nơi hai tai

Thành tựu tai Kim Cang

Nhĩ Tướng Chân Ngôn rằng

“Hề”

*) HI

 

Mắt phải an Đát-ra (_TRĀ)

Âm chữ này đọc dài

Tra (_ Ṭ) để nơi mắt trái

Chữ này đọc nửa âm

Nhãn Tướng Chân Ngôn rằng

“Đát ra tra”

泣誆

*) TRĀṬ

 

Chữ Hồng (猲_ HŪṂ) an hai mũi

An xong tụng Chân Ngôn

“Hồng”

*) HŪṂ

 

Chữ Hạ (祌_HA) chuyển thứ chín

Tên Hộ (旭_ HO) an nơi miệng

Tụng Khẩu Chân Ngôn rằng

“Hộ”

*) HO

 

Hạ ngắn (祌_HA) thêm điểm Không

Tên Hàm (_HAṂ) an đầu lưỡi

Thành tướng lưỡi Kim Cang

Tụng Thiệt Chân Ngôn rằng

“Hàm”

*) HAṂ

 

Mãng dài (交_MĀ) an hai vai

Tụng Kiên Chân Ngôn đó:

“Mãng”

*) MĀ

 

Mãng ngắn (亙_MA) thêm điểm Không

Gọi Hàm (伐_MAṂ) an cổ họng

Tụng Hầu Chân Ngôn đó:

“Hàm”

*) MAṂ

 

Đá ngắn (凹_TA) thêm điểm Không

Gọi Đam (仟_ TAṂ) an hai vú

An bố, tụng Chân Ngôn

“Đam”

*) TAṂ

 

Ma ngắn (向_BA) thêm Điểm Không

Gọi Mãn (皿_BAṂ) an nơi tim

Tụng Tâm Chân Ngôn đó:

“Mãn”

*) BAṂ

 

Tra ngắn (垺_ ṬA) thêm điểm Không

An bố nơi lỗ rốn

Đại Không nghiêm sức nên

Tức thành chữ Tra-ám (瑵_ ṬAṂ)

Tụng Tề Chân Ngôn đó:

“Trá ám”

*) ṬAṂ

 

Chữ Tra chuyển thứ chín (手_ ṬO)

Đảnh đội điểm Đại Không

An ở hai hông sườn

Tụng Hiếp Chân Ngôn đó:

“Tra úm”

*) ṬOṂ

 

Đầu tiên tiếng chữ Tra (垺_ ṬA)

Nên dùng an nơi eo

An xong, tụng Chân Ngôn

“Tra”

*) ṬA

 

Chữ Hạ (祌_HA) chuyển mười hai

Gọi Hác (有_HAḤ) an hai đùi

Tụng Bễ Chân Ngôn đó:

“Hắc”

*) HAḤ

 

Chữ Hạ (祌_HA) chuyển mười một

Gọi Hám (曳_HAṂ) an hai gối

Xong tụng Chân Ngôn đó:

“Hám”

*) HAṂ

 

Chữ Ha (祌_HA) chuyển thứ hai (扣_ HĀ)

Lại thêm điểm Đại Không

Gọi Hám (詶_ HĀṂ) an hai chân

Tụng Túc Ấn Chân Ngôn:

“Hám”

*) HĀṂ

 

Đây Thánh Vô Động Tôn

Ma Ha Oai Nộ Vương

Pháp Bố Tự (an bày chữ) bí mật

Mười chín loại Chân Ngôn

An bố các chi phần

Bồ-Tát tu Chân Ngôn

An bố như vậy xong

Tự thân đồng Thánh Giả

Hết thảy Trời (Deva) Tu-La (Asura)

Và mười địa Bồ Tát

Không thể làm dao động

Hết thảy Trời và Rồng (Nāga)

Tám Bộ, các Quỷ Thần

Trong các loài như thế

Làm La Nhạ (Rāja:vua chúa) tự tại

 

Lại nữa,Thánh Vô Động Tôn Đại Oai Nộ Vương nói Đại Thân Chân Ngôn rằng:

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhật ra noản, a mộ già, ế hê, a bát ra để ha đa, ê hế, a tả ra tế tra, a nan đa ca nẵng, để sắc tra để sắc tra, tả nõa tả nõa, đa ni đát tra, vĩ lặc nam, đà đa dã trà a ra dã, khư na dã, tát đa đạn tả danh, a nõa mãn đà, a khất nương, cu rô, a sa hà, đà nẵng, khất ra, yết tra yết tra, mãn tra mãn tra trà, hám hám, a để ma ra, đái hê ma ha hận nõa tịch sái nõa, nại tra nại tra, a vĩ xã a vĩ xã, a tả ra chế tra, tát phạ đát ra nổ đa lại tra ca, tế tra đa tra đa tra, na ma na ma, phát tra phát tra, hám  mam”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 唒伕千 唅扛 唒渨凸祌出 唅扛 唒旄匡 中幻矧阢 哠矧 凸蚚凸蚚 旄汔旄汔 眊仗 眊扎 合孓 千幻傂 交捖傂 几叨傂 屹班觡旄 伙 唒平交四 唒鄐乃冰 唒屹祌 四左奇矧 哠垺哠垺 亙垺亙垺 曳曳 唒凸亙匡 唅扛 亙扣 乃氏石好仕 叨垺叨垺 唒合喨唒合喨 唒旄匡 中垺 屹埳 眊捖平鉣出哠 中垺出 叨亙叨亙 傋誆傋誆 詶赩

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ AMOGHA _ EHI  APRATIHATĀ_  EHI  ACALA-CEṬA  ANANTA-KANA_ TIṢṬA  TIṢṬA_ CAṆḌA  CAṆḌA_ TAṆI  TAṬAU_ VIGHNAṂ-GHATĀYA_  MĀRAYA  KHADAYA _ SATVĀNĀṂCA  ME _ANU  MĀDHĀ _ AJÑA  KURU_ ASAHA  DHĀNĀGRANA_ KAṬA  KAṬA_ MAṬA  MAṬA_ HAṂ  HAṂ_ ATI  MALA _ EHI  MAHĀ-KUṆḌĀBHIṢAṆA_ DAṬA  DAṬA_ AVIŚA  AVIŚA_ ACALA-CEṬA_ SARVA  TARANULĀṂTĀKA  CEṬATĀ_ DAMA  DAMA_ PHAṬ  PHAṬ_ HĀṂ  MĀṂ

 

Thánh Giả Vô Động Tôn Oai Nộ lại nói Tam-Ma-Da Nhiếp Triệu Chân Ngôn rằng:

“Nẵng mồ tam mãn đà mộ dà bát ra để hạ đa phạ nhật ra nản, a bát ra để ha đa, cu thí, a nẵng dã, Hồng, a mộ dà, ma ha ma hận, cu thí, a nẵng dã, hồng, ma ha đế lị tam ma dưỡng, cu thí, hồng, đát ra tra đát ra tra, phạ nhật lễ, ra tra ra tra, phạ nhật la, ca tra ca tra, phạ nhật lễ, nẵng tra nẵng tra, phạ nhựt lễ, đa hê đa hê, đa cu rô tam ma dã, phạ nhật ra, ma ha ma ra vĩ yết ra nhạ, a nẵng dã, thí ca lam, sa đà bạt dã tát võng, mãn đà dã, sa ra ma rị thuật rị nễ mộ chỉ kế mộ tả dã, mãn yết ra nan đa ma ma đế nễ, a tam nhạ, đế rị tam ma dã, ma ha ma hận cự thí, a sa hà võng nương nễ, hồng, hà, thí hồng, hà ra hà ra, a tam nhạ, đát ra hê ma, a ma hận cu thí, hồng, a yết sái dã, a tam võng hận nễ, sa phạ ha”

矧休 屹亙阤伕叉渨凸祌出 惵忠鉔 唒渨凸祌匝 乃圯 玅矧傂 猲 唒伕千 亙扣亙隒 乃圯 玅矧傂 猲 亙扣 注屹亙荄 乃圯 猲 泣誆泣誆 惵忽 捖垺捖垺 惵忽 哠垺哠垺 惵忽 矧垺矧垺 惵忽 出扛出扛 鄔 乃冰 屹亙傂 惵忝 亙扣 亙匡 合咒伙 玅矧傂 圯季 耵悜傂 屹圳 砑呅傂 州刑 亙共 惵共郜 伕才了 亙旄傂 惵鈳 唒矧阢 亙亙 凸郜 唒屹伙 注屹亙傂 亙扣亙隒 乃多 唒屹扣屹交蚱 猲 祌捖祌捖 唒屹伙 泣扛 亙扣亙隒 乃圯 猲 唒哠溶傂 唒屹交蚱 渢扣

*)NAMAḤ  SAMANTA-AMOGHA  APRATIHATĀ-VAJRĀṆĀṂ_ APRATIHATAU  KUŚĪ  ĀNAYA  HŪṂ_ AMOGHA  MAHĀ-MARĀṂ  KUŚĪ  ĀNAYA  HŪṂ_ MAHĀ-TRISAMAYĀṂ  KUŚĪ  HŪṂ_ TRĀṬ  TRĀṬ_ VAJRI  RATA  RATA _ VAJRI  KAṬA  KAṬA_ VAJRI  NAṬA  NAṬA_ VAJRI  TĀHI  TĀHI_ TĀṂ  KURU_ SAMAYA-VAJRA_ MAHĀ-MALA  VIKRAME  ĀNAYA  ŚĪGHRAṂ  STĀPAYA  SAVAṂ  BANDHAYA_ SĀRE  MARI  VARINI  MOCIKE  MACAYA  VANTĀṂ  ANANTA _ MAMA _ TINI_ ASAME  TRI-SAMAYA_ MAHĀ-MARĀṂKUŚE  ASAHA _ ASAMA  AGNI  HŪṂ_ HARA  HARA_ ASAME  TRĀHI_ MAHĀ-MARĀṂKUŚĪ  HŪṂ_ AKARṢAYA   ASAMA  AGNI_ SVĀHĀ

 

Thánh giả Vô Động Đại Oai Nộ Vương lại nói Hộ thân kết giới tam-ma-da chân ngôn rằng:

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhựt ra nản, đát ra tra, a mộ già, tán nõa, ma ha lộ sái nõa, sa bạt tra dã, a nẵng dã, a sa hà, a tam võng hận nễ, hồng hồng, vĩ cận nam, hồng, đát ra tra”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 泣誆 唒伕千 弋汔 亙扣 刎好仕 剉誆傂 唒矧仲屹祌 屹伐蚱 猲猲 合訛 猲 泣誆

*)NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ_ TRĀṬ_ AMOGHA-CAṆḌA  MAHĀ-  ROṢAṆA  SPHAṬYA_ ANAYA  ASAHA  SAMAṂGNI  HŪṂ  HŪṂ_ VIGHNAṂ  HŪṂ  TRĀṬ

 

Thánh giả Vô Động Đại Oai Nộ Vương lại nói gia hộ nơi chỗ ở. Chân Ngôn rằng:

“Nẵng mồ tam mãn đà phạ nhựt ra noản,  đát ra tra, a mộ dà tán nõa, ma hộ lộ sái nõa, bạt tra dã, tát phạ vĩ cận nam, ma ma sa phạ sa để, phiến để, thỉ vãm nhạ, a tả ra đa, cự rô, đát ra ma dã, đát ra tra, hám mam”

矧休 屹亙阢 惵忠鉔 泣誆 唒伕千 弋汔 亙扣 刎好仕 剉誆傂 屹湱 合訛 亙亙 渢肏 圭阠 圬圳 伙 唒旄匡鄔 乃冰 泣亙傂 猲 泣誆 詶赩

*) NAMAḤ  SAMANTA-VAJRĀṆĀṂ _ TRĀṬ_ AMOGHA-CAṆḌA  MAHĀ-  ROṢAṆA  SPHAṬYA_ SARVA  VIGHNAṂ_ MAMA_   SVĀSTI  ŚĀNTI  ŚIVAṂ  ME_ ACALATĀṂ  KURU_ TRĀMAYA  TRĀMAYA  HŪṂ  TRĀṬ  HĀṂ  MĀṂ

 

Lại nói Pháp Môn Vô Tỷ Lực Thánh Giả Vô Động Tôn Năng Thành Biện Nhất Thiết Sự Nghiệp.

Ăn rau mà niệm tụng

Số đủ mười vạn biến

Nhịn ăn một ngày đêm

Theo sức cúng dường lớn

Làm sự nghiệp Hộ-Ma

Nên dùng cây Khổ Luyện

Hai đầu bôi bơ thiêu

Tám ngàn cây làm hạn (giới hạn)

Hạnh đầu tiên đã thành

Mọi nguyện cầu trong Tâm

Thảy đều được thành tựu

Nói ra được tùy ý

Chỗ Nhiếp Triệu liền đến

Muốn thí nghiệm Pháp thành

Hay làm gãy cây cối

Hay làm rớt chim bay

Khiến nước sông khô cạn

Khiến cạn nước ao hồ

Hay khiến nước chảy ngược

Hay dời núi khiến động

Cấm ngăn các Ngoại Đạo

Khiến Chú Thuật không linh

 

Lại nữa, Pháp thành tựu

Đợi đến lúc Nguyệt Thực

Nhịn ăn một ngày đêm

Dùng phân của bò vàng

Chưa rớt xuống mặt đất

Tô đắp Mạn-Đà-La

Để Kinh Đại Bát-Nhã

Dùng các diệu hoa hương

Tán rải ở trên Đàn

Lại dùng bơ bò vàng

Mẹ con cùng một màu

Đủ số bơ một lượng

Đựng trong đồ đồng đỏ

Dùng cây Khư-Đà-La

Khuấy bơ mà gia trì

Khiến hiện ra ba tướng

Ấm hay thành Kính Ái

Tướng khói hiện nhan sắc

Khiến tăng trưởng tuổi thọ

Tướng ánh lửa (hỏa quang) hiện ra

Chân đạp trên hư không

Được thành tựu Đại Tiên

 

Lại nữa ở đỉnh núi

Nhịn ăn mà niệm tụng

Mãn số một lạc-xoa

Hay thấy các Phục Tàng

Muốn lấy đều tự tại

 

Tiếp Pháp trừ Tử Tai (tai nạn gây chết chóc)

Dùng sữa làm Hộ-Ma

Ngàn biến làm giới hạn

Hay trừ tai nạn chết

Lại Pháp trừ Đại Tử (sự chết chóc lớn nhiều)

Dùng cỏ Cốt Lụ, bôi

Bơ, sữa, mật Hộ Ma

Mãn một ngàn vạn biến

Hay trừ nạn chết lớn

Nhân dân ở trong  nước

Bị tật dịch chết yểu

Tức là đại tử nạn (nạn chết lớn)

 

Lại nữa pháp thành tựu

Dùng nhóm bơ, lạc, mật

Tẩm hoa sen Hộ Ma

Mãn một lạc xoa biến

Liên Hoa Đại Cát Tường

Thiên Nữ hiện trước mặt

Khiến Hành Giả mãn nguyện

 

Lại nữa Pháp thành tựu

Vào trong nước biển, sông

Sâu đến tận hai vai

Ơ trong tác  niệm tụng

Mãn số ba lạc-xoa

Được một Đại Tụ Lạc

Tùy vật đã Hộ Ma

Được áo màu như vậy

Nếu dùng lúa Hộ Ma

Được ngũ cốc không tận

 

Lại có pháp Hộ-Ma

Dùng quả Mật La Phạ

Hộ-ma mười vạn biến

Sẽ được quả làm vua

 

Lại có pháp Hộ-Ma

Dùng Tỷ Lý Dựng Ngu

Hoa, Hộ Ma mười vạn

Thành tựu việc Kính Ái

 

Lại pháp dùng cây Tùng

Hộ-Ma mười vạn biến

Được mọi người quy kính

 

Lại pháp dùng Đại Mạch

Hộ-Ma mười vạn biến

Được thành đại trưởng giả

 

Lại nói Nghi tắc pháp

Vẽ Tượng Vô Động Tôn

Ở trên Cà Sa vẽ

Thánh Giả Vô Động Tôn

Rũ lọn tóc bên phải

Mắt bên trái nhắm lại

Tay phải cầm kiếm bén

Tay trái cầm sợi dây (quyến sách)

Ngồi trên bàn đá báu

Hiện tướng đang la lớn

Tướng làm  ba cõi sợ

Toàn thân đều màu xanh

Lại nói vẽ Cà Sa

Hoặc đỏ hoặc càn-đà

Tơ lụa của màu vải

Đấy gọi là Cà Sa

 

Vẽ Tượng làm thành tựu

Đi đến bờ sông, biển

Quần áo người tu hành

Màu sắc y như Tượng

Bỏ hết các việc đời

Dứt các ngôn thuyết khác

Khất thực (đi xin ăn) mà niệm tụng

Đủ năm lạc-xoa biến

Xong rồi lại nhịn ăn

Trọn một ngày một đêm

Nên dùng Chiến-Na-Ca

Hình như là hạt đậu

Hòa bơ làm  hộ-ma

Nhiều nhất là một vạn

Vô Động Tôn hiện thân

Phụng sự người tu hành

Cũng như Bà-nga-vam (Thế Tôn)

Được thành Tam-Ma-Địa

Cùng chư đại Bồ tát

Đồng đi đứng , làm việc

 

Lại nói pháp vẽ tượng

Dùng quần áo người chết

Vẽ Thánh Vô Động Tôn

Tướng mạo như đã nói

Chích lấy máu thân mình

Vẽ mắt tượng Vô Động

Để Tượng, mặt ở Tây

Chân Ngôn Hạnh Bồ Tát

Mặt Đông,  ngồi đối Tượng

Ba thời đều tắm gội

Mặc áo tắm ướt át

Không nói , tác trì tụng

Đủ mười vạn biến xong

Dùng các món ăn uống

Thí (cúng thí) tất cả Quỷ Thần

Ngày tám, kỳ Hắc Nguyệt (15 ngày cuối của tháng)

Nhịn ăn một ngày đêm

Lấy thây chết chưa rã

Toàn thân không tỳ vết

Các căn đều đầy đủ

Tuổi trẻ, đấng Trượng Phu

Được thây chết như vậy

Nên ngồi trên trái tim

Niệm tụng một vạn biến

Thây chết liền động đậy

Người tu không được sợ

Miệng xác ló hoa sen (diệu liên)

Tức liền nên cắt lấy

Cầm, liền bay trong không (đằng không)

Thành tựu Trì Minh Tiên

Thân trạng như Phạm thiên

Làm vua trong hàng Tiên

 

Nếu ba thời trước Tượng

Niệm tụng đủ sáu tháng

Tùy sức, làm  cúng dường

Thiêu đốt Trầm Thủy Hương

Được thành tựu Vương Vị (làm vua)

 

Lại pháp chú tràng phan (phướng, phan)

Đầy đủ một ngàn biến

Hay hàng phục tha quân (quân ở nơi khác đến)

Muốn chận các oán địch

Vẽ thân lớn màu vàng

Bốn mặt và bốn tay

Miệng ló răng nanh bén

Làm hình đại bạo ác

Khắp thân thành lửa rực

Tướng ăn nuốt sức khác (tha lực)

Khi có chiến trận thời

Để tượng phía trước quân

Giống như dùng dây trói (quyến sách)

Làm tướng cột trói kia

Khiến kẻ khác quy hàng

 

Nếu muốn thành Kính Ái

Lấy muối làm hình người

Kêu tên rồi chặt cắt

Hộ-Ma trong bảy ngày

Dẫu có oai đức lớn

Đều đi đến phục tòng

 

Lại có pháp thành tựu

Hộ-Ma Nhạ Để Hoa

Đủ số mười vạn biến

Được Dược Xoa Nữ đến

Phục tòng người Trì Minh

 

Lại có Pháp Hộ Ma

Lấy lá gió thổi rơi

Y Pháp làm Hộ Ma

Khiến kẻ kia  điên cuồng

 

Lại Hộ Ma Nhiếp Triệu

Lấy muối mà thiêu đốt

Hay nhiếp các Thiên Nữ

Và triệu nhóm Tiên Nữ

 

Lại pháp An Tức Hương

Làm sự nghiệp Hộ Ma

Trong nước làm Đại Thần

 

Lại pháp vẽ Thích-Ca

Mâu-Ni Như Lai tượng

Bên phải vẽ Văn-Thù

Hình tướng của  Đồng Tử

Trái vẽ Kim Cang Thủ

Bồ-Tát hình mỉm cười

Bên dưới vẽ Vô Động

Đại Oai Nộ Kim Cang

Đeo mọi loại anh lạc

Dùng nghiêm sức thân phần

 

Vẽ xong ở trước Tượng

Niệm tụng năm mươi vạn

Tất cả đều thành biện

Đánh giặc dùng Nhãn ấn

Tụng Chân Ngôn chữ Hồng (猲_HŪṂ)

Hết thảy  các oán địch

Hay khiến bị điên cuồng

Nếu Hành giả không giải

Sẽ bị cho đến chết

 

Lại nữa thành Kính Ái

Dùng tro thiêu tử thi

Gia trì đủ bảy biến

Rải trên thân người kia

Liền thành tựu Kính Ái

 

Lại pháp dùng Ngưu Hoàng

Gia trì đủ bảy biến

Chấm nơi giữa chân mày

Tất cả đều phục tòng

Không ai dám chống trái

 

Lại nữa quán thân mình (tự thân)

Thành hình trạng Bổn Tôn

Dùng văn tự Chân Ngôn

An bố các thân phần

Các loài khó điều ngự

Quỷ Thần thường theo dựa

Tất cả đều tan hoại

Lại khi Chánh Báo hết

Hay sống thêm sáu tháng

 

Lại trên vách vẽ Kiếm  

Dùng Rồng Câu Lý Ca (Kulika)

Quấn quanh ở trên kiếm

Gia trì một ngàn biến

Trong kiếm quán chữ A (唒)

Sanh ánh lửa oai mãnh

Khiến người bệnh nhìn vào

Tức được a-vĩ-xả (Aviśa:biến nhập)

Hỏi gì đều nói rõ

 

Nếu như trong mỗi ngày

Tụng một trăm tám biến

Vô Động Tôn thường theo

Bồ Tát tu Chân Ngôn

Khi ăn còn dư  thừa

Đem để nơi sạch sẽ

Cúng Vô Động Sứ Giả

Tùy tâm được Tất Địa

 

Lại Pháp nơi giận dữ

Đọc Chân Ngôn chữ Hồng (猲_HŪṂ)

Hay chận đứng mưa, mây

 

Lại pháp dùng Thứ Mộc (cây có gai nhọn)

Làm sự nghiệp Hộ Ma

Hay chận mưa gió lớn

Lại hay thành mọi việc

 

Lại nữa Pháp vẽ Tượng

Ơ trên cà-sa vẽ

Nên dùng màu đen xanh

Rũ lọn tóc bên trái

Làm hình trạng Đồng Chân (đồng tử)

Tay cầm Thước-Khất-Để

Hoặc cầm Bạt-Chiết-La (chày Kim Cang)

Tròng mắt màu hơi đỏ

Chung quanh lửa cháy mạnh

Ngồi ở trên bàn sơn (ngọn núi như cái bàn)

Núi đó màu vàng đỏ

Mặc áo quần màu xanh

Tướng mạo như con nít

Đối trước Tượng vẽ này 

Kết tất cả Mật Ấn

Thảy đều được thành tựu

Việc nghĩ nhớ lúc trước

Hoặc cũ hay là mới

Thảy đều thành tựu được

Hết thảy pháp ẩn hình

Luân, kiếm, Phi không,  thuốc

 

Nếu không có tượng vẽ

Chỉ ở nơi thanh tịnh

Niệm tụng đều thành tựu

 

Lại pháp dùng cái kiếng (gương soi)

Trong kiếng thấy các việc

Hoặc Tượng vẽ trên vách

Hỏi xem các sự việc

Thảy đều được tùy ý

 

Lại dùng người không bệnh

Đồng nam hoặc đồng nữ

Làm pháp a-vĩ-xa (Pháp Biến Nhập)

Hỏi các việc ba đời

Thảy đều được thành biện

 

Tiếp lại nói Pháp Môn

Thành Tựu của Sứ Giả

Ngày một, kỳ Hắc Nguyệt

Trước tượng , ba thời niệm

Đều một trăm tám biến (108 biến)

Đến ngày mười lăm, bạch (kỳ Bạch Nguyệt: 15 ngày đầu của tháng)

Lúc mặt trăng tròn đầy

Như trước đã diễn nói

Đầu tiên pháp Thừa Sự

Dùng  củi cây Khổ Luyện

Và dùng Bạch Giới Tử (hạt cải trắng)

Từ hoàng hôn khởi đầu

Hộ-Ma đến nửa đêm

Sứ Giả liền đi đến

Chẳng đến, hết một đêm

Quyết định sẽ xuất hiện

Đến hỏi người Trì Minh

Nếu có mong cầu gì

Tùy ý mà sai khiến

Thảy đều y phụng hành

 

Nếu muốn đến cung Trời

Sứ giả đều cõng đi

Khiến bắt nhóm Phi Hậu

Thể Nữ Trời Đế Thích

Cũng đều hai đem đến

Nếu bảo xây cung quán

Thảy đều hay thành biện

Khiến xúc miệng xỉa răng

Quét dọn làm các việc

Thảy đều theo ý làm

Nếu sai khiến làm việc

Tất cả đều làm xong

Như là của Thánh Giả

Đều khiến thành biện hết

 

Nếu Hộ-Ma một đêm

Sứ Giả không xuất hiện

Tức quyết định sẽ  chết

 

Thánh Vô Động Sứ Giả

Pháp Môn đã nói xong.

 

               KIM CANG THỦ QUANG MINH QUÁN ĐỈNH  KINH

TỐI THẮNG LẬP ẤN THÁNH VÔ ĐỘNG TÔN ĐẠI OAI NỘ VƯƠNG

NIỆM TỤNG NGHI QUỸ PHÁP PHẨM

_MỘT QUYỂN (Hết)_

 

Hiệu chỉnh xong vào ngày 08/03/2012

 

                      

 

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com