Mật Tạng Bộ 2 _ No.954A (Tr.307_ Tr.310)
NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI QUỸ
Nay Ta y nơi Hội Đao Lợi Thiên Cung, Thích Ca Mâu Ni Như Lai đã nói Vô Tỉ Lực Siêu Thắng Thế Gian Xuất Thế Gian Chơn Ngôn Thượng Thượng Chủ Tể Nhất Thiết Phật Đảnh Nhất Tự Đảnh Luân Vương Niệm Tụng Nghi Tắc.
Người tu hành trươc nên vào Đảnh Luân Vương Đại Mạn Đà La này, được A Xà Lê Quán Đảnh ấn khả, cho thọ Pháp này, cần khéo hiểu biết rõ ràng. Sau đó nơi thanh tịnh, an tượng Bổn Tôn, hướng mặt về phương Tây cúi đầu đảnh lễ, thọ Tam Quy, xả thân nói tội, thọ Giới, phát Bồ Đề Tâm, Tùy Hỷ, Khuyến Thỉnh, Phát Nguỵện Hồi Hướng xong
Nên kết Phật Bộ Tam Muội Da Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong, cùng đứng thẳng hai ngón cái tưc thành. Đây gọi là Nhất Thiết Như Lai Tâm Ấn, Chân Ngôn rằng:
"Úm, nhĩ na nhĩ"
湡 元巧 元塴
*) OṂ _ JINA-JIK
Tiếp kết Liên Hoa Bộ Tam Muội Da Ấn. Chuẩn theo Phật Bộ Tâm Ấn, co ngón cái vào trong lòng bàn tay, ngón cái phải y trước đứng thẳng tức thành. Đây gọi là Liên Hoa Bộ Tâm Ấn, Chân Ngôn rằng:
"Úm, a rô lực"
湡 狣刎共塴
*) OṂ_ AROLIK
Tiếp kết Kim Cang Bộ Tam Muội Da Ấn. Chuẩn theo Phật Bộ Tâm Ấn trên, co ngón cái phải vào trong lòng bàn tay, đứng thẳng ngón cái trái liền thành. Đây gọi là Kim Cang Bộ Tâm Ấn, Chân Ngôn rằng:
"Úm, phạ nhật-ra địa-lực"
湡 向忝 呤塴
*) OṂ_ VAJRA-DHṚK
Tiếp kết Giáp Trụ Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong, thẳng hai ngón giữa, co tiết trên như hình kiếm, hai ngón trỏ trụ lưng hai ngón giữa. Dùng Ấn gia năm nơi là: trán, vai phải, vai trái, tim, cổ. Chân Ngôn rằng:
"Úm, chước yết-la mạt lật để, bát-ra xa nhĩ đa, la nại-la, la nại-la, bà sa ma xa lô sắc ni sa, lộ khất-sái, lộ khất-sái hàm, hồng, phấn tra, sa-phạ ha"
湡 畇咒向魛 渨祡亦凹 娮炊娮炊 扔絆烿栯 淐矺好 娮啿娮啿 猲 傋誆 渢扣
OṂ_ CAKRA-VARTTI PRAŚAMITA_ RADHRA RADHRA_ PASMAKALA UṢṆĪṢA _ RAKṢA RAKṢA _ HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ
Tiếp kết Phật Nhãn Ấn. Hai tay chắp lại, co hai ngón trỏ đều trụ nơi lưng hai ngón giữa, hai ngón cái cùng co vào lòng bàn tay, dùng Ấn Chân Ngôn gia trì năm chỗ, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Úm, rô rô, tát-phổ rô, nhập-phạ la, để sắt-xá, tất đà, lô giả ninh, tát phạ ra-tha, sa đạt nê, sa-phạ ha".
巧休 屹亙阢 后盍觡袎湡 冰冰 剉冰 詷匡 凸沰 帆益 吐弋市 屹楔飲 州叻市 送扣
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ RURU SPHURU JVALA TIṢṬA SIDDHA LOCANI – SARVĀRTHA SĀDHANE – SVĀHĀ.
Tiếp kết Đại Hải Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong rồi chắp lại, vỗ mở hai ngón cái. Dùng Ấn xoay theo bên phải ba vòng, tưởng thành nước biển lớn. Chân Ngôn rằng:
"Úm, vi ma lô na địa, sa-phạ ha"
湡 合交吐叨囚 狫
*) OṂ_ VIMALA-UDADHI _ SVĀHĀ
Tiếp ở trong biển lớn, tưởng núi Tu Di Lô do bốn báu tạo thành. Hai tay xoa nhau bên trong, mau nắm lại làm quyền, cổ tay hợp lại cùng thẳng tức thành, Chân Ngôn rằng:
"Úm, a giả la, hồng"
湡 狣弋匡 狫
*) OṂ_ ACALA HŪṂ
Tiếp ở trên núi Tu Di Lô, tưởng lầu các bảy báu, liền kết Gia Trì Bảo Lâu Các Ấn. Hai tay tác Kim Cang Hợp Chưởng, phải trái mười ngón giao nhau ở phần đầu tức thành, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, tát phạ tha khiếm, ốt na nghiệt-đế, tát-phả ra, hê hàm, nga nga nẵng kiếm, sa-phạ ha".
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 屹楠卡 丈 栥怐包 剉先 托伐 丫丫巧入 送扣
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ SARVATHĀ KHAṂ UDGATE SPHARA HĪMAṂ GAGANAKAṂ _ SVĀHĀ
Tiếp kết Phật Đảnh Luân Vương Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong nắm lại thành quyền, thẳng hai ngón giữa, co tiết trên như hình kiếm, thẳng hai ngón cái, co hai ngón trỏ vịn đầu hai ngón cái tức thành, ấn năm chỗ gia hộ, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Bộ-rô-úm"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎狤
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ BHRŪṂ
Tiếp kết Võng Quyết Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trên, co tiết trên hai ngón trỏ, lưng không dựa nhau, hai ngón cái đều đè trên dưới, xoay chuyển tức thành Kết Thượng Hạ Giới, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. A bát-ra để hạ đa xá, sa na nam. Úm, vi chỉ la noa, vi đặc-phòng sa ni, ca tỉ la, nị phạ lị ni, đát-ra sa da, phạ nhật-la phệ xà tát để nao la đặc-phạ, năng sắt tra-ra, lộ khất-sa, hàm phát".
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊喨屹左觡袎 輆 合七捖仕 合祟屹矧 玸扑娕郜砉捖仗 泣喨傂 砉忠合砃 屹忸 栠檄 句愻 捖涀 猲 傋誆
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ
OṂ_ VIKĪRAṆA VIDHVAṂSANA KAPILA-NIVARAṆI TRĀŚAYA VAJRĀVIŚA SATYA ŪRDHVA DAṂṢṬRA RAKṢA HŪṂ PHAṬ
Tiếp kết Tường Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn, co hai ngón trỏ, hai tiết cùng chận nhau, đứng thẳng hai ngón cái phụ hai ngón trỏ, xoay bên phải ba vòng thành Kim Cang Tường Giới, Chơn Ngôn rằng:
"Ác, mạc hác" (Quy Mạng như trên)
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊喨屹左觡袎嫙 休 有
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ AḤ MAḤ HAḤ
Tiếp kết Xa Lộ Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong ngửa lòng bàn tay, thẳng hai ngón trỏ khiến cạnh móng dựa nhau, co hai ngón cái đều trụ dưới gốc hai ngón trỏ, tưởng nơi Thế Giới ở phương khác, phụng nghinh Bổn Tôn, Chơn Ngôn rằng:
"Úm, đổ rô đổ rô, hồng"
湡 加冰 加冰 狫
*) OṂ – TURU TURU – HŪṂ
Tiếp kết Nghinh Xa Lộ Ấn. Chuẩn theo Xa Lộ Ấn trước, dùng hai ngón cái đều bật đầu hai ngón giữa, hướng vào thân chiêu mời ba lần, Chơn Ngôn rằng:
"Nẵng mô tất-để-lý-dã địa-vĩ ca nam, đát tha nghiệt đa nam. Úm, phạ nhật-lãng nghĩ nể-dã, yết lý-sa da, sa-phạ ha"
巧休 榑伏盎乙觡 屹楠 凹卡丫出觡 湡 向輈蚱伏 狣一溶伏 送扣
NAMAḤ STRIYA-DHVIKĀNĀṂ TATHĀGATĀNĀṂ_ OṂ_ VAJRĀṂGNIYA AKARṢAYA _ SVĀHĀ
[Nếu Phụng Tống trừ Yết Lý-Sa Da (Akarṣaya), gia thêm Ca Vĩ Tát Nhạ Da (Kavaṣa-jaya)]
Tiếp kết Nghinh Thỉnh Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co ngón trỏ phải ở phía sau ngón giữa, hướng về phía trước chiêu mời ba lần, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mô bà nga phạ đế, a bát-ra để hạ đổ sắt-ni sa da, ê hế ê hế, bà nga vẫn, đạt ma la nhạ, bát-ra để xế nam, át kiền, hiến đàm, bổ sáp-bôn, độ bôn, mạt lân, nễ bán, giả mãn già tị, lộ khất-sa, a bát-ra để hạ đa ma ra, bát-ra yết-la ma da, sa-phạ ha".
矧伕 矛丫砉包 唒盲凸祌北矺好 崀卓扛 矛丫圳 叻愍全堲 渨刊琮觡 唒腎 丫呇 旦廘 失正 栱雽 叵正 弋 赩 丫慌 捖啿 唒渨凸祌眊交匑 渨咒交傂 渢扣
NAMO BHAGAVATE APRATIHATOṢṆĪṢA_ EHYEHI BHAGAVAṂ DHARMA-RĀJA PRATĪCCHĀNĀṂ ARGHAṂ GHANDHAṂ PUṢPAṂ DHŪPAṂ BALIṂ DĪPAṂ CA MĀṂ GARBHE RAKṢA APRATIHATA-MĀLA PRAKRAMĀYA SVĀHĀ
Tiếp kết Nhất Thiết Biện Sự Phật Đảnh Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong, thẳng hai ngón giữa co tiết trên như hình kiếm. Các thứ cúng dường, nước tắm gội, đất tẩy tịnh v.v.. đều dùng Chân Ngôn này gia trì Tịch Trừ, Khứ Cấu, Kết Giới đều dùng... xoay bên trái là Tịch Trừ, xoay bên phải là Kết Giới, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, tra-rô-úm, mãn đà, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎湡碫 向神袎送扣
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ OṂ_ ṬRŪṂ BANDHA _ SVĀHĀ
Tiếp kết Võng Quyết Ấn trước, một dùng kết Thượng Phương Giới.
Lại kết A Sa Mãng Nghê Ni Ấn. Hai tay: bên trái che bên phải, thẳng hai ngón cái liền thành, xoay bên phải một vòng tức thành Mật Phùng. Chân Ngôn rằng:
"Úm, a sa mãng nghê ni, hồng, phát"
湡袎狣屹赩蚱袎狫 民誆
OṂ_ ASAMĀṂGNI HŪṂ PHAṬ
Tiếp kết Hiến Ứ Già Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co hai ngón trỏ phụ hai ngón giữa, thẳng hai ngón cái, đều phụ bên cạnh gốc ngón trỏ, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, Úm, át già la ha, át già tất-lị dã, bát-ra để xế na mạt kiềm, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎湡 唒奇扣善 冑娭 渨刊 傛涗入袎 送扣
NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ AGRAHA ARGHA-ŚRĪYA PRATĪCCHA NAMAKAṂ SVĀHĀ
Lại kết Căn Bản Ấn.
Tiếp kết Hiến Sư Tử Tòa Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co hai ngón trỏ để bên cạnh móng hai ngón cái, Chân Ngôn rằng:
"Úm, a giả la, vĩ la da, sa-phạ ha"
湡 狣弋匡 吃捖傂 渢扣
*) OṂ_ ACALA VĪRAYA _ SVĀHĀ
Lại kết Đồ Hương Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co ngón trỏ phải để dựa nơi tiết dưới ngón giữa trái, Chơn Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, đát-lại lô chỉ-dã, hiến đà, nghiệt đế, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎輆 河吐池丫呅 丫包袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ TRAILOKYA GANDHA GATE _ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Hiến Hoa Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Đồ Hương Ấn trước, sửa ngón trỏ trái dựa vào tiết dưới ngón giữa trái, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, tát phạ lô ca, bổ sáp-ba, bộ đa da, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎輆 屹埳 吐玸 旦廘 穴出傂袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ SARVA-LOKA PUṢPA BHŪTĀYA _ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Thiêu Hương Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co hai ngón trỏ đều dựa vào tiết giữa của ngón giữa, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, vĩ la nghiệt đa, vi nghiệt đa, độ ba da, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎輆 吃捖丫眊 合丫眊 失扒傂袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ VĪRA-GATA VIGATA DHŪPĀYA_ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Hiến Thực Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trên, co tiết trên của hai ngón trỏ đều phụ ở bên cạnh ngón cái, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, tát phạ lô ca, ma lị, tất-lị dạ, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎輆 屹埳 吐玸 砉銃 冑傂袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ SARVA-LOKA BALIṂ ŚRĪYA _ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Hiến Đăng Minh Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trên, co hai tiết của ngón trỏ, nhưng không dựa nhau, hai ngón cái đều phụ ở trên hai ngón trỏ, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Úm, tát phạ lô ca, san nại-ra xả na da, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎輆 屹笎 哧吐玸 州痚 屹矧傂袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ _ OṂ_ SARVA ĀLOKA SĀNDRA-SANAYA_ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Phổ Cúng Dường Gia Trì Ấn. Hai tay chắp lại bộng giữa, để trên đảnh đầu, hai tiết đều cùng giao nhau, Chơn Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, mạo địa tát đát-phạ nam. Úm, tát phạ đát-ra tăng cu tô nhĩ đa, tị chỉ nhạ ra thỉ ninh. Nẵng mô tát-đổ đế, sa-phạ ha"
傛休 屹笎 后益 悷囚屹班觡袎 輆 屹笎氛 戌乃鉏亦凹 合鄐 娮圬市 傛伕跠包 袎送扣
NAMAḤ SARVA-BUDDHA BODHI-SATVĀNĀṂ_ OṂ SARVATRA SAṂKUSUMITA VIJÑĀ-RAŚINI NAMOSTUTE SVĀHĀ
Tiếp kết Biến Chiếu Phật Đảnh Ấn. Hai tay xoa nhau bên trong, hợp lại làm quyền, khiến hai ngón giữa hơi nổi lên, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam. Ác mạc hàm"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎嫙 休 曳
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ_ AḤ MAḤ HAṂ
Tiếp kết Bạch Tán Cái Phật Đảnh Ấn. Hai ngón cái vịn đều cạnh trên móng hai ngón vô danh, hai ngón trỏ hợp lại co như hình cái lọng, hai ngón giữa hơi co hợp nhau, hai ngón út thẳng hợp nhau, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xả sa na nam. Úm, ma ma ma hồng nặc"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊喨屹左觡袎輆 亙亙 猲 嵷
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ MAMA HŪṂ NĪḤ
Tiếp kết Quang Tụ Phật Đảnh Ấn. Chuẩn theo Bạch Tán Cái Ấn trước, mơ hai ngón trỏ liền thành, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, đát tha nghiệt đô sắc ni sa, a da phạ lồ chỉ đa, mộ lật đà, đế nhu la thỉ, hồng, nhập-phạ la nhập-phạ la, đà ca đà ca, na la na la, vi na la vi na la, sân na sân na, tần na tần na, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 眊卡丫北矺她矧砉吐丁眊 伉勤 包冗全圬 猲袎 捂匡捂匡袎 叻玸叻玸袎 合叻玸合叻玸袎 叨捖叨捖袎 合叨捖勓叨捖袎琬刡琬刡袎石刡石刡袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ TATHĀGATOṢṆĪṢA ANAVALOKITA MŪRDHA-TEJORĀŚI HŪṂ_ JVALA JVALA_ DHAKA DHAKA_ VIDHAKA VIDHAKA_ DARA DARA_ VIDARA VIDARA_ CCHINDA CCHINDA_ BHINDA BHINDA _ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Cao Phật Đảnh Ấn. Chuẩn theo Bạch Tán Cái Ấn trước, co hai ngón trỏ đều trụ lưng tiết giữa của ngón giữa, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, nễ ti nễ ti ti-du na nga đô sắc ni sa, hồng hồng phát phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 叵汽 叵沔怐北矺好袎猲猲 傋誆傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ _ OṂ_ DĪPYA DĪPYODGATOṢṆĪṢA_ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Thắng Phật Đảnh Ấn. Chuẩn theo Cao Phật Đảnh Ấn, dời hai ngón trỏ hướng lên trên, nhau khoảng cách hai hạt lúa, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, nhập-phạ la, nhạ du sắc ni sa, hồng phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 捂娕 堲伋矺好袎猲 傋誆袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ JVALA JAYOṢṆĪṢA_ HŪṂ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Tồi Hủy Phật Đảnh Ấn (Vĩ chỉ la nõa: Vikīraṇa). Hai tay xoa nhau bên trong nắm lại làm quyền, thẳng hai ngón giữa co tiết, đem ngón giữa phải trụ mặt ngón giữa trái khiến ló ra nửa tiết, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, vi chỉ la noa, độ na độ na, độc"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 合七捖仕袎 鉡矧鉡矧袎
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ VIKĪRAṆA_ DHUNA DHUNA_ DHUḤ
Tiếp kết Tồi Toái Phật Đảnh Ấn. Chuẩn theo Ấn trên, chỉ đổi lại, ngón giữa trái trụ nơi mặt ngón giữa phải, cũng ló ra khoảng nửa tiết, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, a bát-ra để hạ đô sắc ni sa da, tát phạ vĩ ca nẵng, vĩ đặc vọng sa na, ca la da, đát-rô tra da, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 唒盲凸祌北矺好 屹埳 合袋 合嵼屹矧 玸全傂袎 沱出傂袎送扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ APRATIHATOṢṆĪṢĀYA SARVA VIGHNA VIDHVAṂSANA-KARĀYA_ TRUTĀYA _ SVĀHĀ
Tiếp kết Luân Vương Phật Đảnh Tâm Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Tâm Ấn trước, co hai ngón trỏ đều trụ tiết trên của hai ngón giữa, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, đát tha nghiệt đô sắc nị sa, a na phạ lộ chỉ đa, mật đà ni, chước yết la mạt lặc để, hồng, nhập-phạ la nhập-phạ la, đà ca đà ca, độ na độ na, vi độ na, đát la sa da, ma ra du sai la da, ha na ha na, bạn nhạ bạn nhạ, ám, ắc, cược, bát-long xí ni, quân trà lị ni, a bát-ra nhỉ đa, tát đát-ra đà lị ni, hồng phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎輆 眊卡丫北矺她矧砉吐丁眊 伉勢郜 弋咒砉魛 猲 捂匑捂匑 叻玸叻玸 鉡矧合鉡矧 泣喨傂 交捖伋琚叨傂 祌矧祌矧 乓堲乓堲 軠 哸 丈 芙帆郜 乃汔印 唒悜全元眊 屹泣四捖代 猲 傋誆 渢扣
*)NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ TATHĀGATOṢṆĪṢA ANAVALOKITA MŪRDHĀNI CAKRA-VARTI HŪṂ_ JVALA JVALA_ DHAKA DHAKA_ DHUNA VIDHUNA _ TRĀŚAYA MĀRAYOCCHEDAYA _ HANA HANA_ BHAṂJA BHAṂJA_ AṂ AḤ KHAṂ_ BROṂ-SINI_ KUṆḌALINI APARĀJITA SATRĀ-DHĀRAṆĪ_ HŪṂ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp kết Tâm Trung Tâm Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co hai ngón trỏ đều để ở trên tiết trên của hai ngón giữa, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát-ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, a bát-ra nhỉ đa, đặc"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 唒悜全元眊袎半
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ APARĀJITA _ TAḤ
Phổ Thông Chư Phật Đảnh Ấn. Hai tay tác Kim Cang Hợp Chưởng bộng ở giữa như hoa trong lòng bàn tay, người tu hành nếu gấp gáp không thể kết đủ các ấn Phật Đảnh thời chỉ kết Ấn này, tụng Chư Phật Đảnh Chân Ngôn.
Tiếp kết Đảnh Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, co ngón trỏ phải để sau ngón giữa phải, khiến chẳng dính nhau, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ tam mãn đa một đà nam, a bát ra để hạ đa, xá sa na nam. Úm, chước yết la mạt lật để, úm hồng"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 弋咒砉雯袎輆猲
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ CAKRA-VARTI _ OṂ HŪṂ
Tiếp kết Đầu Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, mở hai ngón trỏ đều để thẳng sau lưng hai ngón giữa, hơi co không đụng vào nhau, Chân Ngôn rằng: (Quy Mạng như trên)
"Úm, chước yết-la mạt lật để, hồng phát, sa-phạ ha"
巧休 屹亙阢 后盍觡袎 唒盲凸祌眊 喨屹左觡袎 輆 弋咒砉雯 猲傋誆袎渢扣
*) NAMAḤ SAMANTA-BUDDHĀNĀṂ APRATIHATA-ŚASANĀNĀṂ_ OṂ_ CAKRA-VARTI HŪṂ PHAṬ_ SVĀHĀ
Tiếp lại kết Căn Bản Ấn.
Tiếp kết Đại Tam Muội Da Ấn gia hộ Bổn Tôn. Hai tay xoa nhau bên trong, thẳng hai ngón giữa, co hai ngón trỏ để sau hai ngón giữa như móc câu, cách nhau khoảng một hạt lúa, hai ngón cái đều phụ nơi gốc hai ngón trỏ, xoay theo bên phải ba vòng, Chân Ngôn rằng:
"Úm, thương yết lị, ma ha tam muội diên, sa-phạ ha"
湡 奸一刑 屹亙兇 送扣
*) OṂ_ ŚAṂKARE SAMAYAṂ SVĀHĀ
Tiếp tụng Nhất Bách Bát Danh Tán khen ngợi
Muốn niệm tụng, trước dùng năm chi thành Bổn Tôn, hoặc năm tướng thành Bổn Tôn Du Dà, hoặc ở ba chỗ (Đầu, lưỡi, tim) tưởng Nhất Tự Đảnh Luân, thành Bổn Tôn ngồi trên hoa sen tám cánh, ở trên mỗi một cánh, tưởng bảy báu. Chỉ ngay trên cánh hoa sen trước, tưởng Phật Nhãn Tôn
Tiếp nên trì Châu (cầm xâu chuỗi) [Điều này y theo Bồ Đề Đạo Tràng Sở Thuyết Kinh).
Tiếp cầm châu (tràng hạt), chắp tay nâng Châu, tụng Tịnh Châu Chơn Ngôn bảy biến, Chân Ngôn rằng:
"Úm, a na bộ đê, vĩ nhạ duệ, tất địa, tất đà ra thê, sa-phạ ha"
湡 狣咼包 合介份 帆盎 帆湑黑 送扣
OṂ_ ADBHUTE VIJAYE SIDDHI SIDDHA-ARTHE _ SVĀHĀ
Tiếp kết Trì Châu Ấn. Hai tay đều dùng ngón cái vịn trên móng ngón vô danh, đứng thẳng hai ngón giữa hai ngón út, co hai ngón trỏ để sau hai ngón giữa, nhưng không chạm nhau (như Bán Kim Cang Xử Ấn trong Kinh Tỳ Lô Giá Na). Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ bà nga phạ đế, tô tất đệ, sa đà da, tất đà ra thê, sa-phạ ha"
巧伕 矛丫向凸 鉏帆渻 州叻伏 帆湑黑 送扣
NAMO BHAGAVATI SUSIDDHI-SĀDHAYA SIDDHA-ARTHE _ SVĀHĀ
Tiếp nên tịnh Tâm ấy
Như Pháp mà niệm tụng
Cầm chuỗi để nơi tim
Buộc Tâm nơi chót mũi
Câu, chữ đọc rõ ràng
Không chậm cũng không mau
Không gấp không nôn ọe
Ho khạc và nuốt ực
Tâm tương ứng nhóm nhiễm
Với Tâm duyên khổ, thọ
Các lỗi lầm như vậy
Thảy đều không thành tựu
Khi đang niệm tụng thời thân tâm không đươc giải đãi. Nếu mỏi mệt liền nên kết Ngũ Cúng Dường Ấn, tụng tán thán hiến Ứ Già. Niệm tụng xong cầm châu để trên Đảnh.
Tiếp kết Mật Phùng Ấn xoay theo bên trái một vòng, tức thành Giải Giới
Tiếp kết Phụng Tống Ấn. Chuẩn theo Căn Bản Ấn trước, ngón trỏ trái lật ra ngoài, tụng Nghinh Thỉnh Chơn Ngôn bỏ chữ Ế Hế Ế Hế (Ehyehi), thêm câu Nghiệt Xa Nghiệt Xa (Gaccha gaccha) tức thành Phụng Tống.
Tiếp, nên kết Ấn của nhóm Tường với Võng Quyết, gia hộ các chỗ trên, dưới và các vật thành tựu.
Tiếp kết Kế Lị Chỉ Lị Ấn. Lấy ngón cái trái đè lên trên móng ngón út trái, ba ngón kia mở ra, đứng thẳng như chày ba chia, xoay bên phải ba vòng thành Kết Giới, Chân Ngôn rằng:
"Úm, chỉ lị chỉ lị phạ nhật-ra, hồng phát"
輆 丁印丁印 向忝 狫 民誆
*) OṂ_ KILI KILI VAJRA _ HŪṂ PHAṬ
Tiếp kết Quân Trà Lợi Ấn. Hai ngón út giao nhau trong lòng bàn tay, lấy hai ngón vô danh để trên hai ngón út, dùng hai ngón cái đè trên hai ngón vô danh, hai ngón giữa thẳng hợp lại, co hai ngón trỏ để phía sau hai ngón giữa, cách nhau khoảng một hạt lúa, xoay theo bên phải ba vòng tức thành Kết Giới, Chân Ngôn rằng:
"Nẵng mồ ra đát-nẵng đát-ra dạ dã. Nẵng mồ thất-chiến nõa phạ nhật-la bá na duệ, ma ha dược khất xoa, tế nẵng bá đa duệ. Nẵng mồ thất-chiến noa phạ nhật-la, câu rô đà da. Úm, hổ rô hổ rô, để sắc tra để sắc tra, mãn đà mãn đà, ha na ha na, a mật-lị đế, hồng phát, sa-phạ ha"
巧伕 先寒氛仲伏
巧休 鉠汔 向忝扒他份 亙扣 伏朽弛巧扔出份
巧休 鉠汔 向忝呢四伏
湡 鄋吉 鄋吉 凸沰凸沰 向神向神 栒傛栒傛 狣猵包 狫 民誆
*) NAMO RATNA-TRAYĀYA
NAMAḤ ŚCAṆḌA VAJRA-PĀNĀYE MAHĀ-YAKṢA-SENAPATĀYE
NAMAḤ ŚCAṆḌA MAHĀ-VAJRA-KRODHĀYA
OṂ– HULU HULU – TIṢṬA TIṢṬA – BANDHA BANDHA – HANA HANA– AMṚTE HŪṂ PHAṬ.
Từ Chân Ngôn một chữ
Cho đến mười lăm chữ
Mỗi tính nơi số chữ
Mười chữ, một lạc xoa
Cho đến với ba chữ
Nên tụng ba lạc xoa
Nên làm Tiên Sự Pháp
Ba mươi chữ trở lên
Nên tụng một vạn biến.
NHẤT TỰ ĐẢNH LUÂN VƯƠNG NIỆM TỤNG NGHI QUỸ
_MỘT QUYỂN (Hết)_
Hiệu chỉnh xong vào ngày 16/06/2014