HÀNH TRÌNH GIÁC NGỘ
Tu tập Phật pháp trong cuộc sống hằng ngày
TULKU THONDUP
Harold Talbort biên soạn - Bản Dịch Việt Ngữ: Tuệ Pháp
PHẦN HAI
PHÁP THIỀN ĐỊNH NGONDRO:
SỰ RÈN
LUYỆN THIẾT YẾU
15
BÀI CA CẦU NGUYỆN
ĐẾN VỊ LAMA TUYỆT ĐỐI
Một bản dịch bài nguyện viết bằng tiếng Tây Tạng. Lama có nghĩa vị thầy tâm linh xuất sắc, và cao nhất. Vị Lama tuyệt đối ám chỉ thật tánh của tâm hay thực tại tuyệy đối của vũ trụ. Lama Tuyệt đối trong ý nghĩa của vị thầy tâm linh ám chỉ người dẫn dắt hành giả đến sự nhận biết của Phật tánh.
Giữa cung điện của lãnh vực thanh tịnh bổn nguyên tuyệt đối,
Nơi an trụ của vị Lama hiện diện tự nhiên, hiện thân của tất cả chư Phật.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài với lòng tin bất biến.
Chúng con sẽ đạt được thành tựu, sự ban phước của lòng từ ái vô tận của Ngài.
Trong bản tánh tuyệt đối của tâm chân thật không gắng sức, trong đó mọi sự xuất hiện một cách tự nhiên,
An trụ vị Lama tuyệt đối tự hiện, thoát khỏi sự tạo tác.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài qua năng lực của giác tánh bất nhị.
Chúng con sẽ đạt cơ may nhận ra Pháp Thân giác tánh nội tại (thân tối thượng).
Trong bản tánh tuyệt đối của nhiều hình tướng khác nhau, năng lực biểu hiện của giác tánh nội tại
Vị Lama của tánh giác nội tại bất biến, an trụ từ khởi thủy.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài bằng việc nhận sáu thức như con đường.
Chúng con sẽ bắt đầu trên con đường giải thoát mọi hiện hữu như Pháp Thân.
Trong bản tánh tuyệt đối của phạm vi hoạt động huyễn ảo của nhiều người chơi và trò chơi khác nhau
An trụ vị Lama của Pháp Tánh (trạng thái tuyệt đối), bất động từ khởi thủy.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài bằng việc hiểu biết bất cứ những gì xuất hiện.
Chúng con sẽ đạt kết quả giải thoát trong trạng thái tự nhiên của bất cứ những gì khởi lên.
Trong bản tánh tuyệt đối của vô số biểu hiện như huyễn của các Bổn tôn hiền minh và phẫn nộ
An trụ vị Lama toàn giác, trí tuệ linh thánh tuyệt đối.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài bằng việc cô đọng một trăm vị Bổn tôn thành một.
Chúng con sẽ đạt được nhiều thành tựu khác nhau cùng lúc, không cần nỗ lực.
Trong bản tánh tuyệt đối của rất nhiều niệm tưởng, nhiều kinh nghiệm khác nhau của hạnh phúc và đau khổ,
An trụ vị Lama vajra cực lạc và thanh tịnh.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài qua (sự hợp nhất của) cực lạc và tánh không, thoát khỏi sự tụ, tán.
Chúng con sẽ giải thoát nhân quả của cảm xúc và đau khổ vào sự rộng mở tự nhiên của đại cực lạc.
Trong lãnh vực con đường hiện hữu của phương thức chân thật, bản tánh tối thượng,
An trụ vị Lama Pháp Thân, thanh tịnh bổn nguyên và thoát khỏi sự tạo tác.
Chúng con cầu nguyện đến Ngài bằng việc nhận ra bản tánh tuyệt đối.
Chúng con sẽ hóa tán tất cả hiện tượng xuất hiện của chân lý tương đối vào bản tánh tối thượng.
Trong bản tánh tuyệt đối của bài ca hồi tưởng về vị Lama tuyệt đối
An trụ sự ban phước của vị Lama, năng lực của niềm tin chúng con.
Với các công đức này, chúng con lập nguyện khao khát vì hạnh phúc vĩnh cửu của tất cả chúng sanh.
Chúng con sẽ hợp nhất bất khả phân trong bản tánh của Samantabhadra (Phổ Hiền, Toàn Thiện, Thiện Phổ Quát).
CHÚ THÍCH
1. EL 124
2. BP 33a/5
3. Về
Ngondro của Longchen Nyingthig có ba xuất bản khác nhau bằng Anh ngữ: Viên Ngọc
Như Ý của Ngài Dilgo Khyentse (Boston & London: Nhà xuất bản Shambala
1988); Kun-zang La-may Zhal-lung, 2 quyển, do Ngài Sonam T. Kazi phiên dịch
(Upper Montclair), N.J.: Nhà xuất bản Kim Cương-Hoa Sen, 1989 & 1992);
Dzogchen Tinh Túy Sâu Thẳm Nhất Của Thực Hành Chuẩn Bị của Jigme Lingpa, phiên
dịch với luận giảng bởi Tulku Thondup (Dharamsala: Thư viện các tác phẩm và văn
thư lưu trữ của Tây Tạng, 1989); Thực Hành Chuẩn Bị Vắn Tắt Của Longchen
Nyingthig của Kunkhyen Jigme Lingpa, được soạn thảo bởi Ngài Dodrupchen
Rinpoche Đệ Tứ (Hawley, Mass.: Trung Tâm Mahasiddha Nyingmapa, 1992); Lời Vàng Của
Thầy Tôi của Patrul Rinpoche, Nhóm Dịch Thuật Padmakara (New York: Harper
Collins, 1994); Thực Hành Mật Tông Trong Phái Nyingma của Khetsun Sangpo
Rinpochay, phiên dịch và biên soạn bởi Jeffrey Hopkins và Anne Klein (Ithaca,
N.Y.: Snow Lion).
4. Dharma –
chân lý vĩnh cửu của vũ trụ, đã được diễn tả trong giáo lý của Đức Phật.
5. Samsara
– chu trình liên tục của hiện hữu thế gian (sinh tử).
6. KD
22a/2.
7. Karma:
nghiệp, luật trình bày rằng mọi việc làm mà người ta thực hiện đều có một kết
quả tương xứng trong đời này và các đời sau.
8. Bodhisattva:
Bồ Tát, một vị sắp thành Phật, bậc trì hỗn việc giác ngộ cuối cùng vì quan tâm
giúp đỡ người khác đạt giác ngộ.
9. BP 47a/
5.
10. YD 4b/
2.
11. BP 3b/
2.
12. KZ 273/
15.
13. DC 5a/
2.
14. BP 97b/
2.
15. GN 32/
4.
16. BP 96a/
4.
17. BP 52a/
5.
18. Niên
hiệu của Vua Srongtsen dựa căn bản trên DPM 18b/ 5 và DPM 69a/ 3.
19. Niên
hiệu của Vua Thrisong Detsen dựa căn bản trên DPM 79b/ 4 và DPM 155a/ 3.
20. Bardo
của cuộc sống (sinh ra), giấc mộng, thâm nhập, cận tử, bản tánh tối thượng, và
trở thành.
21. Hãy xem
những giáo lý hùng mạnh và chi tiết nhất này trong các kinh điển nguyên bản của
Phật giáo Tây Tạng.
22. GG 1a/
6.
23. Đi
kèm-cuộc sống, di chuyển-lên trên, tỏa khắp, đi kèm-lửa, và năng lượng dọn
dẹp-xuống dưới (gió / khí).
24. Đây là
giải thích chung, nhưng theo TRD 224b/ 1 và GG 1b/ 5, sự hòa tan được giải
thích trên nhiều trình dộ của năm nguyên tố (như bên ngoài, bên trong, bí mật,
và những phẩm tánh hoàn thiện của mỗi nguyên tố trong năm nguyên tố), và cũng mỗi
sự hòa tan vào nguyên tố chính nó, ví dụ, năng lượng (Nus-Pa) của đất bên ngoài
tan vào đất bên trong v.v...
25. Theo NS
389b/ 4 (dựa căn bản trên Thal ‘Gyur tantra), ý thức tan vào hư không, và hư
không tan vào tánh sáng.
26. Trong
DM 10b/ 6 và KZM 2a/ 4, trong kinh nghiệm thứ nhất và thứ hai, trật tự của cái
thấy trắng và đỏ bị đảo ngược. Trong một số bản văn, sự chấm dứt của cảm xúc
được thay đổi.
27. Hãy xem
NS 192b/ 2.
28. Sự hòa
tan của đạt được vào tánh sáng được dựa căn bản trên KZM 2b/1 và GG 2b/ 1.
29. BN 2/
9.
30. PM 1b/
1.
31. Hãy xem
SGG: 403a/ 2.
32. GG 2b/
1 và NS 192b/ 2.
33. Một
gương nghi lễ cầm tay của phương Đông.
34. BN 3/
4.
35. GG 4a/
2.
36. SR 10a/
6 (phiên dịch: BM 333/ 23).
37. Đây là
lý do khiến cúng dường sur (gSur, đốt thực phẩm) thường được hồi hướng đến
người chết trong nhiều tuần sau khi họ chết.
38. Theo
những truyện kể của các Delog Tây Tạng (‘Das Log, “Người trở về từ cõi Chết”).
39. Thos
Grol (“Giải thoát bằng sự Nghe”) là một loại các bản văn (Bar Do Thos Grol,
Tạng Thư Sống Chết, được trở thành một với chúng) được phát hiện như Ter bởi
Karma Lingpa. Xem DM 32b/ 6.
40. Theo
Phật giáo, mỗi chúng sanh đi qua sự đầu thai của vô số kiếp sống liên tiếp. Do
đó, trong tiến trình vô số kiếp trước của chúng ta, mỗi một chúng sanh đã từng
là cha mẹ, vợ chồng cũng như kẻ thù của chúng ta rất nhiều lần. Do vậy, vì
người mẹ là biểu tượng của tình thương và chăm sóc, giáo lý đạo Phật thấy và
giải thích mỗi chúng sanh như một “bà mẹ chúng sanh” để đem tinh thần rộng mở
của lòng biết ơn và tình thương trong chúng ta hướng đến tất cả chúng sanh
không phân biệt.
41. Xem chi
tiết ở chương 8 và HTT.
42. DC 7b/
5.
43. CD 84b.
44. KD 22a/
2.
45. NG và
HTT.
46. NG 4b/
2.
47. NG 30b/
4.
48. gSol
‘Debs Le’u bDun Ma được phát hiện bởi Rigdin Godem.
49. NS 80b/
4.
50. Dựa căn
bản trên NS và những cái khác, được dựa căn bản trên bản văn về các vi phạm gốc
của Ashvaghosha.
51. Dựa chủ
yếu trên NS, và bản khác. được dựa căn bản trên bản văn về các vi phạm thô của
Nagarjuna.
52. Dựa căn
bản chủ yếu trên DN, NS và các bản khác.
53. NCC 11B
– 12B.
54. DN 13a/
6.
55. Xem
chương 7 của sách này.
56. Xem
chương 11 của sách này.
57. Xem
chương 9 của sách này.
58. BP 2b/
3.
59. GR 88a/
2.
60. Xem
chương 6 của sách này.
61. GR 88a/
2.
62. Xem
chương 4 và 5 về ý nghĩa của các đối tượng tâm linh.
63. Theo
dòng truyền Dodrupchen, KZ 283/11, và TS 85a/ 1, Guru Rinpoche hay Orgyen Dorje
Chang (Guru Vajradhara) trong thân tướng thường lệ của Guru Rinpoche (xem chi
tiết trong chương 13 của sách này), ngoại trừ Ngài trong hợp nhất với Yeshe
Tsogyal, màu trắng cầm một lưỡi dao cong và sọ người. Theo NLS 8a/ 6 và KT 87/
1, Guru Rinpoche màu xanh dương trong sự hợp nhất với Yeshe Tsogyal màu trắng,
và cả hai đều trong trang phục Báo Thân.
64. Theo
KDN 4a/ 2.
65. Xem
chương 2 của sách này.
66. KZ 409/
15.
67. Theo
KDN 7a/ 4.
68. Xem
chương 9 của sách này.
69. Trong
rèn luyện này, Vajrasattva có nghĩa cả hai nam và nữ Vajrasattva, nhưng vì các
Ngài là bất khả phân, phần lớn ở các chỗ nhắc đến dạng đơn.
70. Theo KT
102/ 14, Khyentse Wangpo hướng dẫn Nyagla Sogyal rằng hành giả cũng có thể quán
tưởng những chữ và ánh sáng của chúng trong màu trắng.
71. Theo
dòng truyền Dodrupchen, KZ 507/ 13, và TS 141b/ 1: bà màu đỏ, không che đậy,
với một trống tay trong tay phải và một dao cong trong tay trái. Theo NLS 15a/
5 và KT 122/ 4: giống như Vajrayogini, bà trần trụi trong màu đỏ, đứng trên một
hoa sen, mặt trời, và ngai tử thi, với trang sức bằng xương, cầm một lưỡi dao
cong trong tay phải, chén sọ đầy máu trong tay trái, và một chĩa ba tại khuỷu
tay trái.
72. Về chi
tiết, đọc chương 9 của sách này.
73. Xem
chương 11 của sách này về ý nghĩa của bài nguyện này.
74. Xem
chương 13 của sách này về ý nghĩa của mantra này.
75. Xem
chương 12 của sách này về sự giải thích việc tiếp nhận bốn quán đảnh.
76. Xem KZZ
189a/ 5 và chương 12 của sách này.
77. Tập hội
(Tshogs ‘Khor) bao gồm Rigdzins (Phạn, Vidyadhara), Siddhas, Pawos (Phạn Dakas,
Anh hùng), và Khadromas (Phạn, Dakini).
78.
AH KA SA MA RA TSA SHA TA RA SA MA RA YA PHAT.
79. Xem
chương 8 của sách này hoặc HTT về chi tiết.
80. Tạng,
dPa’ Bo, Phạn Daka (nam) và Tạng, mKha’ ‘Gro, Phạn Dakini (nữ) các hiền triết
và bổn tôn.
81. Những
chắc chắn tuyệt đối của nơi chốn, vị thầy, đệ tử, giáo lý, và thời gian.
82. Dang
Ba’i Dad Pa: niềm tin tẩy sạch tâm. ‘Dod Pa’i Dad Pa: niềm tin gợi cảm hứng
sùng kính để hoàn tất thành tựu như đối tượng niềm tin của họ. Yid Ch’es Kyi
Dad Pa: niềm tin phát sinh hoàn toàn tự tin nơi đối tượng của niềm tin.
83. Sems
Nyid: bản tánh tối thượng và bản tánh cốt tủy của tâm, về Sems (tâm thức) là
cách lừa gạt. Trong bản văn này, Tâm với chữ T hoa biểu hiện cho Sems Nyid.
84. Trí tuệ
bổn nguyên của lãnh vực tối thượng, trí tuệ bổn nguyên như gương, trí tuệ bổn
nguyên của bình đẳng, trí tuệ bổn nguyên của phân biệt, và trí tuệ bổn nguyên hoàn
toàn thành tựu.
85. Ngo Bo
được phiên dịch ở đây như “tinh chất”. Nói chung, Ngo Bo, Thig Le của ánh sáng,
và Thig Le (tinh dịch) của thân vật chất, tất cả có thể phiên dịch là “tinh
chất” và do đó nó là sự nhầm lẫn. Nên trong bản văn này tôi phiên dịch Ngo Bo
như “tinh chất”, Thig Le của thân vật chất trong giai đoạn hoàn thiện là “tinh
túy”, và Thig Le của ánh sáng của Thogal là “thig-le”.
86. “Cầu
mong con nhận ra” là ý nghĩa của “Xin đến đây” trong bài nguyện. Một trích dẫn
hiện nay từ Pramanavarttika trong bản văn của Ngài Mipam Rinpoche, Shegs
(“đến”) có ý nghĩa của “sự nhận biết” (rTogs).
87. Sự bất
khả phân của Ngo Bo và Rang bZhin, sTong Pa và gSal Ba, Ch’os sKu và Longs sKu,
Guru và Padma.
88. Thân,
khẩu, ý, và trí tuệ vajra bổn nguyên của chư Phật.
89. KZZ
199a/ 4.
90. Chủ yếu
dựa căn bản trên SCI: 85a/ 6 và 83a/ 5.
91. KZZ
199b/ 3.
92. Dựa căn
bản trên NS và DD
93. Dựa căn
bản trên DD 58a.
94. KZZ
199a/ 5.
95. KZZ
199b/ 1.
96. KZZ
199b/ 2.
97. KZZ
199b/ 4.
98. TS
152b/ 5 và KT 140/ 2.
99. Theo KZ
và TS. Không luôn chắc rằng tất cả hình ảnh của Guru Rinpoche có cùng trang
phục như đã nhắc đến ở đây, với một số bản văn không có áo choàng đỏ.
100. RD
244a/ 6.
101. KDD
27b/ 4.
GIẢI THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CỦA CÁC TÁC PHẨM ĐÃ TRÍCH DẪN
BG Bla Ma’i dGongs
rGyan, Lushul Khenpo Konchog Dronme (1859 – 1936).
BM Phật
Tâm: Một Hợp Tuyển Các Bài Viết Về Dzogpa Chenpo của Ngài Longchen Rabjam,
Tulku Thondup Rinpoche (Ithaca: Nhà xuất bản Snow Lion 1989).
BN Zab
Ch’os Zhi Khro dGongs Pa Rang Grol Las, Bar Do’i sMon Lam rNam gSum, được phát
hiện như Ter bởi Ngài Karma Lingpa (thế kỷ thứ mười bốn).
BP Byang
Ch’ub Sems dPa’i sPyod Pa La ‘Jug
Pa, Shantideva (thế kỷ thứ bảy).
Tu viện Dodrup Chen, Tây Tạng, bản sao bản khắc gỗ.
CD ‘Phags
Pa Ch’os Thams Chad Yang Dag Par sDud Pa, Kanjur, Dege xuất bản, mDo sDe, quyển
Zha, f. 1a-99b.
DC sDzogs Ch’en (Thor Bu), Jigme Tenpe Nyima.
DD dPal
gSang Ba’i sNying Po’i rGyud Kyi Don Rin Ch’en mDzod Kyi lDe’u Mig, Jigme Tenpe
Nyima (1865 – 1926). Dodrupchen Sungbum, quyển 1. Được xuất bản bởi Dodrupchen,
Ấn Độ.
DM Bar
Do sPyi’I Don Dran Pa’i Me Long, Natsog Rangtrol (1608 - ?) Bản dịch tiếng Anh:
Tấm Gương của sự Tỉnh Thức, Tsele Natsog Rangdrol, Erik Pema Kunsang phiên dịch
(Boston & Shaftesbury: Nhà xuất bản Shambala, 1989).
DN Rang bZhin rDzogs Pa Ch’en Po Lam Gyi Ch’a Lag sDom gSum rNam Par nges Pa, Pema
Wangi Gyalpo (1487 – 1542) Ngài Khamtrul Rinpoche xuất bản, Ấn Độ.
DPM Gangs
Chan Bod Ch’en Po’i rGyal Rabs ‘Dus gSal Du bKod Pa sNgon Med Dvang Shel ‘Phrul
Gyi Me Long, từ các tác phẩm sưu tập và phát hiện của H.H. Bdud-‘Joms
Rin-Po-Che ‘Jigs-Bral-Ye-Se-Rdo-Rje. Quyển 3. Ngài Dupjung Lama xuất bản,
Dheli, 1978.
EL Cuộc
Sống Giác Ngộ, Tulku Thondup phiên dịch (Boston & London: Nhà xuất bản
Shambala, 1990).
GG Bar Do’i
sMon Lma dGongs gChig rGya mTsho, Khyentse’i Ozer (Jigme Lingpa, 1729 – 1798).
Nyingthig Tsa Pod, quyển 2, Ngài Dilgo Khyentse Rinpoche xuất bản, Ấn Độ.
GN Grub Thob brGya Chu rTsa bZhi’i rNam Thar, Mijigpa Jinpapal Tenjur, Narthang xuất
bản, rGyud ‘Grel, f. 1 – 64.
GR ‘Phags Pa
rGya Ch’er Rol Ba, Kanjur, Dege xuất bản, mDo sDe, quyển Kha.
HTT Các
Giáo Lý Ẩn Giấu của Tây Tạng , Tulku Thondup Rinpoche (London: Nhà xuất bản Trí
tuệ, 1986).
KD Kyai rDo rJe Zhes Bya Ba rGyud Kyi rGyal Po
[brTags Pa gNyis Pa]. rGyud Kyi rGyal Po
[brTags Pa gNyis Pa]. Kanjur, Dege xuất bản, rGyud, quyển Nga, f. 1a – 29a.
KDD Dri Ba
Lan Du Phul Ba sKal bZang dGa’ Byed bDud rTsi’i ‘Dod ‘jo, Tsele Natshog
Rangtrol, bản khắc gỗ Tây Tạng.
KDN Klong
Ch’en sNying Thig Gi sNgon ‘Gro’i Khrid Yig Dran Pa Nyer bZhag, Jigme Lingpa,
Nyingthig Tsa Pod, quyển 3, Ngài Dilgo Khyentse Rinpoche xuất bản, Ấn Độ.
KNR sNga’
‘Gyur Ch’os Kyi Byung Ba mKhas Pa dGa’ Byed Ngo mTshar gTam Gyi Rol mTsho,
Ngawang Lodro (Guru Trashi; hoàn tất năm 1873). Xuất bản bởi Mirig Petrunkhang.
KT sNgon ‘Gro Kun Las bTus Pa, Yukhog Chatralwa Choying Rangtrol (d. 1952/ 3).
Xuất bản bởi Sonam Nyima, Serta, Kham, Tây Tạng.
KZ rDzogs Pa Ch’en Po Klong Ch’en sNying Thig Gi sNgon ‘Gro’i Khrid Yig Kun bZang
Bla Ma’i Zhal Lung, Orgyen Jigme Chokyi Wangpo (Paltul, 1808 – 1887). Xuất bản
bởi Sithron Mirig Petrunkhang.
KZM sKu
gSum Zhing Khams sByong Ba’i gSol ‘Debs sMon Lam, Khyentse’i Ozer (Jigme
Lingpa). Nyingthig Tsa Pod, quyển 2. xuất bản bởi Dilgo Khyentse Rinpoche, Ấn
Độ.
KZZ Klong Ch’en sNying Thig Gi sNgon ‘Gro’i Khrid Yig Kun bZang Bla Ma’i Zhal Lung
Gi Zin Bris, Ngawang Palzang (Khenpo Ngagchug, 1879 – 1941). Bản sao khắc gỗ
Tây Tạng.
LST Yon Tan
Rin Po Che’ e’i mDzod Kyi dKa’ gNad rDo rJe’i rGya mDud ‘Grol Byed Legs
bShad gSer Gyi Thur Ma, (Sogpo) Tentar Lharampa (1759 -- ?). xuất bản bởi
Jamyang (Dilgo) Khyentse, Ấn Độ.
NCC gZhi
Khregs Ch;od Kyi Zin Bris sNyan brGyud Ch’u Bo’i bChud ‘Dus, Padma Ledrel Tsal
(Khenpo Ngagchug). Bản viết tay.
NG Las ‘Phro gTer brGyud Kyi rNam bShad Ngo mTshar rGya mTsho, Jigme Tenpe Nyima.
NL Klong Ch’en sNying Thig Gi sNgon ‘Gro rNam mKhyen Lam bZang, Jigme Lingpa, soạn
thảo bởi Jigme Thrinle Ozer (1745 – 1821). Doncha sưu tập. Xuấb bản bởi
Dodrupchen Rinpoche, Ấn Độ.
NLS Klong Ch’en sNying Thig Gi sNgon ‘Gro rNam mKhyen Lam bZang gSal Byed, Khyentse
Wangpo (1820 – 1892). Từ sưu tập của Doncha Nyingthig. Xuất bản bởi Dodrupchen
Rinpoche, Ấn Độ.
NS Yon Tan Rin Po Ch’e’i mDzod Las ‘Bras Bu’i Theg Pa’i rGya Ch’er ‘Grel
rNam-mKhyen Shing rTa, Jigme Lingpa, Adzom xuất bản, in lại bởi Dodrupchen
Rinpoche, Ấn Độ.
PM ‘Pho
Ba Ma bsGom Sangs rGyas, Jigme Lingpa. Nyingthig Tsa Pod, quyển 3. Xuất bản bởi
Dilgo Khyentse Rinpoche, Ấn Độ.
RD ‘Dul Ba’i Gleng gZhi Rin Po Che’e’i mDzod, Gedrundrub, Dalai Lama đệ nhất.
(Dehli, Ấn Độ: 1970) Neychung & Lhakar.
SC Sems Nyid Ngal gSo’i ‘Grel Ba Shing rTa Ch’en Po, Longchen Rabjam (1308 –
1363). Adzom xuất bản, Ngài Dodrupchen Rinpoche in lại, Ấn Độ.
SG Shes Bya Kun Khyab ‘Grel Ba Legs bShad Yongs ‘Dud Shes Bya mTha’ Yas Pa’i rGya
mTsho, Yonten Gyatso (Kongtrul, 1813 – 1899). 3 quyển. Xuất bản bởi Mirig
Petrunkhang.
SGG gSangs rNgags Lam Rim ‘Grel Ba Sangs rGyas gNyis Pa’i dGong Pa’i rGyan, Rigdzin
Gyurme Tsewang Chogdrub. Dar-rtse-mdo, bản sao bản khắc gỗ, in lại bởi
Padma-chos-ldan, Leh, 1972.
TRA Nghệ
Thuật của Tôn Giáo Tây Tạng, Loden Sherab Dagyab. (Wiesbaden: Otto
Harrassowitz, 1977).
TRD Theg
mCh’og Rin Po Ch’e’i mDzod, Longchen Rabjam. Adzom xuất bản, Ngài Dodrupchen in
lại, Ấn Độ.
TS Klong Ch’en sNyng Thig Gi sNgon ‘Gro’i Khrid Yig Thar Lam gSal Byed sGron Me,
Drodul Pawo Dorje (Adzom Drugpa, 1842 – 1924). Bản sao bản khắc gỗ từ Kham, Tây
Tạng.
TY gTum Mo’i ‘Bar ‘Dzag Yig Ch’ung, Jigme Lingpa. Nyingthig Tsa Pod, quyển 3. xuất
bản bởi Dilgo Khyentse Rinpoche, Ấn Độ.
YD Yon Tan Rin Po Ch’e’i mDzod dGa’ Ba’i Ch’ar, Jigme Lingpa. Adzom xuất bản, được
in lại bởi Dodrupchen Rinpoche, Ấn Độ.
YG Lam Rim Ye Shes sNying Po’i ‘Grel Ba Ye Shes sNang Ba Rab Tu rGyas Pa, Lodro
Thaye (Kongtrul, 1813 – 1899). Terdzo sưu tập.