Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Nhà Vũ Trụ Học Stephen Hawking Và Mười Câu Hỏi Của Tạp Chí Time

29/12/201008:12(Xem: 4309)
Nhà Vũ Trụ Học Stephen Hawking Và Mười Câu Hỏi Của Tạp Chí Time
Stephen_Hawkings
NHÀ VŨ TRỤ HỌC STEPHEN HAWKING

VÀ MƯỜI CÂU HỎI CỦA TẠP CHÍ TIME

Time Magazine / Trí Tánh dịch

Stephen William Hawking, sinh ngày 8 tháng Giêng năm 1942 là một nhà Vật lý Lý thuyết người Anh, đồng thời cũng là một nhà Vũ trụ học nỗi tiếng nhờ các tác phẩm khoa học và các lần ông xuất hiện trước quần chúng. Ông là Hội viên Danh dự của Hội Nghệ thuật Hoàng gia Anh (Royal Society of Arts), Hội viên vĩnh viễn của Viện Khoa học Giáo hoàng (Pontifical Academy of Sciences) và vào năm 2009, được trao tặng Huy chương Tổng thống về Tự Do là huy chương dân sự cao quý nhất của Mỹ.

Ông Hawking là giáo sư Toán tại Đại học Cambridge trong 30 năm (1979-2009), ngồi ở ghế và lấy danh vị giáo sư mà ông Issac Newton đã từng ngồi trước đó. Ông cũng là Giáo sư Danh dự tại Đại học Gonville và Caius College ở Cambridgevà là Khoa trưởng về Nghiên cứu Vật lý Lý thuyết tại Viện Perimeter Institute for Theoretical Physicsở Waterloo, bang 0Ontario, Canada.

Ông được biết đến nhờ những đóng góp trong lãnh vực Vũ trụ học và về môn Trọng lực lượng tử (quantum gravity), nhất là trong môi trường Lỗ đen (black holes). Ông cũng thành công với những tác phẩm khoa học phổ thông đề cập đến lý thuyết của riêng ông hay của vũ trụ học nói chung. Ba trong số nhiều tác phẩm nỗi tiếng của ông là A Brief History of Time (Bantam, Press 1988), The Universe In A Nutshell (Bantam Press, 2001) và mới đây nhất, viết chung với Leonard Mlodinow, là The Grand Design (Bantam Press, 2010).

 

Về cơn bệnh ngặt nghèo và về những phát minh và cống hiến cho tri thức khoa học nhân loại của ông, xin xem sơ lược trong Wikipedia: http://en.wikipedia.org/wiki/-Stephen_Hawking

Còn về tôn giáo, nhất là những tôn giáo tin vào một Chúa Trời độc thần của Tây phương,trong các tác phẩm đầu tiên, ông dùng từ “Chúa” theo nghĩa ẫn dụ (metaphorical) nhưng như được trình bày trong A Brief History of Time, ông cũng cho rằng không cần thiết phải có sự hiện hữu của Chúa mới giải thích được nguồn gốc của vũ trụ (the existence of God was unnecessary to explain the origin of the universe). Tuy nhiên, trong tác phẩm mới nhất, The Grand Design, cũng như trong cuộc phỏng vấn với báo Telegraphvà chương trình “Thiên tài của Anh quốc” (Genius of Britain) của Kênh truyền hình số 4, ông đã giãi thích rõ hơn rằng ông “không tin vào một Chúa nhân cách hóa("not believe in a personal God."). Ông viết rằng “Câu hỏi là: Cách thế mà vũ trụ khởi đầu thì do Chúa lựa chọn vì những lý do mà chúng ta không hiểu nỗi, hay vì được xác định bởi các định luật của khoa học ? Tôi tin là vì các định luật khoa học”. Ông nói thêm: “Vì có những định luật như định luật về Trong lực nên Vũ trụ có thể và sẽ tự sinh từ hư không” ("Because there is a law such as gravity, the Universe can and will create itself from nothing.").

Trong một cuộc phỏng vấn của chương trình truyền hình ABC(Mỹ) vào ngày 7 tháng 6 năm 2010, ông đã so sánh tôn giáo và khoa học như sau: “Có một sự khác biệt cơ bản giữa tôn giáo, vốn đặt cơ sở trên quyền lực [áp đặt tín điều, niềm tin], [đối chọi với] khoa học, đặt cơ sở trên quan sát và lý trí. [Đó là] Khoa học sẽ thắng vì khoa học làm có kết quả“ (Hawking compared religion and science in 2010, saying: "There is a fundamental difference between religion, which is based on authority [imposed dogma, faith], [as opposed to] science, which is based on observation and reason. Science will win because it works.”)

Mới đây nhất, tuần san TIME của Mỹ số ra ngày 15 tháng 11 năm 2010 , trong mục “10 Questions”, một diễn đàn để độc giả khắp thế giới đặt câu hỏi trực tuyến đến các nhân vật nỗi tiếng, đã đăng kếtquả độc giả chất vấn ông Stephen Hawking qua 10 câu hỏi sau đây:

1- Nếu Chúa Trời không hiện hữu, tại sao quan niệm về sự hiện hữu [của Chúa Trời] đó lại trở nên khá phổ thông ?Basanta Borah, Basel, SWTZERLAND.

Tôi không khẳng định rằng Chúa Trời thì không hiện hữu. Chúa Trời là cái danh xưng mà người ta đặt cho Lý do vì sao chúng ta ở đây. Nhưng tôi tin rằng lý do đó là những định luật vật lý chứ không phải một người nào đó mà ta có thể có những quan hệ riêng tư. Một loại Chúa Trời chung chung (An impersonal God)

2- Vũ trụ có biên giới không ? Nếu có, thì ngoài biên giới đó là cái gì ? Paul Pearson, Hull, ENGLAND

Những quan sát xác nhận rằng vũ trụ giãn nở với một tốc độ càng lúc càng gia tăng. Vũ trụ sẽ giãn nở mãi mãi, trống rỗng hơn và tối tăm hơn. Tuy vũ trụ không có một tận cùng nhưng nó lại có một khởi đầu tại Big Bang. Người ta có thể hỏi vậy thì trước đó là gì, câu trả lời là trước Big Bang thì không có gì cả, giống như không có gì ở phía Nam của Nam Cực vậy.

3- Ông có nghĩ rằng nền văn minh của chúng ta tồn tại đủ lâu để lan vào được trong không gian xa vời không ?Harvey Bethea, Stone Mountain, bang GEORGIA

Tôi nghĩ rằng chúng ta có nhiều hy vọng tồn tại đủ lâu để chinh phục Thái Dương hệ. Tuy nhiên, trong hệ nầy, không đâu phù hợp với chúng ta hơn Trái Đất, do đó, tôi không rõ là liệu chúng ta còn hiện hữu không khi mà trái đất không còn phù hợp cho cuộc sống của chúng ta nữa. Để bảo đảm sự sống sót lâu dài, chúng ta phải lên những ngôi sao. Hãy hy vọng rằng chúng ta còn sống sót cho đến ngày đó.

4- Nếu ông có thể nói chuyện với ông Albert Einstein, ông sẽ nói gì ?Ju Huang, Stamford, bang CONNECTICUT

Tôi sẽ hỏi tại sao ông đã không tin vào sự hiện hữu của các lỗ đen (black holes). Những phương trình trường (field equations) của thuyết tương đối hàm uẫn rằng một ngôi sao lớn hay một đám mây khí lớn sẽ sụp đổ vào trong chính nó và tạo ra lỗ đen. Ông Einstein đã biết điều nầy nhưng không hiểu tại sao lại tự cho rằng một điều gì đó như một sư nỗ tung sẽ luôn luôn xãy ra để tạo ra khối lượng và ngăn ngừa lỗ đen thành hình. Vậy nếu không có sư nỗ tung nầy thì điều gì xãy ra ?

5- Khám phá hay tiến bộ khoa học nào ông muốn thấy trong cuộc đời của ông ?Luca Zanzi, Allston, bang MASSACHUSSETT

Tôi muốn thấy sự hỗn hợp hạt nhân (nuclear fusion) trở thành một nguồn năng lượng thực tiễn. Nguồn nầy sẽ cung cấp năng lượng vô tận, không bị ô nhiểm hay hâm nóng địa cầu.

6- Ông nghĩ chuyện gì sẽ xãy ra cho ý thức (consciousness) của chúng ta sau khi chết ?Elliot Giberson, Seattle, bang WASHINGTON

Tôi nghĩ rằng bộ óc chúng ta giống như một máy vi tính, và ý thức thì giống như một chương trình điện toán. Chương trình nầy se ngưng chạy khi máy vi tính bị tắt đi. Một cách lý thuyết, ý thức có thể tái tạo trên một hệ thống thần kinh (neural network), nhưng chắc là khó lắm vì nó sẽ đòi thu nhập tất cả ký ức/bộ nhớ của mỗi người.

7- Ông nỗi tiếng như là một Vật lý gia kiệt xuất, ông có những quan tâm bình thường nào làm người ta ngạc nhiên không ?Carol Gilmore, Jefferson City, bang MISSOURI

Tôi thưởng thức được tất cả mọi loại nhạc – dân ca, cổ điễn và opera. Tôi cũng chia sẽ thú vui với Tim, con trai của tôi, về cuộc đua xe hơi Formula One.

hawking058- Ông nghĩ rằng những giới hạn thể chất của ông thì đã giúp thêm hay cản trở công việc nghiên cứu của ông ?Marianne Vikkula, Espoo, FINLAND

Mặc dù tôi đã bất hạnh bị bệnh về cơ vận động thần kinh (neuron motor), nhưng tôi lại rất có phúc trên hầu hết những điều khác. Tôi may mắn được làm việc trong lãnh vực Vật lý Lý thuyết, một trong vài lãnh vực hiếm hoi mà tình trạng tàn tật không phải là một bất lợi trầm trọng, và may mắn được trúng số to nhờ mấy cuốn sách bán khá chạy.

9- Ông có cảm thấy một trách nhiệm to lớn đè lên mình khi có người mong chờ ông trả lời được bí mật của đời sống không ? Susan Leslie, Boston, bang MASSACHUSSETT

Chắc chắn là tôi không có giãi đáp cho tất cả mọi vấn nạn về cuộc sống. Trong khi Toán học và Vật lý học có thể cho chúng ta biết vũ trụ đã khởi đầu như thế nào, hai môn nầy lại rất ít công dụng giúp chúng ta tiên đoán được ứng xử của con người vì (tìm hiểu con người thì) có quá nhiều phương trình phải giải. Tôi không giỏi hơn ai cả khi tìm hiểu điều gì làm cho người ta nỗi quạu, nhất là đàn bà.

10- Ông có nghĩ rằng đến một lúc nào đó, nhân loại sẽ hiểu được tất cả những gì cần hiểu về Vật lý không? Karsten Kurze, Bad Honnef, GERMANY

Tôi hy vọng là không bao giờ có thời điểm đó cả. [Tại vì nếu có] Tôi sẽ thất nghiệp mất.

Trí Tánh dịch

California 11/201

Sách Liên Hệ:

LƯỢC SỬ THỜI GIAN- Stephen Hawking, Dịch Việt: Cao Chi và Phạm Văn Thiều

LƯỢC SỬ THỜI GIAN- Tác Giả: Steven Hawking - Dịch Giả: Thích Viên Lý

 

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
04/06/2024(Xem: 1524)
“Kiếp xưa ắt có nhân duyên, Nếu không ai dễ chống thuyền gặp nhau”. HT đã giới thiệu, trên 50 năm tôi rời khỏi Huế từ Tết Mậu Thân đi du hóa, tu học phương xa, luôn vọng về quê hương đất Tổ, nơi chôn nhau cắt rốn của Tổ tiên ông bà, nơi đã có nhiều kỉ niệm của thuở ấu thơ tu học tại Huế, sinh hoạt tại Huế, trên 50 năm vắng mặt, chỉ có năm này với tuổi đã 87, năm nay Lễ Phật Đản của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất tổ chức tại Chùa Phật Ân, cử hành sớm vào ngày 12 vừa rồi
04/06/2024(Xem: 2753)
Cùng toàn thể giới tử thọ trì Bát quan trai giới một ngày một đêm tại trú xứ Tăng già-lam Phước duyên, thành phố Huế, hiện diện quý mến. Một ngày một đêm quý vị ở trong Tịnh giới với niềm tin thanh tịnh, kiên cố, bất hoại đối với Tam bảo. Nhờ niềm tin này mà quý vị không để cho Giới pháp của mình bị sứt mẻ ở trong đi, ở trong đứng, ở trong nằm, ở trong ngồi, ở trong sự nói năng, giao tiếp. Quý vị có được niềm tin này là nhờ quý vị nuôi lớn sáu tính chất của Tam bảo, khiến cho ba nghiệp của quý vị được an tịnh, an tịnh về thân hành, an tịnh về ngữ hành, an tịnh về ý hành. Sáu tính chất của Tam bảo, quý vị phải thường quán chiếu sâu sắc, để thể nhập và tạo ra chất liệu cho chính mình, ngay đời này và đời sau. Sáu tính chất của Tam bảo gồm:
30/04/2024(Xem: 2289)
Những lời trích dẫn trên đây thật đanh thép và minh bạch, chữ vu khống trong câu trích dẫn trên đây trong bản gốc bằng tiếng Pali là chữ abbhācikkhanti (abhi + ā + cikkh + a), các tự điển tiếng Anh dịch chữ này là accusation, calumny, slander…, có nghĩa là kết án, phỉ báng, vu khống…. Thế nhưng trong khi viết lách hay thuyết giảng đôi khi chúng ta không nghĩ đến những lời cảnh giác trên đây của Đức Phật. Sau hơn hai mươi lăm thế kỷ quảng bá, xuyên qua nhiều vùng địa lý, hòa mình với nhiều nền văn minh và văn hóa khác nhau, nền Tư tưởng và Giáo huấn của Đức Phật đã phải trải qua nhiều thử thách, thích ứng với nhiều dân tộc, do đó thật khó tránh khỏi ít nhiều biến dạng và thêm thắt. Thế nhưng thực tế cho thấy trong suốt cuộc hành trình kỳ thú và vĩ đại đó – nếu có thể nói như vậy – nền Tư tưởng và Giáo huấn đó của Đức Phật vẫn đứng vững và đã góp phần không nhỏ trong công trình cải thiện xã hội, nâng cao trình độ văn hóa, tư tưởng và mang lại ít nhất là một chút gì đó lý tưởng hơn, cao đ
30/04/2024(Xem: 2519)
Con người thường hay thắc mắc tại sao mình có mặt ở cõi giới Ta Bà này để chịu khổ triền miên. Câu trả lời thường được nghe là: Để trả nghiệp. Nhưng nghiệp là gì? Và làm sao để thoát khỏi? Then chốt cho câu trả lời được gói ghém trong 2 câu: “Ái bất trọng, bất sanh Ta Bà Niệm bất nhất, bất sanh Tịnh Độ” Có nghĩa là: “Nghiệp ái luyến không nặng, sẽ không tái sanh ở cõi Ta Bà Niệm Phật không nhất tâm, sẽ không vãng sanh về Tịnh Độ”
18/02/2024(Xem: 3034)
Bát Chánh Đạo là con đường thánh có tám chi nhánh: Chánh Tri Kiến, Chánh Tư Duy, Chánh Ngữ, Chánh Nghiệp, Chánh Mạng, Chánh Tinh Tấn, Chánh Niệm và Chánh Định. Đây là con đường trung đạo, là lộ trình kỳ diệu giúp cho bất kể ai hân hoan, tín thọ, pháp thọ trong việc ứng dụng, thời có thể chuyển hóa nỗi khổ, niềm đau thành an lạc, giải thoát, niết bàn. Bát Chánh Đạo là Chơn Pháp vi diệu, là con đường đưa đến khổ diệt, vượt thời gian, thiết thực trong hiện tại, được chư Phật quá khứ, Đức Phật hiện tại và chư Phật tương lai chứng ngộ, cung kính, tán thán và thuyết giảng cho bốn chúng đệ tử, cho loài người, loài trời để họ khai ngộ, đến để mà thấy, và tự mình giác hiểu.
07/02/2024(Xem: 5968)
Từ 1983 đến 1985 khi đang ở Singapore, bận bịu với chương trình nghiên cứu Phật giáo tại Viện Phát triển Giáo Trình, tôi được Tu viện Phật giáo Srilankaramaya và một số đạo hữu mời giảng bốn loạt bài pháp nói về một vài tông phái chính của Phật giáo. Các bài giảng được ưa thích, và nhờ các cố gắng của Ô. Yeo Eng Chen và một số bạn khác, chúng đã được ghi âm, chép tay và in ấn để phát miễn phí cho các học viên. Kể từ đó, các bài pháp khởi đi từ hình thức của các tập rời được ngưỡng mộ và cũng được tái bản. Sau đó, tôi nhận thấy có vẻ hay hơn nếu in ấn bốn phần ấy thành một quyển hợp nhất, và với vài lần nhuận sắc, xuất bản chúng để cho công chúng dùng chung.
20/01/2024(Xem: 2202)
Thông thường người ta vào học Phật ít nhiều cũng do có động lực gì thúc đẩy hoặc bởi thân quyến qua đời, hoặc làm ăn thất bại, hoặc hôn nhân dở dang v.v... nhưng cũng không ít người nhân nghe giảng pháp hay gặp một quyển sách khế hợp căn cơ liền phát tâm tu hành hay tìm hiểu học Phật pháp. Phần lớn đệ tử xuất gia hoặc tại gia của Hòa Thượng cũng vì cảm mộ pháp giải của Ngài mà quy y Phật. Quyển vấn đáp này góp nhặt từ những buổi giảng thuyết trong các chuyến hoằng pháp của Hòa Thượng, hy vọng cũng không ngoài mục đích trên, là dẫn dắt người có duyên vào đạo hầu tự sửa đổi lỗi lầm mà giảm trừ tội nghiệp.
20/01/2024(Xem: 2349)
Năm xưa khi Phật thuyết kinh, hoàn toàn dùng khẩu ngữ vì bấy giờ nhân loại chưa có chữ viết (xứ Ấn). Sau khi Phật diệt độ, các đệ tử Phật mới kết tập laị những gì Phật dạy để lưu truyền cho đời sau. Đạo Phật dần dần truyền sang các xứ khác, truyền đến đâu thì kinh điển cũng được phiên dịch sang ngôn ngữ của xứ ấy. Lúc ban đầu kinh Phật được ghi chép bằng tiếng Phạn ( Sancrit, Pali ) sau đó thì dịch sang tiếng: Sinhale, Pakistan, Afghanistan, tiếng Tàu, Thái, Nhật, Hàn, Việt… và sau nữa là tiếng Pháp, Anh, Tây Ban Nha…
20/12/2023(Xem: 2799)
Tiến sĩ Bạch Xuân Phẻ (Bạch X. Khỏe) định cư ở Hoa Kỳ từ năm 1991, hiện đang giảng dạy Hóa học và Hóa học danh dự cho Trường trung học Mira Loma tại thủ phủ Sacramento, CA. Ông quy y với Thiền sư Trừng Quang Thích Nhất Hạnh, có Pháp danh là Tâm Thường Định. Ông đã và đang giảng dạy về Lãnh đạo chánh niệm và phương thức mang chánh niệm vào học đường ở bang California từ năm 2014. Tiến sỹ Bạch cũng giảng dạy cho chương trình huấn luyện giáo viên. Ngoài ra, ông còn tham gia nhiều công việc xã hội trong cộng đồng. Tháng Ba 2023, TS Bạch Xuân Phẻ được Hiệp hội Giáo viên California (California Teachers Association) vinh danh vì những đóng góp giáo dục thực hành chánh niệm của ông. TS Bạch Xuân Phẻ cũng được trao Giải thưởng Nhân quyền người Mỹ gốc Á Thái Bình Dương năm 2023 của bang California (Human Right Awards).
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com