Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

28 vị Phật Toàn Giác

13/10/201914:40(Xem: 8504)
28 vị Phật Toàn Giác


Buddhavamsa 2
28 vị Phật toàn giác

Dưới đây là 28 vị Phật toàn giác được chép trong Kinh Phật chủng tính (tiếng Nam PhạnBuddhavamsa) của Thượng tọa bộ.[10] Theo các học giả Jan Nattier và Richard Gombrich, việc gia tăng danh tự các vị Phật Toàn giác có thể xem là một động thái nhằm cạnh tranh với Kỳ-na giáo, khi Kỳ-na giáo có một tập hợp rõ ràng 24 vị đạo sư (tiếng PhạnTīrthaṅkara). Danh sách 28 vị Phật được cho là hoàn chỉnh vào khoảng thế kỷ thứ III hoặc thứ II trức Công nguyên trước khi tập hợp vào bộ kinh Phật chủng tính.[11]


Pāli name[6][7][8]Sanskrit nameCaste[7][8]Birthplace[7][8]Parents[7][8]Bodhirukka (tree of enlightenment)[7][8][9]Incarnation of Gautama[8]
1 Taṇhaṅkara Tṛṣṇaṃkara Kshatriya Popphavadi King Sunandha, and Queen Sunandhaa Rukkaththana
2 Medhaṅkara Medhaṃkara Yaghara Sudheva, and Yasodhara Kaela
3 Saraṇaṅkara Śaraṇaṃkara Vipula Sumangala, and Yasawathi Pulila
4 Dīpaṃkara Dīpaṃkara Brahmin Rammawatinagara Sudheva, and Sumedhaya Pipphala Sumedha (also Sumati or Megha Mānava, a rich Brahman)[12]
5 Koṇḍañña Kauṇḍinya Kshatriya Rammawatinagara Sunanda, and Sujata Salakalyana Vijitawi (a Chakravarti in Chandawatinagara of Majjhimadesa)
6 Maṅgala Maṃgala Brahmin[13] Uttaranagara (Majhimmadesa) Uttara, and Uttara a naga Suruchi (in Siribrahmano)
7 Sumana Sumanas Kshatriya[13] Mekhalanagara Sudassana and Sirima a naga King Atulo, a Naga
8 Revata[14] Raivata Brahmin[13] Sudhannawatinagara Vipala and Vipula a naga A Veda-versed Brahman
9 Sobhita Śobhita Kshatriya[13] Sudhammanagara Sudhammanagara (father) and Sudhammanagara (mother) a naga Sujata, a Brahman (in Rammavati)
10 Anomadassi Anavamadarśin Brahmin[13] Chandawatinagara Yasava and Yasodara ajjuna A Yaksha king
11 Paduma[15] Padma Kshatriya[13] Champayanagara Asama, and Asama salala A lion
12 Nārada Nārada Dhammawatinagara King Sudheva and Anopama sonaka a tapaso in Himalayas
13 Padumuttara[16] Padmottara Kshatriya Hansawatinagara Anurula, and Sujata salala Jatilo an ascetic
14 Sumedha Sumedha Kshatriya Sudasananagara Sumedha (father), and Sumedha (mother) nipa Native of Uttaro
15 Sujāta Sujāta Sumangalanagara Uggata, and Pabbavati welu a chakravarti
16 Piyadassi[17] Priyadarśin Sudannanagara Sudata, and Subaddha kakudha Kassapa, a Brahmin (at Siriwattanagara)
17 Atthadassi Arthadarśin Kshatriya Sonanagara Sagara and Sudassana champa Susino, a Brahman
18 Dhammadassī Dharmadarśin Kshatriya Surananagara Suranamaha, and Sunanada bimbajala Indra, the leader of the gods (devas)
19 Siddhattha Siddhārtha Vibharanagara Udeni, and Suphasa kanihani Mangal, a Brahman
20 Tissa Tiṣya Khemanagara Janasando, and Paduma assana King Sujata of Yasawatinagara
21 Phussa[18] Puṣya Kshatriya Kāśi Jayasena, and Siremaya amalaka Vijitavi
22 Vipassī Vipaśyin Kshatriya Bandhuvatinagara Vipassi (father), and Vipassi (mother) patali King Atula
23 Sikhī Śikhin Kshatriya Arunavattinagara Arunavatti, and Paphavatti pundariko Arindamo (at Paribhuttanagara)
24 Vessabhū Viśvabhū Kshatriya Anupamanagara Suppalittha, and Yashavati sala Sadassana (in Sarabhavatinagara)
25 Kakusandha Krakucchanda Brahmin Khemavatinagara Agidatta the purohitta Brahman of King Khema, and Visakha airisa King Khema[19]
26 Koṇāgamana Kanakamuni Brahmin[20] Sobhavatinagara Yannadatta the Brahman, and Uttara udumbara King Pabbata of a mountainous area in Mithila
27 Kassapa[21] Kāśyapa Brahmin Baranasinagara Brahmadatta a Brahman, and Dhanavati nigroda Jotipala (at Vappulla)
28 Gotama (current) Gautama (current) Kshatriya Lumbini King Suddhodana, and Maya Asatu Bodhi Gautama, the Buddha



Buddhavamsa-1


Đức Thích Ca Mâu Ni giảng giải cho Tôn giả Xá Lợi Phất rằng: tính từ cách đây 4 A-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp(Kalpa) đến nay, đã có 28 Đức Phật tổ đã ra đời giáo hóa chúng sinh.

  • Cách đây 4 A-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 4 vị phật là Taṇhaṅkara, Medhaṅkara, Saraṇaṅkara, và Dīpaṅkara ra đời. Trong đó, Dīpaṅkara (Nhiên Đăng Cổ Phật) là vị Phật đầu tiên đã thọ ký cho tu sĩ Sumedha (chính là tiền thân của Phật Thích Ca Mâu Ni) sẽ thành Phật trong ngày vị lai
  • Cách đây 3 A-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp, đã có 1 vị Phật tên là Koṇḍañña (Kiều-Trần-Như) ra đời.
  • Cách đây 2 A-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 4 vị Phật tên là Maṅgala (Man-Giá-La), Sumana (Tu-ma-na), Revata (Ly-Bà-Đa), và Sobhita (Tô-Tỳ-Đa) ra đời.
  • Cách đây 1 A-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 3 vị Phật tên là Anomadassī, Paduma, và Nārada ra đời.
  • Cách đây 100 ngàn đại kiếp, đã có 1 vị Phật tên là Padumuttara (Bạch-Liên-Hoa) ra đời.
  • Cách đây 30 ngàn đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 2 vị Phật tên là Sumedha (Thiện Tuệ) và Sujāta (Thiện Sanh) ra đời.
  • Cách đây 1.800 đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 3 vị Phật tên là Piyadassī (Hỷ Kiến), Atthadassī (Lợi Kiến), và Dhammadassī (Pháp Kiến) ra đời.
  • Cách đây 94 đại kiếp, đã có 1 vị Phật tên là Siddhattha (Tất Đạt Đa) ra đời.
  • Cách đây 92 đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 2 vị Phật tên là Tissa (Đế Sa) và Phussa (Phất Sa) ra đời.
  • Cách đây 91 đại kiếp, đã có 1 vị Phật tên là Vipassī (Phật Tỳ Bà Thi) ra đời.
  • Cách đây 31 đại kiếp, trong cùng 1 kiếp, đã có 2 vị Phật tên là Sikhī (Phật Thi Khí) và Vessabhū (Phật Tỳ Xá Phù) ra đời.
  • Trong kiếp(Kalpa) này, đã có 4 vị Phật tên là Kakusandha (Phật Câu Lưu Tôn), Konāgamana (Phật Câu Na Hàm Mâu Ni), Kassapa (Phật Ca Diếp), Gotama (chính là Phật Thích Ca Mâu Ni mà hiện nay nhân loại đang thờ cúng) ra đời. Cũng trong kiếp này, nhiều triệu năm sau sẽ có vị Phật thứ 5 ra đời là Metteyya (Phật Di Lặc).




Buddhavamsa 4


Không có kiếp nào có nhiều hơn 5 vị Phật cùng giáng sinh. Có những giai đoạn kéo dài cả 1 A-tăng-kỳ đại kiếp trái đất mà không có vị Phật nào ra đời. Khoảng cách ra đời giữa các vị Phật trong cùng 1 kiếp cũng phải kéo dài tới hàng triệu, hàng tỷ năm (do một kiếp Trái Đất kéo dài hàng tỷ, hàng chục tỷ năm). Như vậy, cơ hội để chúng sinh được nghe hoặc đọc Chánh Pháp do một vị Phật thuyết giảng là vô cùng nhỏ nhoi và vô cùng quý báu.

Đức Phật hiện tại là THÍCH CA MÂU NI, trước khi niết bàn đã thuyết .Tất cả các Vị Phật trên nối tiếp nhau ra đời. Khi giáo pháp của đức Phật trước kết thúc, thì đức Phật kế tiếp sẽ xuất hiện. và Vị Phật kế tiếp sẽ là Phật Di lặc. Khi Phật DI LẶC xuất hiện sẽ thuyết cho chúng ta vị Phât ở tương lai sau Phật Di Lặc. Cứ như vậy...Tuy nhiên không phải kiếp nào cũng có Phật toàn giác. Kiếp nào Phật toàn giác chưa xuất hiện thì sẽ có Phật Bích Chi xuất hiện.

Xem thêm: Chánh Giác Tông (Buddha Vamsa)


https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_vị_Phật




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
01/01/2015(Xem: 3989)
Từng đợt lá thay nhau úa vàng, héo khô, lả tả rơi theo gió mùa. Từng cơn mưa nặng hạt, rơi xuống những mảnh đất đã cằn khô, nứt nẻ. Mưa tuyết rơi xuống làng mạc yên ngủ, phủ đầy những đồng cỏ hoang. Máu lệ rơi trên xác thân người hiền, kẻ ác, người vô tội, kẻ vô minh. Khổ đau đổ xuống những thân phận giàu-nghèo, sang-hèn, tự tôn hay tự ti. Ngày tháng rớt theo những tờ lịch, ảo vọng vùi theo thời gian. Thời gian tàn theo bóng nắng, và đời người phai theo phút giây.
24/12/2014(Xem: 16001)
Bộ tranh cuộc đời Đức Phật Buddha life story
21/10/2014(Xem: 9850)
Hans Küng, sinh năm 1928 tại Sursee, Thụy Sĩ, là Giáo sư Thần học hồi hưu thuộc Đại học Tübingen, Đức. Ông đã sáng lập Hiệp hội Đạo đức Thế giới (Stiftung Weltethos) mà hiện nay ông đang là Chủ tịch Danh dự. Với nhiều công trình nghiên cứu khoa học về các tôn giáo và các đóng góp to lớn về nỗ lực liên tôn cho hoà bình thế giới, ông được nhiều giải thưởng cao qúy và được vinh danh là một nhà tư tưởng quan trọng nhất đương đại. "Auf den Spuren des Buddha" là một trích đoạn từ trong tập hồi ký: “Erlebte Menschlichkeit, Erinnerungen“, Piper, München, Zürich, 2. Aufl. 2013, 377-403.
08/05/2014(Xem: 15524)
Đức Phật giáng sinh ở miền Trung Ấn Độ mà hiện nay được gọi là nước Nepal, một nước ở ven sườn dãy Hy mã lạp sơn, là dãy núi cao nhất thế giới và tiếp giáp với nước Tây tạng. Nguyên Ngài là Thái tử nước Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu). Phụ hoàng tên là Tịnh Phạn vương Đầu-đà-na (Sudhodana) và Mẫu Hoàng tên là Ma-da (Maya). Họ của Ngài là Kiều-Đáp-Ma (Gautama), được dịch là Cù-đàm và tên Ngài là Tất-Đạt-Đa (Siddhartha).
28/04/2014(Xem: 4054)
Bài dưới đây là một trong loạt những bài thuộc chủ đề "Quan điểm của Phật Giáo đối với sự đau đớn và bệnh tật". Các bài trước đây là: - Đức Phật thuyết giảng về sự đau đớn (Sallatha Sutta/Kinh về Mũi Tên/SN 36.6) - Thái độ của người Phật Giáo đối với sự đau đớn (Ajahn Brahmavamso Mahathera) - Cái chết là một thứ bệnh ung thư (Ajahn Liem) - Y khoa cũng chỉ là phép luyện đan ( Khyentsé Rinpoché) - Không nên trì hoãn sang ngày hôm sau (Eihei Dogen)
12/02/2014(Xem: 8329)
Đức Phật, trong khi không đồng tình với thái độ nhẹ dạ cả tin của một số tín đồ các tôn giáo khác trong việc theo đuổi đức tin thiếu cơ sở chứng thực1, đã nêu ra phương pháp tiếp cận và chứng đắc chân lý gồm 12 bước đi hết sức căn bản và sáng suốt. Ngài cho rằng, trí tuệ (annà) hay chân lý(saccam) - đồng nghĩa với sự giác ngộ, giải thoát khổ đau hay Thánh quả A-la-hán – không đến với con người ngay lập tức nhưng đến do học từ từ (anupubbasikkhà), hành từ
11/02/2014(Xem: 7566)
Là những người bình thường, kinh nghiệm tâm linh thì ít ỏi và nhỏ bé, nhưng chúng ta có thể nhờ kinh luận mà cố gắng hình dung ở nơi các vị thánh, dù tầng thánh thấp nhất, Đức Phật hiện diện nơi các vị đó như thế nào.
09/02/2014(Xem: 12739)
Hai pho tượng Như Lai Phật Tổ ở Trung Quốc và Myanmar cùng tượng Phật A Di Đà ở Nhật Bản là 3 pho tượng cao nhất thế giới.
16/12/2013(Xem: 22696)
Viết xong cuộc đời ngài Tôi bần thần, dã dượi Sinh lực tổn hao Như thân cây không còn nhựa luyện Như sức ngựa đường dài Hoàn tất cuộc lữ trình lên đến đỉnh đồi cao Ôi! Tôi đã chạy đuổi chiêm bao Muốn vói bắt mảnh trăng trời nguyên thuỷ
30/10/2013(Xem: 34701)
Phật (Buddha) là một từ ngữ để chỉ người giác ngộ viên mãn. Ðức Thích Ca Mâu Ni (Sàkyãmuni) là người đã giác ngộ, nên chúng ta gọi Ngài là Phật. Giác ngộ là thấy biết mọi chân lý về vũ trụ và nhân sinh. Từ chỗ giác ngộ này, đức Phật chỉ dạy các môn đồ còn ghi chép lại thành Tạng kinh. Trong tạng kinh chứa đầy dẫy những chân lý, dù trải qua hơn 25 thế kỷ vẫn còn giá trị nguyên vẹn, không do thời gian làm suy giảm. Ngày nay chúng ta nghiên cứu Tạng kinh thật chín chắn, càng phát hiện những chân lý ấy gần gũi và thích hợp với khoa học một cách không ngờ. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ giới thiệu tổng quát vài nét cương yếu để đọc giả suy ngẫm.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567