Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Bà la môn - The Brahmana - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:38(Xem: 17201)
Phẩm Bà la môn - The Brahmana - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Bà la môn - The Brahmana

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Chinda sota.m parakkamma kaame panuda braahma.na
Sa'nkhaaraana.m khaya.m ~natvaa akata~n~nuu-si braahma.na. -- 383


Strive and cleave the stream.
Discard, O braahma.na, sense-desires.
Knowing the destruction of conditioned things,
be, O braahma.na, a knower
of the Unmade (Nibbaana). -- 383


383. Này đây Bà la môn,
Hãy đoạn dòng tham ái,
Thấu triệt pháp suy hoại,
Chứng đạt bậc Vô sanh.


Yadaa dvayesu dhammesu paaraguu hoti braahma.no
Ath-assa sabbe sa.myogaa attha.m gacchanti jaanato. -- 384


When in two states a braahma.na
goes to the Farther Shore,
then all the fetters of that "one who knows"
pass away. -- 384


384. Bà la môn trí tuệ,
An trụ hai pháp lành, (*)
Vượt sang bờ bên đó,
Dứt phiền não mối manh.
(*) Chỉ và Quán


Yassa paara.m apaara.m vaa paaraapaara.m na vijjati
Viitaddara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 385


For whom there exists
neither the hither nor the farther shore,
nor both the hither and the farther shores,
he who is undistressed and unbound,
- him I call a braahma.na. -- 385


385. Không bờ kia, bờ này,
Không hai bờ đó đây (*),
Không khổ đau buộc trói,
Ta gọi Bà la môn.
(*) Sáu căn và sáu trần


Jhaayi.m virajamaasiina.m katakicca.m anaasava.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 386


He who is meditative, stainless and secluded,
he who has done his duty and is free from corruptions,
he who has attained the Highest Goal,
- him I call a braahma.na. -- 386


386. Ẩn cư, thiền, thanh tịnh,
Vô lậu, tu viên thành,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Divaa tapati aadicco ratti.m aabhaati candimaa
Sannaddho khattiyo tapati jhaayii tapati braahma.no
Atha sabbamahoratti.m buddho tapati tejasaa. -- 387


The sun shines by day; the moon is radiant by night.
Armoured shines the warrior king.
Meditating the braahma.na shines.
But all day and night the Buddha shines in glory. -- 387


387. Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm,
Binh khí sáng vương tướng,
Thiền sáng Bà la môn;
Riêng hào quang đức Phật,
Rực sáng cả ngày đêm.


Baahitapaapo-ti braahma.no samacariyaa sama.no-ti vuccati
Pabbaajay-attano mala.m tasmaa pabbajito-ti vuccati. -- 388


Because he has discarded evil,
he is called a braahma.na;
because he lives in peace,
he is called a samana;
because he gives up the impurities,
he is called a pabbajita (recluse). -- 388


388. Dứt ác gọi Phạm Chí,
An tịnh gọi sa môn,
Trừ sạch mọi cấu uế,
Gọi ẩn sĩ tu hành. (*)
(*) Bậc xuất gia


Na braahma.nassa pahareyya naassa mu~ncetha braahma.no
Dhii braahma.nassa hantaara.m tato dhii yassa mu~ncati. -- 389


One should not strike a braahma.na,
nor should a braahma.na vent (his wrath)
on one who has struck him.
Shame on him who strikes a braahma.na!
More shame on him who gives vent (to his wrath)! -- 389


389. Chớ đánh đập Phạm Chí,
Phạm chí chớ hận sân,
Xấu thay đánh Phạm Chí,
Sân hận càng xấu hơn.


Na braahma.nass-etadaki~nci seyyo
Yadaa nisedho manaso piyehi
Yato yato hi.msamano nivattati
Tato tato sammatimeva dukkha.m. -- 390


Unto a braahma.na that (non-retaliation)
is of no small advantage.
When the mind is weaned from things dear,
whenever the intent to harm ceases,
then and then only doth sorrow subside. -- 390


390. Ðối với Bà là môn,
Ðiều này lợi không nhỏ,
Tâm yêu thương từ bỏ,
Ý độc hại dứt ngay,
Ðiều phục được thế này,
Khổ đau hẳn đoạn tuyệt.


Yassa kaayena vaacaaya manasaa natthi dukkata.m
Sa.mvuta.m tiihi .thaanehi tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 391


He that does no evil through body, speech or mind,
who is restrained in these three respects,
- him I call a braahma.na. -- 391


391. Người không tạo ác hạnh,
Bằng chính thân khẩu ý,
Ba nghiệp được chế chỉ,
Ta gọi Bà la môn.


Yamhaa dhamma.m vijaaneyya sammaasambuddhadesita.m
Sakkacca.m ta.m namasseyya aggihutta.m-va braahma.no. -- 392


If from anybody one should understand the doctrine
preached by the Fully Enlightened One,
devoutly should one reverence him,
as a brahmin reveres the sacrificial fire. -- 392


392. Nhờ ai ta hiểu pháp,
Bậc chánh giác thuyết minh,
Vị ấy ta tôn vinh,
Như Phạm chí thờ lửa.


Na ja.taahi na gottena na jaccaa hoti braahma.no
Yamhi sacca~nca dhammo ca so sucii so-va braahma.no. -- 393


Not by matted hair, nor by family, nor by birth
does one become a braahma.na.
But in whom there exist both truth and rightousness,
pure is he, a braahma.na is he. -- 393


393. Ðược mệnh danh Phạm Chí,
Ðâu phải đầu bện tóc,
Ðâu phải vì gia tộc,
Ðâu phải gốc thọ sanh,
Người chánh, tịnh, chân thành,
Thật xứng danh Phạm chí.


Ki.m te ja.taahi dummedha ki.m te ajinasaa.tiyaa
Abbhantara.m te gaha.na.m baahira.m parimajjasi. -- 394


What is the use of your matted hair, O witless man?
What is the use of your antelope skin garment?
Within, you are full of passions;
without, you embellish yourself. -- 394


394. Ơ kìa kẻ ngu si!
Thắt tóc bím ích chi?
Khoác da nai ích gì?
Trong chứa đầy tham dục,
Ngoài trang điểm dung nghi!


Pa.msukuuladhara.m jantu.m kisa.m dhamanisanthata.m
Eka.m vanasmi.m jhaayanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 395


The person who wears dust-heap robes,
who is lean, whose veins stand out,
who meditates alone in the forest,
- him I call a braahma.na. -- 395


395. Người đắp y chắp vá,
Gầy ốm gân lộ ra,
Thiền định giữa rừng già,
Bà la môn ta gọi.


Na caaha.m braahma.na.m bruumi yonija.m mattisambhava.m
Bhovaadii naama so hoti sace hoti saki~ncano
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 396


I do not call him a braahma.na
merely because he is born of a (brahmin) womb
or sprung from a (brahmin) mother.
He is merely a "Dear-addreser",
if he be with impediments.
He who is free from impediments, free from clinging,
- him I call a braahma.na. -- 396


396. Không gọi Bà la môn,
Vì thai sanh, mẹ sanh,
Chỉ gọi đúng tánh danh,
Nếu tâm còn điên đảo,
Không chấp thủ, phiền não,
Ta gọi Bà la môn.


Sabbasa.myojana.m chetvaa yo ve na paritassati
Sa'ngaatiga.m visa~n~nutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 397


He who has cut off all fetters, who trembles not,
who has gone beyond ties, who is unbound,
- him I call a braahma.na. -- 397


397. Ðoạn hết mọi kiết sử,
Không khiếp sợ kinh hồn,
Vượt xiềng xích, đắm trước.
Ta gọi Bà la môn.


Chetvaa naddhi.m varatta~nca sandaama.m sahanukkama.m
Ukkhittapa.ligha.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 398


He who has cut the strap (hatred),
the thong (craving), and the rope (heresies),
together with the appendages (latent tendencies),
who has thrown up the cross-bar (ignorance)
who is enlightened (Buddha),
- him I call a braahma.na. -- 398


398. Cắt dây cương (1), đai da (2),
Dứt dây (3), đồ phụ xa (4),
Bỏ trục ngang (5), giác ngộ,
Ta gọi Bà la môn.
(1) Ái dục; (2) Sân hận;
(3) Tà kiến; (4) Tùy miên
(5) Vô minh


Akkosa.m vadhabandha.m ca adu.t.tho yo titikkhati
Khantibala.m balaaniika.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 399


He who, without anger,
endures reproach, flogging and punishments,
whose power and the potent army is patience,
- him I call a braahma.na. -- 399


399. Ai chịu đựng không sân,
Trước hủy báng, áp bức,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà la môn.


Akkodhana.m vatavanta.m siilavanta.m anussuta.m
Danta.m antimasaariira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 400


He who is not wrathful, but is dutiful,
virtuous, free from craving, self-controlled
and bears his final body,
- him I call a braahma.na. -- 400


400. Giữ giới đức, ly ái,
Tròn bổn phận không sân,
Lần cuối tự điều thân,
Bà la môn ta gọi.


Vaari pokkharapatte-va aaraggeriva saasapo
Yo na lippati kaamesu tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 401


Like water on a lotus leaf,
like a mustard seed on the point of a needle,
he who clings not to sensual pleasures,
- him I call a braahma.na. -- 401


401. Như nước trên lá sen,
Ðầu kim hạt cải mèn,
Dục lạc không vướng mắc,
Ta gọi Bà la môn.


Yo dukkhassa pajaanaati idh-eva khayamattano
Pannabhaara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 402


He who realizes here in this world
the destruction of his sorrow,
who has laid the burden aside and is emancipated,
- him I call a braahma.na. -- 402


402. Ai tại thế gian này,
Chứng đắc sự diệt khổ,
Bỏ gánh nặng, siêu độ,
Ta gọi Bà la môn.


Gambhiirapa~n~na.m medhaavi.m maggaamaggassa kovida.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 403


He whose knowledge is deep, who is wise,
who is skilled in the right and wrong way,
who has reached the highest goal,
- him I call a braahma.na. -- 403


403. Người trí tuệ sâu xa,
Quán triệt đường chánh tà,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Asa.msa.t.tha.m gaha.t.thehi anaagaarehi c-uubhaya.m
Anokasaari.m appiccha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 404


He who is not intimate either with householders
or with the homeless ones,
who wanders without an abode,
who is without desires,
- him I call a braahma.na. -- 404


404. Chẳng quan tâm thân thiện,
Hàng thế tục, xuất gia,
Sống vô dục, không nhà,
Ta gọi Bà la môn.


Nidhaaya da.n.da.m bhuutesu tasesu thaavaresu ca
Yo na hanti na ghaateti tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 405


He who has laid aside the cudgel
in his dealings with beings,
whether feeble or strong,
who neither harms nor kills,
- him I call a braahma.na. -- 405


405. Không đánh đập chúng sanh,
Mạnh khỏe hay yếu đuối,
Không sát hại tàn rụi,
Ta gọi Bà la môn.


Aviruddha.m viruddhesu attada.n.desu nibbuta.m
Saadaanesu anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 406


He who is friendly amongst the hostile,
who is peaceful amongst the violent,
who is unattached amongst the attached,
- him I call a braahma.na. -- 406


406. Ôn hòa giữa bạo động,
Thân thiện giữa địch thù,
Buông xả giữa chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa raago ca doso ca maano makkho ca paatito
Saasaporiva aaraggaa tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 407


In whom lust, hatred, pride, detraction are fallen off
like a mustard seed from the point of a needle,
- him I call a braahma.na. -- 407


407. Vất tham dục, sân hận,
Bỏ kiêu mạn, tị hiềm,
Như hạt cải đầu kim,
Bà la môn ta gọi.


Akakkasa.m vi~n~naapani.m gira.m sacca.m udiiraye
Yaaya naabhisaje ka~nci tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 408


He who utters gentle, instructive, true words,
who by his speech gives offence to none,
- him I call a braahma.na. -- 408


408. Người nói lời chân thật,
Ích lợi và từ hòa,
Không xúc phạm ai cả,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha diigha.m va rassa.m vaa a.nu.m thuula.m subhaasubha.m
Loke adinna.m naadiyati tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 409


He who in this world takes nothing that is not given,
be it long or short, small or great, fair or foul,
- him I call a braahma.na. -- 409


409. Vật ngắn, dài, lớn nhỏ,
Ðẹp, xấu có trên đời,
Không cho, không động tới,
Ta gọi Bà la môn.


Aasaa yassa na vijjanti asmi.m loke paramhi ca
Niraasaya.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 410


He who has no longings,
pertaining to this world or to the next,
who is desireless and emancipated,
- him I call a braahma.na. -- 410


410. Cả đời nay, đời sau,
Không vọng cầu thôi thúc,
Giải thoát hết tham dục,
Ta gọi Bà la môn.


Yassaalayaa na vijjanti a~n~naaya akatha.mkathii
Amatogadha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 411


He who has no longings,
who, through knowledge, is free from doubts,
who has gained a firm footing in the Deathless (Nibbaana),
- him I call a braahma.na. -- 411


411. Không mong cầu, nghi hoặc,
Nhờ trí tuệ viên minh,
Ðạt bất tử vô sinh,
Bà la môn ta gọi.


Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca ubho sa'nga.m upaccagaa
Asoka.m viraja.m suddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 412


Herein he who has transcended
both good and bad
and the ties as well,
who is sorrowless, stainless, and pure,
- him I call a braahma.na. -- 412


412. Người siêu việt thiện ác,
Dứt phiền não buộc ràng,
Thanh tịnh sống thênh thang,
Bà la môn ta gọi.


Canda.m-va vimala.m suddha.m vippasannamanaavila.m
Nandiibhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 413


He who is spotless as the moon,
who is pure, serene, and unperturbed,
who has destroyed craving for becoming,
- him I call a braahma.na. -- 413


413. Như mặt trăng lồng lộng,
Không dao động, sáng, trong,
Người diệt ái hữu xong,
Bà la môn ta gọi.


Yo ima.m pa.lipatha.m dugga.m sa.msaara.m mohamaccagaa
Ti.n.no paaragato jhaayii anejo akatha.mkathii
Anupaadaaya nibbuto tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 414


He who has passed beyond this quagmire,
this difficult path, the ocean of life (sa.msaara),
and delusion,
who has crossed and gone beyond,
who is meditative, free from craving and doubts,
who, clinging to naught, has attained Nibbaana,
- him I call a braahma.na. -- 414


414. Vượt sình lầy đường hiểm,
Thoát sinh tử, si mê,
Thiền định, sang bờ kia,
Ðoạn nghi, diệt trừ ái,
Chứng Niết bàn, vô ngại,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha kaame pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Kaamabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 415


He who in this world giving up sense-desires,
would renounce worldly life and become a homeless one,
he who has destroyed sense-desires and becoming,
- him I call a braahma.na. -- 415


415. Từ bỏ mọi dục lạc,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch dục, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha ta.nha.m pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Ta.nhaabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 416


He who in this world giving up craving,
would renounce worldly life
and become a homeless one,
he who has destroyed craving and becoming,
- him I call a braahma.na. -- 416


416. Từ bỏ mọi tham ái,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch ái, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa maanusaka.m yoga.m dibba.m yoga.m upaccagaa
Sabbayogavisa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 417


He who, discarding human ties
and transcending celestial ties,
is completely delivered from all ties,
- him I call a braahma.na. -- 417


417. Bỏ trói buộc nhân gian,
Dứt buộc ràng thiên thượng,
Vượt thoát mọi lụy vướng,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa rati.m ca arati.m ca siitibhuuta.m niruupadhi.m
Sabbalokaabhibhu.m viira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 418


He who has given up likes and dislike,
who is cooled and is without defilements,
who has conquered the world and is strenuous,
- him I call a braahma.na. -- 418


418. Từ bỏ niệm ưa ghét,
Thanh lương, không nhiễm ô,
Quyết nhiếp phục thế giới,
Ta gọi Bà la môn.


Cuti.m yo-vedi sattaana.m upapatti.m ca sabbaso
Asatta.m sugata.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 419


He who in every way knows the death
and rebirth of beings,
who is non-attached, well-gone, and enlightened,
- him I call a braahma.na. -- 419


419. Lẽ sanh tử chúng sanh,
Hiểu rõ, không chấp trước,
Tự giác ngộ, siêu vượt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa gati.m na jaananti devaa gandhabbamaanusaa
Khii.naasava.m arahanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 420


He whose destiny neither gods nor gandhabbas
nor men know,
who has destroyed all corruptions,
and is far removed from passions (Arahant),
- him I call a braahma.na. -- 420


420. Trời người, Càn thát bà,
Không nhận ra số kiếp,
Bậc La hán lậu diệt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa pure ca pacchaa ca majjhe ca natthi ki~ncana.m
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 421


He who has no clinging to Aggregates
that are past, future, or present,
who is without clinging and grasping,
- him I call a braahma.na. -- 421


421. Ai quá-hiện-vị lai,
Ngũ uẩn không bám trụ,
Không cưu mang, chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Usabha.m pavara.m viira.m mahesi.m vijitaavina.m
Aneja.m nhaataka.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 422


The fearless, the noble, the hero,
the great sage, the conqueror,
the desireless, the cleanser (of defilements),
the enlightened,
- him I call a braahma.na. -- 422


422. Bậc cao thượng, vô úy,
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc điều phục, vô tham,
Bậc thanh tẩy, giác trí,
Tất cả các bậc ấy,
Ta gọi Bà la môn.


Pubbenivaasa.m yo-vedii saggaapaaya.m ca passati
Atho jaatikkhaya.m patto abhi~n~naavosito muni
Sabbavositavosaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 423


That sage who knows his former abodes,
who sees the blissful and the woeful states,
who has reached the end of births,
who, with superior wisdom,
has perfected himself,
who has completed (the holy life),
and reached the end of all passions,
- him I call a braahma.na. -- 423


423. Ai biết được kiếp trước,
Thấy thiên giới ngục tù,
Ðoạn sanh tử luân hồi,
Viên thành vô thượng trí,
Thành tựu bậc đạo sĩ,
Ta gọi Bà la môn.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 383
Cleave (v) : Bổ ra, tách ra.
Discard (v) : Loại bỏ, vứt bỏ.
Constituent (n) : Phân tử, yếu tố cấu tạo.
The Uncreate (n) : Cảnh vô sanh, vô tác (Niết bàn)


Verse - Kệ 385
Undistressed (a) : Không khổ đau.
Unbound (a) : Không bị ràng buộc.


Verse - Kệ 386
Stainless (a) : Trong sạch, thanh tịnh.
Settled (a) : Ðịnh cư.
To be free from corruption : Vô lậu.


Verse - Kệ 387
Armoured (a) : Bọc sắt, khí giới.
Glory (n) : Vẽ huy hoàng, hào quang.


Verse - Kệ 389
Vent (v) : Bộc lộ.
Wrath (n) : Sự tức giận.


Verse - Kệ 390
Non-retaliation (n) : Sự không trả đũa.
Wean (v) : Dứt bỏ, cai chừa.


Verse - Kệ 392
The Fully Enlightened (n) : Bậc chánh giác.
Devoutly (adv) : Thành kính.
Reverence (v) : Tôn kính.
Revere (v) : Tôn kính.
Sacrificial (a) : Tế lễ.


Verse - Kệ 393
Plat, plait (v) : Bện tết.


Verse - Kệ 394
Witless (a) : Ngu si, đần độn.
Antelope (n) : Loài nai, linh dương.
Garment (n) : Áo, quần.
Embelish (v) : Làm đẹp, trang điểm.


Verse - Kệ 395
Dust heap (n) : Ðống rác.
Overspread (v) : Lan khắp.
Vein (n) : Gân, mạch.
Lean (a) : Gầy, ốm.


Verse - Kệ 396
Womb (n) : Dạ con, Thai bào.
Impediment (n) : Phiền não, sự trở ngại.
Dear addresser (n) : Người được gọi tên suông.
Cling (v) : Bám chặt, chấp chặt.


Verse - Kệ 397
Tremble (v) : Run sợ.
Unbound (a) : Không bị ràng buộc.


Verse - Kệ 398
Strap (n) : Ðai da.
Thong (n) : Dây cương.
Heresy (n) : Dị giáo, tà kiến.
Appendage (n) : Phần phụ thuộc.
Latent (a) : Ngấm ngầm.
Crooss-bar : Trục ngang, xà ngang.
Latent tendencies : Tùy miên (khuynh hướng ngấm ngầm).


Verse - Kệ 399
Reproach (n) : Sự hủy báng, sư mắng nhiếc.
Flogging (n) : Trận đòn, sự đánh bằng roi .
Potent (a) : Hùng mạnh.


Verse - Kệ 402
Realise (v) : Nhận thức, chứng đắc.
Emancipate (n) : Giải thoát, siêu thoát.


Verse - Kệ 404
Householders (n) : Người thế tục.
Homeless ones (n) : Người xuất gia.


Verse - Kệ 405
Cudgel (n) : Dùi cui.
Feeble (a) : Yếu đuối.


Verse - Kệ 406
Hostile (a) : Thù địch.
Unattached (a) : Buông xả, không vướng mắc.
Attached (a) : Chấp thủ.


Verse - Kệ 407
Detraction (n) : Sự gièm pha, sự ganh tị.
Pride (n) : sự kiêu mạn.


Verse - Kệ 408
Instructive (a) : Ích lợi, dễ tiếp thu
Offence (n) : Sự xúc phạm.


Verse - Kệ 411
Plunge into (v) : Ðẩy vào, chứng nhập.


Verse - Kệ 414
Transgress (v) : Vượt qua.
Quagmire (n) : Sình lầy.


Verse - Kệ 418
Strenuouss (a) : Nỗ lực, gắng sức.


Verse - Kệ 420
Destiny (n) : Vận mạng, số phận.


Verse - Kệ 423
Former abodes(n) : Các kiếp trước.
Heaven (n) : Thiên đàng, thiên giới, cảnh hạnhphúc.
Hell (n) : Ðịa ngục, cõi khổ đau.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
29/12/2020(Xem: 6749)
Tịch tĩnh bất động hay định lực có thể đè nén những cảm xúc chướng ngại ẩn tàng, nhưng nó không thể loại trừ hoàn toàn chúng. Tuệ giác nội quán là cần thiết bởi vì như được giải thích trước đây, nó có thể loại trừ hoàn toàn những cảm xúc phiền phức và những rối rắm hậu quả của chúng. Thiền ổn định (chỉ) và thiền phân tích (quán) bây giờ phải làm việc với nhau. Khi chúng thể hiện chức năng cách này, chúng có thể nhổ gốc những cảm xúc phiền phức và loại trừ những giới hạn của thông tuệ vì thế chúng ta có thể hoàn thành mục tiêu tối hậu của việc giúp đở những kẻ khác một cách hiệu quả hơn.
29/12/2020(Xem: 5633)
Thơ thiền Nhật bản là cả một thế giới thi ca độc đáo, tiêu biểu cho tư tưởng và chủ trương tu tập của thiền học Zen, nhất là qua một thể thơ cực ngắn gọi là haiku. Điểm đáng lưu ý và cần nêu lên trước nhất là thơ thiền Nhật bản khác hẳn với thơ Đường của Trung quốc. Một số học giả, kể cả các học giả Tây phương, dường như đôi khi không nhận thấy được sự khác biệt này khi mang ra phân tích và tìm hiểu tinh thần Phật giáo chung cho cả hai thế giới thi ca trên đây.
28/12/2020(Xem: 5136)
Moscow: Thuật ngữ “Tukdam, ཐུགས་ དམ་” mô tả một dạng thiền cao cấp trong truyền thống Kim Cương thừa, thường được thực hành bởi các tu sĩ Phật giáo trong trạng thái quá độ sang sự chết, được gọi là trung hữu – bardo (chìa khóa để giải mã những Bí mật của Nghệ thuật sinh tử). Trạng thái nhập thiền định Phật giáo Mật tông hiếm có được gọi là “Tukdam, ཐུགས་ དམ་” đã được các nhà khoa học phương Tây nghiên cứu Và Tìm hiểu trong nhiều năm, với sự lãnh đạo của Tiến sĩ ngành tâm lý và tâm thần học - Richard Davidson thuộc Đại học Wisconsin-Madison (Mỹ), người sáng lập và Chủ tịch Trung tâm Tâm Trí Lực (Center for Healthy Minds).
28/12/2020(Xem: 5226)
Phật giáo đồ các quốc gia Đông Á, thường Kỷ niệm ngày Đức Phật Nhập Niết bàn vào tháng 2 Âm lịch. Nhưng tại địa phương tôi, Trung tâm Thiền miền Bắc Carolina (the North Carolina Zen Center) lại tổ chức Kỷ niệm ngày Đức Phật Thành đạo vào tháng 12 Âm lịch, với một buổi chia sẻ Pháp thoại với Thanh thiếu niên Phật tử, một buổi lễ thắp nến lung linh, tỏa sáng ánh đạo vàng từ bi, trí tuệ, và một bữa ăn tối sau lễ Kỷ niệm.
24/12/2020(Xem: 5582)
Đức Đạt Lai Lạt Ma và nhà hoạt động môi trường người Thụy Điển về biến đổi khí hậu, thiếu nữ (17 tuổi) Greta Thunberg sẽ hội thảo cùng với các nhà khoa học hàng đầu vào ngày 9 tháng 1 tới, về mối quan tâm ngày càng tăng, đối với phản ứng các bên về “khủng hoảng khí hậu: những biến đổi do con người gây ra trong môi trường làm tăng tốc độ nóng lên toàn cầu”. Cuộc thảo luận sẽ được tổ chức bởi Viện Tâm trí và Đời sống (Mind and Life Institute), rút ra từ cuốn sách mới nhất của Đức Đạt Lai Lạt Ma, Chủ nghĩa hoạt động của nàng thiếu nữ (17 tuổi) Greta Thunberg, nhà hoạt động môi trường người Thụy Điển về biến đổi khí hậu và một loạt phim giáo dục mới về biến đổi khí hậu.
24/12/2020(Xem: 5009)
Trung tâm Phật giáo Somapura (Somapura Mahavihara, সোমপুর মহাবিহার, Shompur Môhabihar) được kiến tạo vào thế kỷ thứ 8, tọa lạc tại Paharpur, Badalgachhi Upazila, Naogaon, Tây Bắc Bangladesh, một ngôi Già lam Cổ tự lớn thứ hai phía Nam dãy Hymalaya, một trong những trung tâm Phật giáo lớn nhất Nam Á, thành tựu nghệ thuật độc đáo, ảnh hưởng đến nhiều trung tâm Phật giáo lớn khác trên thế giới.
24/12/2020(Xem: 4390)
Hoàng đế Phật tử ltan Khan, vị Đại hộ pháp, triều đại của Ngài đã đánh dấu thời đại Phật giáo Mông Cổ Cực thịnh, Ngài là hậu duệ của Thành Cát Tư Hãn và là lãnh tụ của bộ tộc Tümed của Mông Cổ. Vào giữa thế kỷ 16, năm 1578 Ngài bệ kiến Sonam Gyatso, Đức Đạt Lai Lạt Ma đời thứ 3 và ban cho Ngài tước hiệu “Đại Dương”, “ám chỉ Hoàng đế Phật tử ltan Khan, vị Đại hộ pháp Trí tuệ Siêu phàm như Biển” Tước hiệu Đạt Lai Lạt Ma cũng được ban cho hai vị Giáo chủ tiền nhiệm của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 3, và tước hiệu này trở thành thông dụng cho tất cả những người kế nhiệm Đức Đạt Lai Lạt Ma Sonam Gyatso về sau này.
21/12/2020(Xem: 7569)
Thơ là chữ viết, nhưng thơ cũng là giữa những dòng chữ. Thơ là lời nói ra, nhưng thơ cũng là giữa những lời nói ra, hiển lộ cả trước và sau lời nói ra. Thơ là ngôn ngữ và thơ cũng là vô ngôn, là tịch lặng. Và là bên kia của chữ viết, bên kia của lời nói. Khi đọc xong một bài thơ hay, khi không còn chữ nào trên trang giấy để đọc nữa, chúng ta sẽ thấy thơ là một cái gì như sương khói, mơ hồ, lung linh, bay lơ lửng quanh trang giấy. Cũng như thế, Kinh Phật là thơ, là lời nói, là tịch lặng, là bên kia ngôn ngữ. Khi bài Tâm Kinh đọc xong, khắp thân tâm và toàn bộ ba cõi sáu đường đều mát rượi, ngấm được cái đẹp của tịch lặng ẩn hiện bên kia những chữ vừa đọc xong. Cội nguồn thơ, cũng là cội nguồn Kinh Phật, đó là nơi của vô cùng tịch lặng, một vẻ đẹp như sương khói phả lên những gì chúng ta nhìn, nghe, cảm xúc và hay biết.
20/12/2020(Xem: 6198)
Trong một thời khắc lịch sử, cả nước đã chứng kiến sự hội tụ của quá khứ, hiện tại và tương lai khi ba thế hệ của triều đại Wangchuck, Vương quốc Phật giáo Buhtan đến viếng thăm khu đất của Pungthang Dewachhenpoi Phodrang vào ngày hôm 16 vừa qua. Lễ Kỷ niệm 113 năm Quốc khánh Vương quốc Bhutan, được tổ chức bên trong Punakha Dzong “Cung điện Hạnh Phúc”, từng là nơi ngự của Lama Zhabdrung Ngawang Namgyel đáng tôn kính hơn 400 năm trước, người đã có công thống nhất Bhutan và làm nền tảng để đất nước này phát triển an bình, thịnh vượng cho đến ngày nay.
20/12/2020(Xem: 5609)
Matxcơva, ngày 15 tháng 12: Hội nghị Bàn tròn trực tuyến với chủ đề “Đối thoại các Tôn giáo trong Thế giới hiện đại, Dialogue of Religions in Modern World“ do Học viện Ngoại giao thuộc Bộ Ngoại giao Liên bang Nga, Viện Nghiên cứu Học thuật về Cơ đốc giáo phương Đông (INaSEC) đồng tổ chức tại Khoa Tôn giáo và Thần học (FRT) thuộc Đại học Vrije Amsterdam và Đại học Chính thống Cơ đốc giáo, Nga nhân danh Thánh John Divine.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]