Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Bà la môn - The Brahmana - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:38(Xem: 16806)
Phẩm Bà la môn - The Brahmana - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Bà la môn - The Brahmana

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Chinda sota.m parakkamma kaame panuda braahma.na
Sa'nkhaaraana.m khaya.m ~natvaa akata~n~nuu-si braahma.na. -- 383


Strive and cleave the stream.
Discard, O braahma.na, sense-desires.
Knowing the destruction of conditioned things,
be, O braahma.na, a knower
of the Unmade (Nibbaana). -- 383


383. Này đây Bà la môn,
Hãy đoạn dòng tham ái,
Thấu triệt pháp suy hoại,
Chứng đạt bậc Vô sanh.


Yadaa dvayesu dhammesu paaraguu hoti braahma.no
Ath-assa sabbe sa.myogaa attha.m gacchanti jaanato. -- 384


When in two states a braahma.na
goes to the Farther Shore,
then all the fetters of that "one who knows"
pass away. -- 384


384. Bà la môn trí tuệ,
An trụ hai pháp lành, (*)
Vượt sang bờ bên đó,
Dứt phiền não mối manh.
(*) Chỉ và Quán


Yassa paara.m apaara.m vaa paaraapaara.m na vijjati
Viitaddara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 385


For whom there exists
neither the hither nor the farther shore,
nor both the hither and the farther shores,
he who is undistressed and unbound,
- him I call a braahma.na. -- 385


385. Không bờ kia, bờ này,
Không hai bờ đó đây (*),
Không khổ đau buộc trói,
Ta gọi Bà la môn.
(*) Sáu căn và sáu trần


Jhaayi.m virajamaasiina.m katakicca.m anaasava.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 386


He who is meditative, stainless and secluded,
he who has done his duty and is free from corruptions,
he who has attained the Highest Goal,
- him I call a braahma.na. -- 386


386. Ẩn cư, thiền, thanh tịnh,
Vô lậu, tu viên thành,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Divaa tapati aadicco ratti.m aabhaati candimaa
Sannaddho khattiyo tapati jhaayii tapati braahma.no
Atha sabbamahoratti.m buddho tapati tejasaa. -- 387


The sun shines by day; the moon is radiant by night.
Armoured shines the warrior king.
Meditating the braahma.na shines.
But all day and night the Buddha shines in glory. -- 387


387. Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm,
Binh khí sáng vương tướng,
Thiền sáng Bà la môn;
Riêng hào quang đức Phật,
Rực sáng cả ngày đêm.


Baahitapaapo-ti braahma.no samacariyaa sama.no-ti vuccati
Pabbaajay-attano mala.m tasmaa pabbajito-ti vuccati. -- 388


Because he has discarded evil,
he is called a braahma.na;
because he lives in peace,
he is called a samana;
because he gives up the impurities,
he is called a pabbajita (recluse). -- 388


388. Dứt ác gọi Phạm Chí,
An tịnh gọi sa môn,
Trừ sạch mọi cấu uế,
Gọi ẩn sĩ tu hành. (*)
(*) Bậc xuất gia


Na braahma.nassa pahareyya naassa mu~ncetha braahma.no
Dhii braahma.nassa hantaara.m tato dhii yassa mu~ncati. -- 389


One should not strike a braahma.na,
nor should a braahma.na vent (his wrath)
on one who has struck him.
Shame on him who strikes a braahma.na!
More shame on him who gives vent (to his wrath)! -- 389


389. Chớ đánh đập Phạm Chí,
Phạm chí chớ hận sân,
Xấu thay đánh Phạm Chí,
Sân hận càng xấu hơn.


Na braahma.nass-etadaki~nci seyyo
Yadaa nisedho manaso piyehi
Yato yato hi.msamano nivattati
Tato tato sammatimeva dukkha.m. -- 390


Unto a braahma.na that (non-retaliation)
is of no small advantage.
When the mind is weaned from things dear,
whenever the intent to harm ceases,
then and then only doth sorrow subside. -- 390


390. Ðối với Bà là môn,
Ðiều này lợi không nhỏ,
Tâm yêu thương từ bỏ,
Ý độc hại dứt ngay,
Ðiều phục được thế này,
Khổ đau hẳn đoạn tuyệt.


Yassa kaayena vaacaaya manasaa natthi dukkata.m
Sa.mvuta.m tiihi .thaanehi tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 391


He that does no evil through body, speech or mind,
who is restrained in these three respects,
- him I call a braahma.na. -- 391


391. Người không tạo ác hạnh,
Bằng chính thân khẩu ý,
Ba nghiệp được chế chỉ,
Ta gọi Bà la môn.


Yamhaa dhamma.m vijaaneyya sammaasambuddhadesita.m
Sakkacca.m ta.m namasseyya aggihutta.m-va braahma.no. -- 392


If from anybody one should understand the doctrine
preached by the Fully Enlightened One,
devoutly should one reverence him,
as a brahmin reveres the sacrificial fire. -- 392


392. Nhờ ai ta hiểu pháp,
Bậc chánh giác thuyết minh,
Vị ấy ta tôn vinh,
Như Phạm chí thờ lửa.


Na ja.taahi na gottena na jaccaa hoti braahma.no
Yamhi sacca~nca dhammo ca so sucii so-va braahma.no. -- 393


Not by matted hair, nor by family, nor by birth
does one become a braahma.na.
But in whom there exist both truth and rightousness,
pure is he, a braahma.na is he. -- 393


393. Ðược mệnh danh Phạm Chí,
Ðâu phải đầu bện tóc,
Ðâu phải vì gia tộc,
Ðâu phải gốc thọ sanh,
Người chánh, tịnh, chân thành,
Thật xứng danh Phạm chí.


Ki.m te ja.taahi dummedha ki.m te ajinasaa.tiyaa
Abbhantara.m te gaha.na.m baahira.m parimajjasi. -- 394


What is the use of your matted hair, O witless man?
What is the use of your antelope skin garment?
Within, you are full of passions;
without, you embellish yourself. -- 394


394. Ơ kìa kẻ ngu si!
Thắt tóc bím ích chi?
Khoác da nai ích gì?
Trong chứa đầy tham dục,
Ngoài trang điểm dung nghi!


Pa.msukuuladhara.m jantu.m kisa.m dhamanisanthata.m
Eka.m vanasmi.m jhaayanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 395


The person who wears dust-heap robes,
who is lean, whose veins stand out,
who meditates alone in the forest,
- him I call a braahma.na. -- 395


395. Người đắp y chắp vá,
Gầy ốm gân lộ ra,
Thiền định giữa rừng già,
Bà la môn ta gọi.


Na caaha.m braahma.na.m bruumi yonija.m mattisambhava.m
Bhovaadii naama so hoti sace hoti saki~ncano
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 396


I do not call him a braahma.na
merely because he is born of a (brahmin) womb
or sprung from a (brahmin) mother.
He is merely a "Dear-addreser",
if he be with impediments.
He who is free from impediments, free from clinging,
- him I call a braahma.na. -- 396


396. Không gọi Bà la môn,
Vì thai sanh, mẹ sanh,
Chỉ gọi đúng tánh danh,
Nếu tâm còn điên đảo,
Không chấp thủ, phiền não,
Ta gọi Bà la môn.


Sabbasa.myojana.m chetvaa yo ve na paritassati
Sa'ngaatiga.m visa~n~nutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 397


He who has cut off all fetters, who trembles not,
who has gone beyond ties, who is unbound,
- him I call a braahma.na. -- 397


397. Ðoạn hết mọi kiết sử,
Không khiếp sợ kinh hồn,
Vượt xiềng xích, đắm trước.
Ta gọi Bà la môn.


Chetvaa naddhi.m varatta~nca sandaama.m sahanukkama.m
Ukkhittapa.ligha.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 398


He who has cut the strap (hatred),
the thong (craving), and the rope (heresies),
together with the appendages (latent tendencies),
who has thrown up the cross-bar (ignorance)
who is enlightened (Buddha),
- him I call a braahma.na. -- 398


398. Cắt dây cương (1), đai da (2),
Dứt dây (3), đồ phụ xa (4),
Bỏ trục ngang (5), giác ngộ,
Ta gọi Bà la môn.
(1) Ái dục; (2) Sân hận;
(3) Tà kiến; (4) Tùy miên
(5) Vô minh


Akkosa.m vadhabandha.m ca adu.t.tho yo titikkhati
Khantibala.m balaaniika.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 399


He who, without anger,
endures reproach, flogging and punishments,
whose power and the potent army is patience,
- him I call a braahma.na. -- 399


399. Ai chịu đựng không sân,
Trước hủy báng, áp bức,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà la môn.


Akkodhana.m vatavanta.m siilavanta.m anussuta.m
Danta.m antimasaariira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 400


He who is not wrathful, but is dutiful,
virtuous, free from craving, self-controlled
and bears his final body,
- him I call a braahma.na. -- 400


400. Giữ giới đức, ly ái,
Tròn bổn phận không sân,
Lần cuối tự điều thân,
Bà la môn ta gọi.


Vaari pokkharapatte-va aaraggeriva saasapo
Yo na lippati kaamesu tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 401


Like water on a lotus leaf,
like a mustard seed on the point of a needle,
he who clings not to sensual pleasures,
- him I call a braahma.na. -- 401


401. Như nước trên lá sen,
Ðầu kim hạt cải mèn,
Dục lạc không vướng mắc,
Ta gọi Bà la môn.


Yo dukkhassa pajaanaati idh-eva khayamattano
Pannabhaara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 402


He who realizes here in this world
the destruction of his sorrow,
who has laid the burden aside and is emancipated,
- him I call a braahma.na. -- 402


402. Ai tại thế gian này,
Chứng đắc sự diệt khổ,
Bỏ gánh nặng, siêu độ,
Ta gọi Bà la môn.


Gambhiirapa~n~na.m medhaavi.m maggaamaggassa kovida.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 403


He whose knowledge is deep, who is wise,
who is skilled in the right and wrong way,
who has reached the highest goal,
- him I call a braahma.na. -- 403


403. Người trí tuệ sâu xa,
Quán triệt đường chánh tà,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Asa.msa.t.tha.m gaha.t.thehi anaagaarehi c-uubhaya.m
Anokasaari.m appiccha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 404


He who is not intimate either with householders
or with the homeless ones,
who wanders without an abode,
who is without desires,
- him I call a braahma.na. -- 404


404. Chẳng quan tâm thân thiện,
Hàng thế tục, xuất gia,
Sống vô dục, không nhà,
Ta gọi Bà la môn.


Nidhaaya da.n.da.m bhuutesu tasesu thaavaresu ca
Yo na hanti na ghaateti tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 405


He who has laid aside the cudgel
in his dealings with beings,
whether feeble or strong,
who neither harms nor kills,
- him I call a braahma.na. -- 405


405. Không đánh đập chúng sanh,
Mạnh khỏe hay yếu đuối,
Không sát hại tàn rụi,
Ta gọi Bà la môn.


Aviruddha.m viruddhesu attada.n.desu nibbuta.m
Saadaanesu anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 406


He who is friendly amongst the hostile,
who is peaceful amongst the violent,
who is unattached amongst the attached,
- him I call a braahma.na. -- 406


406. Ôn hòa giữa bạo động,
Thân thiện giữa địch thù,
Buông xả giữa chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa raago ca doso ca maano makkho ca paatito
Saasaporiva aaraggaa tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 407


In whom lust, hatred, pride, detraction are fallen off
like a mustard seed from the point of a needle,
- him I call a braahma.na. -- 407


407. Vất tham dục, sân hận,
Bỏ kiêu mạn, tị hiềm,
Như hạt cải đầu kim,
Bà la môn ta gọi.


Akakkasa.m vi~n~naapani.m gira.m sacca.m udiiraye
Yaaya naabhisaje ka~nci tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 408


He who utters gentle, instructive, true words,
who by his speech gives offence to none,
- him I call a braahma.na. -- 408


408. Người nói lời chân thật,
Ích lợi và từ hòa,
Không xúc phạm ai cả,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha diigha.m va rassa.m vaa a.nu.m thuula.m subhaasubha.m
Loke adinna.m naadiyati tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 409


He who in this world takes nothing that is not given,
be it long or short, small or great, fair or foul,
- him I call a braahma.na. -- 409


409. Vật ngắn, dài, lớn nhỏ,
Ðẹp, xấu có trên đời,
Không cho, không động tới,
Ta gọi Bà la môn.


Aasaa yassa na vijjanti asmi.m loke paramhi ca
Niraasaya.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 410


He who has no longings,
pertaining to this world or to the next,
who is desireless and emancipated,
- him I call a braahma.na. -- 410


410. Cả đời nay, đời sau,
Không vọng cầu thôi thúc,
Giải thoát hết tham dục,
Ta gọi Bà la môn.


Yassaalayaa na vijjanti a~n~naaya akatha.mkathii
Amatogadha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 411


He who has no longings,
who, through knowledge, is free from doubts,
who has gained a firm footing in the Deathless (Nibbaana),
- him I call a braahma.na. -- 411


411. Không mong cầu, nghi hoặc,
Nhờ trí tuệ viên minh,
Ðạt bất tử vô sinh,
Bà la môn ta gọi.


Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca ubho sa'nga.m upaccagaa
Asoka.m viraja.m suddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 412


Herein he who has transcended
both good and bad
and the ties as well,
who is sorrowless, stainless, and pure,
- him I call a braahma.na. -- 412


412. Người siêu việt thiện ác,
Dứt phiền não buộc ràng,
Thanh tịnh sống thênh thang,
Bà la môn ta gọi.


Canda.m-va vimala.m suddha.m vippasannamanaavila.m
Nandiibhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 413


He who is spotless as the moon,
who is pure, serene, and unperturbed,
who has destroyed craving for becoming,
- him I call a braahma.na. -- 413


413. Như mặt trăng lồng lộng,
Không dao động, sáng, trong,
Người diệt ái hữu xong,
Bà la môn ta gọi.


Yo ima.m pa.lipatha.m dugga.m sa.msaara.m mohamaccagaa
Ti.n.no paaragato jhaayii anejo akatha.mkathii
Anupaadaaya nibbuto tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 414


He who has passed beyond this quagmire,
this difficult path, the ocean of life (sa.msaara),
and delusion,
who has crossed and gone beyond,
who is meditative, free from craving and doubts,
who, clinging to naught, has attained Nibbaana,
- him I call a braahma.na. -- 414


414. Vượt sình lầy đường hiểm,
Thoát sinh tử, si mê,
Thiền định, sang bờ kia,
Ðoạn nghi, diệt trừ ái,
Chứng Niết bàn, vô ngại,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha kaame pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Kaamabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 415


He who in this world giving up sense-desires,
would renounce worldly life and become a homeless one,
he who has destroyed sense-desires and becoming,
- him I call a braahma.na. -- 415


415. Từ bỏ mọi dục lạc,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch dục, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha ta.nha.m pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Ta.nhaabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 416


He who in this world giving up craving,
would renounce worldly life
and become a homeless one,
he who has destroyed craving and becoming,
- him I call a braahma.na. -- 416


416. Từ bỏ mọi tham ái,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch ái, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa maanusaka.m yoga.m dibba.m yoga.m upaccagaa
Sabbayogavisa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 417


He who, discarding human ties
and transcending celestial ties,
is completely delivered from all ties,
- him I call a braahma.na. -- 417


417. Bỏ trói buộc nhân gian,
Dứt buộc ràng thiên thượng,
Vượt thoát mọi lụy vướng,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa rati.m ca arati.m ca siitibhuuta.m niruupadhi.m
Sabbalokaabhibhu.m viira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 418


He who has given up likes and dislike,
who is cooled and is without defilements,
who has conquered the world and is strenuous,
- him I call a braahma.na. -- 418


418. Từ bỏ niệm ưa ghét,
Thanh lương, không nhiễm ô,
Quyết nhiếp phục thế giới,
Ta gọi Bà la môn.


Cuti.m yo-vedi sattaana.m upapatti.m ca sabbaso
Asatta.m sugata.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 419


He who in every way knows the death
and rebirth of beings,
who is non-attached, well-gone, and enlightened,
- him I call a braahma.na. -- 419


419. Lẽ sanh tử chúng sanh,
Hiểu rõ, không chấp trước,
Tự giác ngộ, siêu vượt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa gati.m na jaananti devaa gandhabbamaanusaa
Khii.naasava.m arahanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 420


He whose destiny neither gods nor gandhabbas
nor men know,
who has destroyed all corruptions,
and is far removed from passions (Arahant),
- him I call a braahma.na. -- 420


420. Trời người, Càn thát bà,
Không nhận ra số kiếp,
Bậc La hán lậu diệt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa pure ca pacchaa ca majjhe ca natthi ki~ncana.m
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 421


He who has no clinging to Aggregates
that are past, future, or present,
who is without clinging and grasping,
- him I call a braahma.na. -- 421


421. Ai quá-hiện-vị lai,
Ngũ uẩn không bám trụ,
Không cưu mang, chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Usabha.m pavara.m viira.m mahesi.m vijitaavina.m
Aneja.m nhaataka.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 422


The fearless, the noble, the hero,
the great sage, the conqueror,
the desireless, the cleanser (of defilements),
the enlightened,
- him I call a braahma.na. -- 422


422. Bậc cao thượng, vô úy,
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc điều phục, vô tham,
Bậc thanh tẩy, giác trí,
Tất cả các bậc ấy,
Ta gọi Bà la môn.


Pubbenivaasa.m yo-vedii saggaapaaya.m ca passati
Atho jaatikkhaya.m patto abhi~n~naavosito muni
Sabbavositavosaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m. -- 423


That sage who knows his former abodes,
who sees the blissful and the woeful states,
who has reached the end of births,
who, with superior wisdom,
has perfected himself,
who has completed (the holy life),
and reached the end of all passions,
- him I call a braahma.na. -- 423


423. Ai biết được kiếp trước,
Thấy thiên giới ngục tù,
Ðoạn sanh tử luân hồi,
Viên thành vô thượng trí,
Thành tựu bậc đạo sĩ,
Ta gọi Bà la môn.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 383
Cleave (v) : Bổ ra, tách ra.
Discard (v) : Loại bỏ, vứt bỏ.
Constituent (n) : Phân tử, yếu tố cấu tạo.
The Uncreate (n) : Cảnh vô sanh, vô tác (Niết bàn)


Verse - Kệ 385
Undistressed (a) : Không khổ đau.
Unbound (a) : Không bị ràng buộc.


Verse - Kệ 386
Stainless (a) : Trong sạch, thanh tịnh.
Settled (a) : Ðịnh cư.
To be free from corruption : Vô lậu.


Verse - Kệ 387
Armoured (a) : Bọc sắt, khí giới.
Glory (n) : Vẽ huy hoàng, hào quang.


Verse - Kệ 389
Vent (v) : Bộc lộ.
Wrath (n) : Sự tức giận.


Verse - Kệ 390
Non-retaliation (n) : Sự không trả đũa.
Wean (v) : Dứt bỏ, cai chừa.


Verse - Kệ 392
The Fully Enlightened (n) : Bậc chánh giác.
Devoutly (adv) : Thành kính.
Reverence (v) : Tôn kính.
Revere (v) : Tôn kính.
Sacrificial (a) : Tế lễ.


Verse - Kệ 393
Plat, plait (v) : Bện tết.


Verse - Kệ 394
Witless (a) : Ngu si, đần độn.
Antelope (n) : Loài nai, linh dương.
Garment (n) : Áo, quần.
Embelish (v) : Làm đẹp, trang điểm.


Verse - Kệ 395
Dust heap (n) : Ðống rác.
Overspread (v) : Lan khắp.
Vein (n) : Gân, mạch.
Lean (a) : Gầy, ốm.


Verse - Kệ 396
Womb (n) : Dạ con, Thai bào.
Impediment (n) : Phiền não, sự trở ngại.
Dear addresser (n) : Người được gọi tên suông.
Cling (v) : Bám chặt, chấp chặt.


Verse - Kệ 397
Tremble (v) : Run sợ.
Unbound (a) : Không bị ràng buộc.


Verse - Kệ 398
Strap (n) : Ðai da.
Thong (n) : Dây cương.
Heresy (n) : Dị giáo, tà kiến.
Appendage (n) : Phần phụ thuộc.
Latent (a) : Ngấm ngầm.
Crooss-bar : Trục ngang, xà ngang.
Latent tendencies : Tùy miên (khuynh hướng ngấm ngầm).


Verse - Kệ 399
Reproach (n) : Sự hủy báng, sư mắng nhiếc.
Flogging (n) : Trận đòn, sự đánh bằng roi .
Potent (a) : Hùng mạnh.


Verse - Kệ 402
Realise (v) : Nhận thức, chứng đắc.
Emancipate (n) : Giải thoát, siêu thoát.


Verse - Kệ 404
Householders (n) : Người thế tục.
Homeless ones (n) : Người xuất gia.


Verse - Kệ 405
Cudgel (n) : Dùi cui.
Feeble (a) : Yếu đuối.


Verse - Kệ 406
Hostile (a) : Thù địch.
Unattached (a) : Buông xả, không vướng mắc.
Attached (a) : Chấp thủ.


Verse - Kệ 407
Detraction (n) : Sự gièm pha, sự ganh tị.
Pride (n) : sự kiêu mạn.


Verse - Kệ 408
Instructive (a) : Ích lợi, dễ tiếp thu
Offence (n) : Sự xúc phạm.


Verse - Kệ 411
Plunge into (v) : Ðẩy vào, chứng nhập.


Verse - Kệ 414
Transgress (v) : Vượt qua.
Quagmire (n) : Sình lầy.


Verse - Kệ 418
Strenuouss (a) : Nỗ lực, gắng sức.


Verse - Kệ 420
Destiny (n) : Vận mạng, số phận.


Verse - Kệ 423
Former abodes(n) : Các kiếp trước.
Heaven (n) : Thiên đàng, thiên giới, cảnh hạnhphúc.
Hell (n) : Ðịa ngục, cõi khổ đau.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
29/06/2015(Xem: 9075)
Như truyền thông đại chúng đã loan tải vào ngày 24 tháng 4/ 2015 một trận động đất xảy ra tại đất nước Nepal đã làm thiệt mạng gần 9.000 nạn nhân, và làm sập hư trên 100.000 ngôi nhà, trong hiện tại có trên 200.000 người không nhà cửa, và hàng ngàn trẻ em mồ côi cha mẹ. Nhìn thấy cảnh đời bể dâu tang thương đổ nát của người dân Nepal, Hòa Thượng Hội Chủ Thích Như Huệ đã ra thông tư, cũng như tâm thư kêu gọi lòng từ tâm của người con Phật. Sau gần 2 tháng kêu gọi, với tấm lòng tùy tâm của đồng hương Phật tử xa gần trong và ngoài nước Úc, cũng như 37 tự viện thành viên của Giáo Hội đã đem đến kết quả với số tiền cứu trợ là $ 304.900. Úc Kim. Phái Đoàn Cứu Trợ Nepal thuộc Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại tại Úc Đại Lợi - Tân Tây Lan đã lên đường vào tối ngày 8.6.2015 tại sân bay Melbourne.
29/06/2015(Xem: 8076)
Thời tiết mùa hè năm nay bất thường. Đã có những ngày quá oi bức, và cũng có những ngày lù mù, không mưa không nắng, gió se lạnh. Khí hậu đôi khi cũng tác động vào lòng người, khiến họ dễ bẳn gắt, khó chịu. Những người đã nuôi dưỡng từ lâu sự kỳ thị, thành kiến, hay tỵ hiềm nào đó, có thể bị thời tiết nóng bức châm ngòi cho sân hận và sự bạo động. Đã có những cuộc khủng bố đơn phương hoặc nhân danh tổ chức (thế tục hay tôn giáo) diễn ra khắp hành tinh trong những tháng năm qua.
27/06/2015(Xem: 12052)
Qua 4000 năm Văn Hiến của dân tộc thì trên 2000 năm, Phật giáo có mặt, đồng hành cùng dân tộc. Tính từ thời lập quốc họ Hồng Bàng – Kinh Dương Vương tên nước là Xích Quỷ (năm 2879 trước c.n) đến thời nhà Lý vào năm 1010-1225 đã là 4000 năm, đến nay cũng gần 5.000 năm. Từ thời lập quốc ở Trường Giang, bị Hoa tộc lấn dần cho đến Hùng Vương qua 18 đời, đất nước Văn Lang chỉ còn lại Bắc Việt và Bắc Trung Việt ngày nay.Quê hương vốn ở Hồ Động Đình, do Lạc Long Quân và Âu Cơ sinh 100 con lập quốc. Kinh Dương Vương là con của Đế Minh và Vụ Tiên, là cháu ba đời của Thần Nông, mà Thần Nông là một trong Tam Hoàng thời thượng cổ.Như thế, Lạc Long Quân là con của Kinh Dương Vương, Kinh Dương Vương là họ Hồng Bàng, lấy quốc hiệu là Xích Quỷ. Kinh Dương Vương truyền ngôi cho Lạc Long Quân, Lạc Long Quân truyền cho Hùng Vương, lấy quốc hiệu là Văn Lang. Từ thời kinh Dương Vương lập quốc đến nay, dân tộc trãi qua 11 lần thay danh đổi hiệu:
24/06/2015(Xem: 30976)
Lời vàng của Thầy tôi, một Hướng dẫn vào các sự Chuẩn bị cho Tâm-yếu của Phạm Vi Bao La từ Đại Viên Mãn, trình bày các con đường của bốn trường phái chính của Phật Giáo Tây Tạng mà không có bất kỳ mâu thuẫn nào giữa chúng.
23/06/2015(Xem: 12907)
Câu hỏi: Lý do tại sao Trịnh Hội lại đi học tu? Có phải bị mất phương hướng cuộc đời hay chán cuộc đời nhiều phiền toái?(Than Nguyen ) Trả lời: Xin chào anh Than Nguyen. Có hai lý do chính thưa anh. Thứ nhất vì cách đây 3 năm mình có lời cầu nguyện với chư Phật là nếu cho mình cơ hội làm xong công việc giúp những thuyên nhân Việt Nam cuối cùng tại Thái Lan, mình sẽ xuống tóc để cảm ơn. Thứ hai là, một công hai việc, mình muốn và cần một thời gian tĩnh lặng để xem mình thật sự muốn làm gì trong suốt quãng đời còn lại.
23/06/2015(Xem: 12185)
Hơn hai mươi năm trước, khi đọc được bài thơ Phong Kiều Dạ Bạc của Trương Kế nói về tiếng chuông Chùa Hàn San ở Tô Châu bên Trung Hoa, tôi cứ thắc mắc không hiểu tại sao thơ Đường có không biết bao nhiêu bài thơ tuyệt tác, vậy mà bài thơ chỉ bốn câu này lại gây ra bao nhiêu cuộc bút đàm tốn bao nhiêu giấy mực. Hay tại vì ngôi Chùa ở bến Cô Tô này đã quá nổi tiếng chăng? Nhưng đã ngờ thì phải cố mày mò tìm cho ra lẽ. Tôi tìm đọc thêm những câu chuyện chung quanh quả Đại hồng chung và tiếng chuông Hàn San. Nhiều huyền thoại đọc thật thú vị nhưng sao thấy nó cứ thực thực hư hư! Trong số ấy có một câu chuyện nói rằng, tiếng chuông chùa Hàn San có thể ngân vang rất xa, xa
21/06/2015(Xem: 7188)
Văn phòng Chính phủ Tây Tạng lưu vong, Dharamsala đưa tin – Hội nghị Tôn giáo lần thứ 12 của bốn truyền thống Phật giáo Tây Tạng đã diễn ra vào các ngày 18-20/06/2015 tại Dharamsala miền bắc của bang Himachal Pradesh, Tây Bắc của Ấn Độ.
21/06/2015(Xem: 9488)
Trong đạo Phật có câu nói rất phổ biến là “Nhất niệm thông tam giới,” một niệm biến khắp ba cõi – cõi dục, sắc, và vô sắc. Một niệm tức là một móng tâm, một ý nghĩ khởi sinh từ tâm. Điều này cho thấy hai ý nghĩa: làn sóng vi ba khởi sinh từ tâm dù vô hình vô tướng vẫn có thể lan xa khắp ba cõi, và qua đó, ảnh hưởng của một niệm có thể bao trùm cả cõi không gian rộng lớn vô cùng. Quan điểm này có thể nhìn thấy rõ nhất trong thế giới truyền thông ngày nay. Chỉ trong chớp mắt, trong một cái nhấp tay hay cái bấm tay trên máy điện toán hay điện thoại cầm tay thì một bản tin, một sự kiện, một hình ảnh có thể đi khắp thế giới và ảnh hưởng đến hàng tỉ người trong “ngôi làng toàn cầu.”[1]
20/06/2015(Xem: 14531)
Bài thơ đầu anh viết tặng em Là bài thơ anh kể về đôi dép Khi nỗi nhớ ở trong lòng da diết Những vật tầm thường cũng biến thành thơ
18/06/2015(Xem: 6436)
Hãy Lắng Tâm Cảm Nhận Này bạn, bạn đi đâu đấy, đứng lại đây với tôi một phút, chỉ một phút thôi!!! Bạn hãy cùng tôi quan sát những người đi đường kia xem. Bạn có thấy là họ đang hối hả lao về phía trước không? Đang ở trong nhà thì họ lao ra đường, đang ở đường thì họ vội vã phóng về nhà. Nhìn họ chẳng có chút bình an nào cả, khuôn mặt ai cũng căng như dây đàn. Họ vội vã đi, vội vã làm, vội vã nói, vội vã ăn, ngay cả đi chơi cũng vội vã. Họ đã đánh mất đi khả năng sống thư thái, an nhàn. Họ không làm chủ được cuộc đời của mình, họ bị cuộc đời rượt đuổi. Nếu họ không biết dừng lại thì họ sẽ phải hối hả như vậy suốt cuộc đời. Bạn cứ thử nghĩ mà xem, làm sao mà người ta có thể bình an hạnh phúc khi trong tâm lúc nào cũng đầy ắp những toan tính, lo âu và đôi chân thì cứ lao về phía trước (mà không biết lao về đâu)? Và bạn biết không, nếu có ai đó đứng bên kia đường nhìn về phía bạn thì thấy chính bạn cũng nằm trong cái đám đông hỗn l
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]