Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Hỷ ái - Affection - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:26(Xem: 16385)
Phẩm Hỷ ái - Affection - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Hỷ ái - Affection

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Ayoge yu~njamattaana.m yogasmi~nca ayojaya.m
Attha.m hitvaa piyaggaahii pihetattaanuyogina.m. -- 209


Applying oneself to that which should be avoided,
not applying oneself to that which should be pursued,
and giving up the quest, one who goes after pleasure
envies them who exert themselves. -- 209


209. Miệt mài điều đáng tránh,
Buông xả việc nghiên tầm,
Ganh tị bậc chuyên tâm,
Bỏ đích, theo dục lạc.


Maa piyehi samaaga~nchii appiyehi kudaacana.m
Piyaana.m adassana.m dukkha.m appiyaana~nca dassana.m. -- 210


Consort not with those that are dear,
never with those that are not dear;
not seeing those that are dear
and seeing those that are not dear,
are both painful. -- 210


210. Chớ gần người yêu quí,
Chớ thân kẻ ghét hờn,
Yêu không gặp, héo hon,
Ghét phải gần, đau khổ.


Tasmaa piya.m na kayiraatha piyaapaayo hi paapako
Ganthaa tesa.m na vijjanti yesa.m natthi piyaappiya.m. -- 211


Hence hold nothing dear,
for separation from those that are dear is bad;
bonds do not exist for those to whom
naught is dear or not dear. -- 211


211. Yêu xa nhau là khổ,
Thế nên chớ vấn vương,
Người dứt niệm ghét thương,
Là thoát vòng trói buộc.


Piyato jaayatii soko piyato jaayatii bhaya.m
Piyato vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m. -- 212


From endearment springs grief,
from endearment springs fear;
for him who is wholly free from endearment
there is no grief, much less fear. -- 212


212. Thân ái sinh ưu sầu,
Thân ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi thân ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Pemato jaayatii soko pemato jaayatii bhaya.m
Pemato vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m. -- 213


From affection springs grief,
from affection springs fear;
for him who is wholly free from affection
there is no grief, much less fear. -- 213


213. Hỷ ái sinh ưu sầu,
Hỷ ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi hỷ ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Ratiyaa jaayatii soko ratiyaa jaayatii bhaya.m
Ratiyaa vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m. -- 214


From attachment springs grief,
from attachment springs fear;
for him who is wholly free from attachment
there is no grief, much less fear. -- 214


214. Luyến ái sinh ưu sầu,
Luyến ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi luyến ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Kaamato jaayatii soko kaamato jaayatii bhaya.m
Kaamato vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m. -- 215


From lust springs grief,
from lust springs fear;
from him who is wholly free from lust
there is no grief, much less fear. -- 215


215. Dục ái sinh ưu sầu,
Dục ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi dục ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Ta.nhaaya jaayatii soko ta.nhaaya jaayatii bhaya.m
Ta.nhaaya vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m. -- 216


From craving springs grief,
from craving springs fear;
for him who is wholly free from craving
there is no grief, much less fear. -- 216


216. Tham ái sinh ưu sầu,
Tham ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi tham ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Siiladassanasampanna.m dhamma.t.tha.m saccavedina.m
Attano kamma kubbaana.m ta.m jano kurute piya.m. -- 217


Whoso is perfect in virtue, and insight,
is established in the Dhamma,
has realized the Truths, and fulfils his own duties,
- him do folk hold dear. -- 217


217. Ðủ giới đức chánh kiến,
Liễu ngộ pháp chân như,
Thành tựu mọi công hạnh,
Quần chúng yêu kính người.


Chandajaato anakkhaate manasaa ca phu.to siyaa
Kaamesu ca appa.tibaddhacitto uddha.m soto-ti vuccati. -- 218


He who has developed a wish for the Undeclared (Nibbaana),
he whose mind is thrilled (with the three Fruits),
he whose mind is not bound by material pleasures,
such a person is called
an "Upstream-bound One". -- 218


218. Tu tập pháp ly ngôn,
Tâm thành cầu thánh quả,
Ý dục lạc buông xả,
Xứng gọi bậc Thượng lưu (*).
(*) quả Bất lai


Cirappavaasi.m purisa.m duurato sotthimaagata.m
~Naatimittaa suhajjaa ca abhinandanti aagata.m. -- 219


A man long absent
and returned safe from afar,
his kinsmen, friends, and well-wishers
welcome on his arrival. -- 219


219. Bao lâu xa cố hương,
Ngày về được an khương,
Bà con và bạn hữu,
Mừng đón người thân thương.


Tath-eva katapu~n~nam-pi asmaa lokaa para.m gata.m
Pu~n~naani patiga.nhanti piya.m ~naatiiva aagata.m. -- 220


Likewise, his good deeds will receive the well-doer
who has gone from this world to the next,
as kinsmen will receive a dear one on his return. -- 220


220. Người làm phước cũng vậy,
Ðược thiện nghiệp đón chào,
Ðời này và đời sau,
Như bà con thân thuộc.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 209
Apply to (v) : Gắn vào, tra vào.
Pursue (v) : Theo đuổi.
Quest (n) : Sự tìm kiếm.
To go after : Theo đuổi.
Envy (v) : Ganh tị, đố kỵ.
Exert onesef (v) : Nổ lực, gắng sức.


Verse - Kệ 210
Intimacy (n) : Sự thân tình, sự mật thiết.
The Beloved (n) : Người yêu quý.


Verse - Kệ 211
Bond (n) : Mối ràng buộc.
Exist (v) : Tồn tại, hiện hữu.
Nought (n) : Số không.


Verse - Kệ 212
Endearment (n) : Sự thân ái.
Spring (v) : Phát sinh.
To be free from : Thoát khỏi, không dính mắc vào
Whence (adv) : Từ đâu.


Verse - Kệ 213
Affection (n) : Lòng thương yêu, hỷ ái.


Verse - Kệ 214
Attachment (n) : Sự gắn bó, luyến ái.


Verse - Kệ 217
Virtue (n) : Ðức hạnh.
Insight (n) : Hiểu rõ, trực nhận, nội quán
Vision (n) : Cái thấy, tầm nhìn.
Fulfil (v) : Thực hiện, hoàn tất.
Folk (n) : Người, quần chúng.


Verse - Kệ 218
Develop (v) : Phát triển, tu tập.
Undeclared (a) : Không được công bố, ly ngôn.
To be thrilled with (v) : Rung động vì.
To bind (v) : Trói buộc.
One bound upstream : Bậc thượng lưu.


Verse - Kệ 219
Wisher(n) : Người mong ước, người cầu chúc.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
26/05/2011(Xem: 12807)
Nhận lời mời của quý vị, hôm nay có duyên cùng quý vị bàn về tam quy y trong Phật pháp tại Bờ biển Vàng (Golden coast) Queensland- Australia. Ðối với Phật pháp đây là đề tài rất quan trọng, là chỗ nhập môn tu học của chúng ta. Trước khi nói đến tam quy, đầu tiên phải có nhận thức chính xác về Phật pháp.
21/05/2011(Xem: 7711)
Ý tưởng về bồ đề tâm thật không thể nghĩ bàn! Nó khiến cho tất cả những công việc nào không liên quan đến việc làm lợi lạc cho chúng sanh trở nên buồn chán và bất toại nguyện. Ta thật sự sẽ không còn hứng thú hay thưởng thức được đời sống của mình, ngoại trừ công việc đầy ý nghĩa này. Tất cả mọi thứ khác sẽ trở nên vô nghĩa, trống rỗng và không có thực chất.
20/05/2011(Xem: 7288)
Ta cần có những thiện hạnh để chấm dứt những dục vọng vô độ và việc coi mình là quan trọng; cách hành xử tránh điều độc hại như thuốc độc...
19/05/2011(Xem: 16773)
Hầu như ai đến phố Bolsa cũng từng thấy một khất sĩ mà nhiều người gọi là “ông sư ở Phước Lộc Thọ.” Ông mặc bộ áo cà sa vàng, khoảng 40 tuổi, tay ôm bình bát, mắt nhắm nghiền như đang thiền định. Ông đứng từ sáng đến chiều, ngày này qua ngày nọ bất kể thời tiết nóng hay lạnh. Phố Bolsa sáng sáng thường có các nhà sư đi khất thực bên ngoài những cửa tiệm, đặc biệt trong khu chợ ABC ở góc Bolsa và Magnolia. Họ xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần, xong biến mất như đã hoàn tất một giai đoạn trên con đường tu tập.
18/05/2011(Xem: 21523)
Con được biết - không chắc đúng không - hôm nay 28-4, là ngày Sinh Nhật Sư Phụ tròn 88 tuổi nên con viết vội đôi dòng kính chúc Sư Phụ luôn Phước Thọ tăng long, bách niên thọ thế để hàng đại chúng Bảo Vương của chúng con nói riêng và Giáo hội nói chung luôn có được bóng mát chỡ che tinh thần và trí tuệ của một trong số rất ít còn lại hàng đại lão hòa thượng của PGVN. Riêng con vẫn còn đó một đại tự điển sống về Phật học tinh hoa cũng như về lịch sữ Việt Nam thời cận đại.
15/05/2011(Xem: 7446)
Nhân quả đồng thời được nói một cách cô đọng trong kinh Pháp Hoa, kinh Hoa Nghiêm… và rải rác trong các kinh điển Đại thừa. Có lẽ người đầu tiên dùng thành ngữ “nhân quả đồng thời” là Đại sư Trí Khải (thế kỷ thứ 6) trong Pháp Hoa Huyền Nghĩavà trong các tác phẩm Thiên Thai tông của ngài, y cứ trên kinh Pháp Hoa. Thành ngữ này cũng là một giáo lý chính yếu của Hoa Nghiêm tông vào thế kỷ thứ 7. Nói một cách vắn tắt và đơn giản, nhân quả đồng thời là quả giác ngộ, quả Phật vốn đã nằm nơi nhân tu hành để đạt đến giác ngộ, để thành Phật. Nhân của thành Phật là “nhân địa pháp hạnh của Như Lai” được nói trong kinhViên Giác:
14/05/2011(Xem: 14404)
Xuất phát từ một nhận thức có tính thuyết phục về đạo Phật, quyển "Thuần Hóa Tâm Hồn" được viết với một văn phong hiện đại, trong sáng và tinh tế; nghiêm trang nhưng vẫn đan xen đôi nét hóm hỉnh.
14/05/2011(Xem: 7120)
Phật Đản lại về, cuối xuân đầu hạ, cây đủ lá xanh tràn trề sức sống, hoa sen rộ nở đóa đóa diệu hồng, trắng mát, tỏa hương khoe sắc, như đón bậc vĩ nhân...
12/05/2011(Xem: 6387)
Hầu hết mọi người Phật tử Việt Nam đều không những có nghe biết mà còn thường xuyên sử dụng từ ngữ “Phật sự” Nhưng chính vì được nghe biết và sử dụng quá thông thường, cho nên, đôi khi chúng ta lại không có cơ hội để suy nghiệm về ý nghĩa thâm diệu của nó để ứng xử một cách kiến hiệu trong đời sống thường nhật. Cũng vì lý do này đã dẫn đến việc đánh mất tinh thần cốt tủy trong các Phật sự mà chúng ta đã, đang và sẽ thực hiện.
11/05/2011(Xem: 5471)
Sống ở đời, chúng ta ai cũng có những nỗi khổ niềm đau, dù ít hay nhiều. Bởi thân thể ta đau nhức là khổ, giận hờn là khổ, tiếc thương cũng khổ… Có rất nhiều yếu tố làm cho ta khổ, nhưng chung quy mọi khổ đau đều xuất phát từ chính mình.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]