Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Vài dòng giới thiệu về chữ Phật trong Phạn ngữ

04/03/201202:28(Xem: 9975)
Vài dòng giới thiệu về chữ Phật trong Phạn ngữ

Người ta thường đặt câu hỏi: "Phật là gì? Đạo Phật là gì? Phật giáo là gì? Một triết lý? Một tôn giáo?".chuphattrongphanngu-huedan-content

Chữ buddha viết theo mẩu devanāgarī là बुद्ध và buddhā: बुद्धा. Theo bảng IPA phiên âm cho chữ buddha trong Phạn ngữ: [ˈbud̪d̪ʱə].

Phân dạng chữ buddha:

Phụ âm

Nguyên âm

IPA

Nagari

IAST

IPA

Nagari

IAST

b

b

u

उ, पु

u

d

ə

अ, प

a

d̪ʱ

dh

ɑː

आ, पा

ā

IPA viết tắt của từ tiếng Anh: International Phonetic Alphabet, có nghĩa là Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế.

IAST, viết tắt của: International Alphabet of Sanskrit Transliteration, có nghĩa là Bảng chữ cái chuẩn quốc tế dùng để ký âm tiếng Phạn với bảng ký tự Latinh.

Nagari là một hệ thống chữ cái của Ấn Độ và Nepal. Hệ thống chữ viết này được ghi từ trái sang phải. Nguyên là tên của hệ thống chữ viết này là देवनागरी và viết theo IAST thành devanāgarī được ghép từ chữ: " देव " (deva) và " नगर " (nāgarī).

Buddha (बुद्ध), là qúa khứ phân từ của động từ căn √ बुध् budh_1 và có những nghĩa được biết như sau: Tự đánh thức, tự tỉnh thức, xem, tìm hiểu, khám phá, nhận thức, cảm nhận, hiểu biết, hiểu, quan sát, suy nghĩ, tập trung, khơi dậy, phục hồi, làm cho hiểu, nhớ, tiết lộ, thông báo, thông tin, tư vấn, khuyên bảo, suy nghĩ đứng đắn, cố gắng tìm hiểu.

Buddha (बुद्ध), là danh từ thân từ dạng nam tính và trung tính. Buddhā (बुद्धा), là tĩnh từ thân từ thuộc dạng nữ tính có nghĩa là: tỉnh thức, hay giác ngộ.

Chữ Phật 佛 hay Phật đà 佛 陀 là một danh từ phiên âm của chữ buddha trong tiếng Phạn. Trong Kinh điển Phật học Việt Nam có nhiều định nghĩa như: Phật là một người đã giác ngộ và giải thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử. | Chữ Phật không phải là một danh từ riêng mà là một từ có nghĩa là “Bậc Giác Ngộ” hay “Bậc Đại Giác.” | Ðức Phật là danh từ chung chỉ các bậc giác ngộ hoàn toàn… Theo nguồn zh.wikipedia.org của Trung Hoa chữ Phật 佛 được diễn nghĩa như sau:

佛(梵文:बुद्ध;IAST:Buddha; 梵文 bud-da,相当于英文waked),

全稱「佛陀」,佛教术语,是脫離了輪迴的、对于宇宙人生彻底明白的人,真正圆满觉悟的人,又被稱為一切智人或正遍知覺者。

Nguồn ja.wikipedia.org của Nhật chữ Phật đà 仏陀 được định nghĩa như sau :

仏陀(ブッダ、梵:बुद्ध buddha)は、仏ともいい、悟りの最高の位「仏の悟り」を開いた人を指す。buddha はサンスクリットで「目覚めた人」「体解した人」「悟った者」などの意味である。

Trong A practical Sanskrit dictionary. Macdonell, Arthur Anthony có ghi phần định nghĩa về chữ Phật như: buddha [ bud-dha ] pp. (root;budh) awakened, fully awake; expanded (flower); enlightened, wise; known, observed; m. enlightened person who is qualified by good works and knowledge of the truth for Nirvâna and reveals the true doctrine of salvation to the world before his decease (B.); the historical Buddha, named Sâkya-muni Gautama, the founder of the Buddhist religion, who was born in Magadha and died about 477 b. c.

Chữ Phật trong Wilson Sanskrit-English Dictionary:

बुद्ध mfn. (-द्धः-द्धा-द्धं) Known, understood. m. (-द्धः) ;

1. A generic name for a deified teacher of the Baudd'ha sect, amongst whom numerous Budd'has are reckoned; the name is especially applied to the ninth incarnation of VISHN'U and the apparent founder of the religion of the Budd'has; the term is often confounded, but improperly, with a Jina: see जिन।;

2. A sage, a wise or learned man. E. बुध to know, aff. क्तः see बुध।

Chữ Phật theo Dictionnaire Sanskrit-Français de Gérard HUET : बुद्ध buddha [pp. budh_1] a. m. n. f. buddhā éveillé, éclairé, savant, sage — m. bd. personne ayant réalisé l'Éveil libérateur | bd. épith. du Buddha Śākyamuni «l'Éveillé»…

佛 陀 âm Trung hoa viết theo la tinh hóa: fó tuó, Phật đà là danh từ Hán Việt, có lẽ viết theo cách phân âm của chữ bud – dha, của tiếng Phạn buddha (बुद्ध).

Chữ Phật 佛 theo dạng phân từ thì nó có cấu trúc như sau:

佛 = Bên trái có bộ Nhân đứng亻(Gốc nghĩa) + Bên phải có chữ Phất 弗 (Gốc âm).

Chữ Nhân đứng亻, có 2 nét, mang số 9 trong 214 số thứ tự của bộ thủ.

Chữ Phất 弗 có 5 nét, gồm có bộ Cung 弓, bộ Phiệt 丿và bộ Cổn 〡.

Chữ Phất 弗 có nghĩa là không hay phủ định.

Chữ Đà 陀 = Chữ 阝 [bộ phụ 阜 (Gốc nghĩa)] + Chữ Tā 它 (Gốc âm).

Chữ Phụ 阜 có 8 nét, bộ phụ 阜 là bộ mang số 170 trong 214 số thứ tự của bộ thủ. Theo các tự điễn Trung Hoa và Hán Việt chữ Phụ 阜 có những nghĩa được biết như sau: Gò đất, to lớn, nhiều, đông đảo, thịnh vượng, trù phú...

Chữ Tā 它 = Ở trên là bộ 宀 (3 nét) và dưới là chữ Chuỷ 匕 hay Bỉ 匕 (2 nét). Chữ Tā 它 có những nghĩa được biết như: Nó, cái đó (chỉ đồ vật), con rắn… Chữ Tā 它 có 5 nét, thuộc bộ Miên 宀 .

Chữ Trùng 虫 là gốc âm của chữ Tā 它 và nó có những nghĩa được biết như sâu bọ, côn trùng…

Chữ 虫 có 6 nét, bộ Trùng 虫 là bộ mang số 142 trong 214 số thứ tự của bộ thủ.

Chữ Miên 宀 cũng là bộ Miên, nó mang số 40 trong 214 số thứ tự của bộ thủ. 宀 có 3 nét và có những nghĩa như sau: Mái nhà, mái che.

Chữ Chuỷ 匕 hay Bỉ 匕, có 2 nét. Bộ Chuỷ 匕 là bộ mang số 21 trong 214 số thứ tự của bộ thủ. Nó có những nghĩa như sau: Cái thìa, cái muỗng, con dao, vật hình cái muỗng…

Chữ 陀 đà có 8 nét, thuộc bộ phụ 阜. Nó có những nghĩa như sau: Đất gập ghềnh, xiên, địa hình gồ ghề …

Chữ Phật không phải là một danh từ riêng, mà là một danh hiệu. Trong truyền thống Phật giáo, có nhiều vị Phật trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Do đó Thuật ngữ " Phật" được sử dụng để tán dương công đức các bậc giác ngộ hoàn toàn. Tất-đạt-đa Cồ-đàm (Phạn : Siddhārtha Gautama) là tên của một bậc giác ngộ hoàn toàn được biết trong thời đại hiện tại của chúng ta qua Hồng danh Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.

"Ta là Phật đã thành, tất cả chúng sanh đều có khả năng thành Phật", đó là tính nhân bản, tính bình đẳng, tính vô ngã và tính từ bi của Đức Phật để lại cho những ai thích tu tập giác ngộ và giải thoát giống như Ngài.

Những bài viết của TS Huệ Dân là trang sách của những người bình dân đang học và đang tập viết trong các chủ đề tìm về những cái hay của nền văn hóa cổ xưa của xứ mình.

Những bài viết này là những bài viết sau giờ làm việc của những người bạn thích nghiên cứu học hỏi thêm ý nghĩa về chữ Việt của mình. Người học Phật luôn cầu Pháp. Nếu có gì sơ sót. Xin quý vị nhắc nhở. Xin chân thành cám ơn.

Kính bút

TS Huệ Dân

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
15/01/2019(Xem: 14964)
“Một nữ cư sĩ đến gặp vị thầy trụ trì và nói: "Bạch Thầy, Con không đi chùa nữa!" Vị Thầy hỏi: – Vậy à, Đạo hữu có thể cho thầy biết lý do không?
14/01/2019(Xem: 7785)
Tiếng Việt thời LM de Rhodes - (phần 13) vài nhận xét về cách dùng tên bộ phận cơ thể ở phía dưới như lòng, bụng, dạ, ruột[1] cho đến vật âm mình! Nguyễn Cung Thông[2] Phần này bàn về một số cách dùng trong tiếng Việt như lòng, bụng, dạ, ruột thời các LM Alexandre de Rhodes và Jeronimo Maiorica sang An Nam truyền đạo. Đây là những ‘cầu nối’ để có thể giải thích một số cách dùng hiện đại. Các tài liệu tham khảo chính của bài viết này là ba tác phẩm của LM de Rhodes soạn: cuốn Phép Giảng Tám Ngày (viết tắt là PGTN), Bản Báo Cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay Đôn Kinh (viết tắt là BBC) và từ điển Annam-Lusitan-Latinh (thường gọi là Việt-Bồ-La, viết tắt là VBL) có thể tra từ điển này trên mạng, như trang này chẳng hạn http://books.google.fr/books?id=uGhkAAAAMAAJ&printsec=frontcover#v=onepage&q&f=false .
14/01/2019(Xem: 6799)
Bài này là phần 4 trong loạt bài viết về hiện tượng đồng hóa âm thanh trong ngôn ngữ với tâm điểm là tiếng Việt. Phần 1 bàn về khuynh hướng đồng hoá âm thanh (phụ âm) qua các cách dùng ròng rọc < rọc rọc, phưng phức < phức phức, nơm nớp < nớp nớp, phấp phất/phất phới/phân phất < phất phất và khám bệnh < khán bệnh. Phần 2 bàn về khuynh hướng đồng hoá âm thanh (thanh điệu) qua các cách dùng Huyền Trang < Huyền Tảng/Tráng, Tịnh Độ < Tịnh Thổ. Phần 3 chú trọng vào cách dùng tẩm liệm so với tấn/ tẫn/tẩn liệm qua khuynh hướng đồng hoá âm thanh (phụ âm) như khán bệnh > khám bệnh. Bài này (phần 4) bàn về các dạng phong thanh (phong thinh), phong phanh và phong văn.
11/01/2019(Xem: 6221)
Trước khi bàn về ma, chúng ta thử định nghĩa xem “ma” là gì. Thông thường, ma là người đã chết hay người chết. Đang sống thì là người. Nhưng vừa chết một cái đã thành ma, thây ma. Chính vì thế đám ma là nghi thức hoặc tục lệ để khóc than, để tang, thăm viếng, tiễn đưa hoặc chôn cất, hỏa thiêu người chết.
11/01/2019(Xem: 6648)
Sống chung với nghịch cảnh, đương đầu với chướng duyên, gẫm ra đó cũng chính là một pháp môn tu trong tám vạn bốn ngàn pháp môn của Đức Phật truyền dạy. Người đã tu học theo Pháp Phật thì chẳng còn lạ gì chuyện “sống chung” và “đương đầu” này! Nhờ chướng duyên mà ta mới thấm thía được lý nhân quả. Nhờ nghịch cảnh mà ta mới nhận thấy rõ vô thường.
09/01/2019(Xem: 5529)
HƯƠNG NHẠC ĐẠI NGÀN Ngàn mùi hương, chỉ có hương giới hạnh mới bay ngược làn gió; vạn âm ba, gió rít đại ngàn hay sóng âm biển khơi mới tồn tại miên trường. Âm nhạc đời thường chỉ là cơn sóng xô giạt tiếp nối theo từng thời đại, có lúc chìm lặng lãng quên, có lúc mơ hồ thổn thức.
09/01/2019(Xem: 5504)
Thơ Báo Ơn Khóa Tu Báo Ơn năm nay Chúng con tu tập những ngày mùa đông Tại Chùa Tam Bảo ấm nồng Pháp thoại chia sẻ với lòng lạc an
09/01/2019(Xem: 10251)
Ngày 26/10/2018, Thiền sư Thích Nhất Hạnh đã rời Làng Mai Thái Lan về Đà Nẵng. Hai ngày sau, chiều 28/10, Thầy đã về chùa tổ Từ Hiếu trong sự chào đón của các học trò cũng như tăng ni, Phật tử ở Huế. Chuyện này thì ai cũng biết và các báo đài đã đưa tin rất nhiều.
08/01/2019(Xem: 8081)
Trong thời gian gần đây trên các phương tiện truyền thông đại chúng và mạng xã hội đã bàn tán xôn xao đến cuộc Cách mạng Công nghiệp lần Thứ tư (CC4) và đưa ra nhiều ý kiến là Việt Nam cần phải hành động để đón đầu cuộc CC41. Trước những thách thức mới ấy, trong lãnh vực giáo dục và đào tạo, Việt Nam cần có những kiến thức và kỹ năng gì để có thể đáp ứng nhu cầu lao động trong thời kỳ CC4?
08/01/2019(Xem: 7818)
TRÁI TIM RỘNG MỞ THỰC TẬP BI MẪN TRONG ĐỜI SỐNG HÀNG NGÀY Nguyên bản: An Open Heart: Practicing Compassion in Everyday Life Tác giả: Đức Đạt Lai Lạt Ma Thông dịch: Thupten Jinpa Biên tập và nhuận sắc: Nicolas Vreeland Chuyển ngữ: Tuệ Uyển Tác giả, dịch giả và người hiệu đính.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]