Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Danh từ Ấn, Hồi

06/01/201206:49(Xem: 6914)
Danh từ Ấn, Hồi

LỊCH SỬ VĂN MINH ẤN ĐỘ 

Tác giả: Will Durant - Nguyễn Hiến Lê dịch

DANH TỪ ẤN, HỒI

do Pháp phiên âm
(Chúng tôi bỏ bớt một số danh từ ít gặp trong sách)

A

Abhidamma
: Luận, một trong tam tạng của Phật giáo.

Açoka
[Ashoka]: (A Dục) một trong những ông vua đầu tiên theo đạo Phật và làm cho đạo đó phát triển mạnh, ở thế kỉ thứ III trước Công nguyên.

Adrishta
: Vô kiến

Advaitam
: bất nhị nguyên

Ahimsa
: giới luật bất tổn sinh (không được làm thương tổn tới sinh mạng của một loài nào), ta thường dịch là bất bạo động, hoặc bất hại.

Ajur veda
: phép trường sinh chỉ trong Arthava Veda.

Akbar
: (A Cách Bá) một ông vua gốc Mông Cổ cai trị Ấn, rất có tài, ở thế kỉ XVI.

Amida
: Phật A Di Đà.

Ananda
: khánh hỉ tức cảnh vĩnh phúc khi đã đại giác, thấy mình với Đại Ngã chỉ là một. Cũng là tên một môn đệ thân tín của Phật Thích Ca, theo truyền thuyết có công đầu chép lại lời dạy của Phật; tiếng Hán là A Nan.

Aranyaka
: một phần trong các kinh Veda.

Arhat
: La Hán, trong đạo Phật. Trong đạo Jaïn, trỏ một linh hồn đã được giải thoát vĩnh viễn.

Asana
: (tư thế) giai đoạn thứ ba để tu yoga: bỏ hết mọi cử động, cảm giác.

Ashrama
: giai đoạn tu hành theo Bà La Môn để tới bực thánh.

Astika
: hữu (trái với vô).

Atharva Veda
: Coi Veda.

Atman
: linh hồn của mọi linh hồn, tức cái Đại Ngã. Atman với Brahman chỉ là một.

Avalokiteshvara
: một vị thần từ bi trong Ấn Độ giáo[1].

Avidya
: vô minh (không sáng suốt, mê muội).



B

Bengali: một ngôn ngữ văn chương ở miền Bengale.

Bhakti-yoga
: con đường tu hành bằng từ ái.

Bhagavad Gita
: trường thi triết lí danh tiếng nhất của Ấn, người Trung Hoa dịch là Bát Già Phạn khúc.

Bhikkhu
: tì khưu.

Bodhi: cây bồ đề.

Bodhisattwa
: Phật Bồ Tát, tự nguyện đầu thai để cứu nhân loại.

Brahma
: Phạn Thiên, một trong ba vị thần tối cao.

Brahmana
: Phạn chí, sách lễ của đạo Bà La Môn.

Brahmane
[Brahman]: Bà La Môn, trỏ một tập cấp tu sĩ và đạo của các tu sĩ đó, đạo này có trước Phật giáo, rất phổ biến ở Ấn.

Brahman
: Thực thể của vũ trụ, linh hồn của mọi vật (nhiều sách thường dùng lẫn lộn Brahma với Brahman).
Bhrama-chary[2]
: giai đoạn tu hành thứ nhất của Bà La Môn khi chưa có vợ.

Bhramacharya
: nguyện vọng của người tu hành, bỏ hết nhục dục, giữ cho mình thanh khiết.

Bhrama-somaj
: Hội Brahma, một phong trào cải lương ở thế kỉ XIX.

Buddhi
: trí năng.


CH

Chaïtya
[Chaitya]: phòng hội họp trong các chùa, đền.

Charka
: guồng quay sợi.

Charvaka
: một phái duy vật ở Ấn.




D

Darshana
: tên gọi chung các triết hệ chính thống ở Ấn.

Devadasi
: ca vũ nữ mà cũng là con gái điếm trong các đền Ấn.

Devadatta
: (Đề Bà Đạt Đa) em bà con của Phật.

Dharana
: giai đoạn thứ sáu để tu yoga: thiền.

Dharma
: bổn phận thuộc mỗi tập cấp.

Dhyana
: giai đoạn thứ bảy để tu yoga: định.

Digambara
: một phái trong đạo Jaïn, chủ trương khoả thân.

Dravidien
[Dravidian]: thổ dân ở Nam Ấn.




F

Fakir
: từ ngữ này gốc Ả Rập, chính nghĩa là nghèo, mới đầu trỏ một hạng tu sĩ Hồi nguyện sống nghèo, sau trỏ cả những tu sĩ yoga[3].



G

Gandhara
: tên một miền mà cũng là một phái điêu khắc chịu ảnh hưởng của Hi Lạp.

Gautama
: Cồ Đàm, thị tộc của Phật Thích Ca.

Gopuram
: cửa chính trong các đền Ấn.

Grihastha
: giai đoạn tu hành thứ nhì của Bà La Môn khi có vợ.

Guna
: khả năng biến hoá.

Gupta
: tên một miền ở Ấn rất thịnh, rất văn minh trong các thế kỉ thứ IV, V; cũng trỏ nền văn minh đó.

Guru
: thầy, phu tử; mỗi trẻ em Ấn theo học một guru từ nhỏ tới khoảng 20 tuổi, phải phục vụ guru cũng như hồi xưa chúng ta phục vụ các thầy đồ.



H

Hinayana
: Tiểu thặng, cũng gọi là Tiểu thừa (tiếng Pháp dịch là Petit véhicule).

Hindi
: một thổ ngữ quan trọng ở Ấn.

Hindoustani
[Hindustani]: một thổ ngữ từ thổ ngữ hindichuyển qua.


I

Inana-yoga
[Jnana-yoga]: con đường tu hành bằng trầm tư.

Ishvara
: đấng Sáng tạo, cũng tức là Brahman.



J

Jaïn
[Jain]: (Kì Na giáo) một tôn giáo đồng thời với đạo Phật.

Jaimini
: người thành lập triết thuyết Purvamimansa.

Jina
: đấng Cứu thế, theo đạo Jaïn.


K

Kali
: nữ thần, thường được coi là thần Chết, hình rất rùng rợn, vợ của thần Shiva.

Kalpa
: kiếp, một chu kì bằng 4.320 triệu năm.

Kanada
: thuỷ tổ phái Vaisheshika.

Kapila
: người lập ra triết thuyết Sankhya.

Kapilavastu
: Ca Tì La Vệ, kinh đô vương quốc của thân phụ Phật Thích Ca.

Karma
: nghiệp báo[4].

Karma-yoga
: con đường tu bằng hành động.

Khaddar
: một thứ hàng “len” xấu, hoặc một thứ vải thô người Ấn dệt lấy.

Kharosthi: cổ tự Ấn ở thế kỉ thứ V trước Công nguyên.

Krishna
: một vị thần, hoá thân của thần Vichnou.

Kshatriya
: tập cấp chiến sĩ.


L

Linga
: hình tượng trưng dương vật, để thờ.

M

Mahabharata
: một anh hùng trường ca thời cổ, rất danh tiếng.

Mahatma
: thánh.

Mahavira
: đại anh hùng, tên tín đồ Jaïn tặng người sáng lập ra đạo Jaïn.

Mahayana
: Đại thặng, cũng gọi là Đại thừa (tiếng Pháp dịch là Grand véhicule).

Mahayuga
: một thời vận bằng 4.320.000 năm, một phần ngàn của một kalpa.

Manas
: mạt-na, tức tinh thần.

Mandapam
: cổng trong các đền Ấn.

Manou
[Manu]: bộ luật cổ về các tập cấp; theo truyền thuyết, Manou là người soạn bộ luật đó.

Mantra
: thánh ca, có chỗ trỏ thần chú, bùa phép.

Mastaba
: bệ lớn trên đó dựng đền, như bệ Voi ở Đế Thiên Đế Thích.

Maya
: Ma Da, tên thân mẫu Phật Thích Ca.

Moksha
: sự thoát khỏi vòng luân hồi.

Mullah
: tu sĩ Hồi giáo.

N

Nalanda
: tu viện Na Lan Đà.

Naga
: thổ dân Ấn trước khi người Aryen tới; cũng trỏ rồng thần hoặc rắn thần mà thổ dân đó thờ.

Nastika
: vô (trái với hữu).

Niyama
: (luật) giai đoạn thứ nhì để tu yoga: giai đoạn dự bị.

Nirvana
: Niết bàn.

Nyaya
: luận lí học, tên một triết thuyết trọng sự biện luận (chính nghĩa là nghị luận).



O

Om
: một âm thiêng liêng của Ấn, người tu yogakhi toạ thiền, tụng hoài âm đó.


P

Pali
: cổ ngữ Ấn ở phương Nam, có sau cổ ngữ sanscrit; các sách Việt thường dịch sanscrit và pali là tiếng phạn, có lẽ nên phân biệt sanscrit là bắc phạn, và pali là nam phạn.

Panchagavia
: một phép “tẩy uế” rất đáng kinh, phải uống nước tiểu của bò cái, vân vân.

Paria
[Pariah]: tiện dân.

Pitaka
: tạng.

Prakiti[Prakriti]: bản thể (cái sinh ra những cái khác).

Prakrit
: cổ ngữ Ấn, có sau cổ ngữ sanscrit, trước cổ ngữ pali.

Pranayama
: (điều khí) giai đoạn thứ tư để tu yoga: kiểm soát hơi thở.

Pratyahara
: (li thế) giai đoạn thứ năm để tu yoga: diệt hết ý nghĩ.

Purana
: sách giáo lí cho các tập cấp không phải là Bà La Môn; cũng có nghĩa là truyện cổ Ấn Độ.

Purdah
: tục đàn bà cấm cung và che mặt.

Purusha
: thần ngã hoặc tinh thần.

Pura mimansa
: một triết thuyết phản đối chủ trương vô tín ngưỡng.

R

Radjpute
[Rajput]: dân miền Rajputana ở Tây Ấn[5].

Raga
: nhạc chỉ.

Rahula
: tên con trai của Phật Thích Ca.

Raja: người thủ lãnh một bộ lạc thời cổ.

Rajah
: tiểu vương Ấn.

Rama
: một hoá thân của thần Vichnou.

Ramayana
: một anh hùng trường ca rất nổi danh thời cổ Ấn Độ.

Rig Veda
: coi Veda.

Rita
: đạo Trời.



S

Sama Veda
: coi Veda.

Samadhi
: (tuệ) giai đoạn thứ tám và cuối cùng để tu yoga: xuất thần.

Samana
: sa môn.

Sankhya
: số luận, môn phái triết có trước khi Thích Ca ra đời (chính nghĩa là liệt kê).

Sannyasi
: giai đoạn tu cuối cùng của Bà La Môn: từ bỏ xã hội và gia đình.

Sanscrit
: cổ ngữ Ấn Độ ở phương Bắc.

Sarnath
: Lộc Uyển, nơi Phật Thích Ca thuyết pháp lần đầu.

Shah
: tiếng Ba Tư trỏ vua.

Shakti
: năng lực sinh hoá, sáng tạo; cũng trỏ giáo phái thờ năng lực đó.

Shakya Muni
: Thích Ca Mâu Ni (có sách viết là Çakya Mouni).

Shaman
: phù thuỷ.

Sangha: tăng già, đoàn thể tu sĩ trong Phật giáo.

Shankara
: một triết gia, có công lớn với triết thuyết Vedanta, thuộc phái Bà La Môn; người ta coi ông là Kant của Ấn Độ.

Shiva
: một trong ba vị thần tối cao.

Shivaisme
[Shivaism]: giáo phái tôn thờ Shiva.

Shuddhodhana
: Tịnh Phạn, thân phụ của Phật Thích Ca.

Shudra
: tập cấp công nhân, lao động.

Siddharta
[Siddhartha] Tất Đạt Ta, tên tục của Thích Ca.

Sikh
: tên một giáo phái, cũng trỏ những người theo giáo phái đó.

Stupa: cái tháp.

Sutra
: lời bình giải các kinh, có hình thức cách ngôn, người ta thường dịch là kinh.

Sutta
: kinh, một trong tam tạng của Phật giáo.

Swadeshi
: phong trào tẩy chay hàng Anh.

Swaraj
: phong trào tự trị.


103lichsuvanminhando-10a

Tượng Trimurti

T


Tamul
[Tamil]: thổ ngữ văn chương của miền Nam, có chỗ viết là Tamil[6] hay Tamoul.

Tantra
: cổ thư, chân ngôn.

Tathagata
: Như Lai, tôn danh của Phật Thích Ca, có nghĩa là vị nắm được chân lí.

Tattwa
: thực thể, tát đoả.

Topa
: cũng như stupa, mới đầu trỏ một nấm mồ, sau trỏ cái tháp chứa hài cốt các vị thánh hay hoà thượng.
Trimurti
: tượng thần Shiva có ba mặt[7].

Tripitaka
: tam tạng gồm Kinh, Luật, Luận của Phật giáo.



U

Upanishad
: phần thuyết pháp trong các kinh Veda.



V

Vaisheshika
: thắng luận, tên một triết thuyết.

Vaishnavisme
[Vaishnavism]: giáo phái tôn thờ thần Vichnou.

Vaisya
: tập cấp thương nhân.

Vanaprastha
: giai đoạn tu hành thứ ba của Bà La Môn: ở ẩn trong núi, nhưng vẫn sống với vợ.

Veda
: Vệ Đà hoặc Phệ Đà: các kinh có từ khoảng 1000 tới 500 trước Công nguyên. Nay còn 4 kinh: Rig Veda (Lê Câu Vệ Đà), Sama Veda, Yajur Vệ Đà (Dạ Nhu Vệ Đà), Arthava Veda. Cũng trỏ thời đại các kinh đó xuất hiện.

Vichnou[Vishnu]: một trong ba vị thần tối cao.

Vihara
: tu viện.

Vinaya
: Luật, một trong tam tạng của Phật giáo.

Vishesha
: đặc chất, đặc tính, thắng (phân biệt).



Y

Yajur Veda
: coi Veda.

Yama
: giai đoạn đầu tiên để tu yoga: diệt dục.

Yoga
: Du già, một lối tu khổ hạnh (chính nghĩa là cái ách).

Yogi
: người tu theo yoga.

Yoni
: hình tượng trưng âm hộ, để thờ.

Yuga
: một thời đại bằng một phần tư mahayuga.


[1] Cũng là Quán Thế Âm Bồ Tát trong Phật giáo. (Goldfish).

[2] Chắc là Bhramacharibị in sai mà thành Bhrama-chary, vì trong tiết V – chương V in là Bhramachari, còn bản tiếng Anh cũng phiên âm là: Bhramachari. (Goldfish).

[3] Trong Tiết VI – Chương V, có đoạn: “một triệu fakir(cũng như phù thuỷ)” - Bản tiếng Anh chỉ viết là: “a million fakirs”. (Goldfish).

[4] Có chỗ cụ Nguyễn Hiến Lê dịch là: nghiệp, quả báo. (Goldfish).

[5] Radjputecó chỗ chép là Rajputhoặc Rajpute; Rajputanacó chỗ chép là Radjputana. (Goldfish).

[6] Trong sách có chỗ giảng Tamil là xứ của người Tamil. (Goldfish).

[7] Trong tiết II – Chương V, tác giả viết: Người Ấn cho rằng đời sống cũng như vũ trụ, qua ba giai đoạn liên tiếp: sinh, trưởng rồi diệt. Vì vậy có ba thứ thần: thần Brahma, đức Sáng tạo; thần Vichnou, đức Bảo tồn; và thần Shiva, đức Huỷ diệt: đó là Trimurti, tức “ba hình thức” mà tất cả các người Ấn, trừ những tín đồ Jaïn [và Hồi giáo, dĩ nhiên] đều theo”. (Goldfish).

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
24/11/2021(Xem: 3052)
Ủy ban Quốc hội và Nghị viện nước Cộng hoà Hồi giáo Pakistan đã bác bỏ một dự luật quan trọng để bảo vệ các nhóm tôn giáo thiểu số. Điều này liên quan đến những người phụ nữ không phải tín đồ đạo Hồi, bị buộc phải cải đạo sang Hồi giáo, sau khi bị những người đàn ông tín đồ Hồi giáo bắt cóc.
23/11/2021(Xem: 6364)
Đề tài diễn giảng chuyên môn đầu tiên "Phật giáo và Tâm lý trị liệu" (佛教與心理療癒) của Kế hoạch nghiên cứu thuộc Trung tâm Nghiên cứu Đại học Phật Quang Sơn tổ chức tại sảnh Vân Thủy, ngày 17 tháng 11 vừa qua, tiếp đến chủ đề "Tu hành và Chuyển hóa - Đối thoại giữa Tu thiền và Tư vấn Tâm lý" (修行與轉化 禪修與心理諮商的對話), do Thạc sĩ Dương Bội (楊蓓), Chủ nhiệm Khoa Giáo dục đời sống thuộc Học viện Dharma Drum Institute of Liberal Arts (法鼓文理學院); Giáo sư Quách Triều Thuận (郭朝順), người Tổng chủ trì Kế hoạch nghiên cứu, Viện trưởng Học viện Phật giáo Phật Quang Sơn chủ trì. Gần 70 vị Giáo sư nổi tiếng, thuộc Khoa Phật học, Khoa Tâm lý học, Học viện Nghiên cứu Tôn giáo đã tham dự buổi tọa đàm đầy ý nghĩa.
23/11/2021(Xem: 4427)
Buổi sáng ngày 17 tháng 11 vừa qua, Đức Đạt Lai Lạt Ma là khách mời online của Cục Quản lý thảm họa quốc gia (NDMA) Ấn Độ, được chào đón bởi Giám đốc Điều hành Thiếu tướng Manoj Kumar Bindal. Ông đã cung thỉnh Ngài đăng lâm Bảo tọa chia sẻ pháp thoại với chủ đề "sự Thấu cảm và Tình thương giữa Bối cảnh Quản lý Thiên tai" (Love and Compassion in the Context of Disaster Management).
22/11/2021(Xem: 3777)
Theo thống kê của Bộ du lịch Vương quốc Phật giáo Campuchia, lượng du khách thập phương hành hương trên toàn quốc đã được ghi nhận trong ngày thứ 2 của Lễ hội Té nước. Cư sĩ Thong Khon, Bộ Trưởng Bộ Du lịch Vương quốc Phật giáo Campuchia cho biết, trong ngày thứ 2 của Lễ hội Té nước, tại các địa điểm du lịch khác nhau trong của nước đã thu hút 330.000 người. Ngoài khách du lịch trong nước, cũng có một số khách du lịch nước ngoài được ghi nhận.
21/11/2021(Xem: 3769)
Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã chế tác một "bản sao siêu tuyệt" bức tranh trong hang động thế kỷ thứ 7 và hai bức tượng Phật Bamiyan bị Taliban phá hủy, sử dụng kết hợp các kỹ thuật truyền thống và kỹ thuật số mà họ hy vọng sẽ cứu vãn "linh hồn" của tác phẩm cho các thế hệ tương lai.
21/11/2021(Xem: 2946)
Gần đây, nhà cầm quyền Đảng Cộng sản Trung Quốc đã hạ lệnh đóng cửa Trường Phật học Gedeng, thuộc Tu viện Ganden Rao Denglangjie (壽靈寺), huyện Luhuo, châu tự trị dân tộc Tạng Garzê, tỉnh Tứ Xuyên, với lý do vi phạm luật sử dụng đất và thiếu cơ sở pháp lý liên quan, đồng thời hạ lệnh phá dỡ trường Phật học. Các lớp học và ký túc xá của trường, cưỡng bức toàn bộ học sinh phải trở về tư gia của họ.
18/11/2021(Xem: 2847)
Theo truyền thông quốc gia Phật giáo này đưa tin, vào ngày 14 tháng 11 vừa qua, Lễ hội Kathina cấp Quốc gia Dưới sự Bảo hộ và chủ trì của Tổng thống nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Dân chủ Sri Lanka Cư sĩ Gotabaya Rajapaksa, sự kiện được tổ chức tại các cơ sở tự viện Phật giáo Miyugunarama, Raja Maha Viharaya, Colabagama, Kurunegala.
18/11/2021(Xem: 4722)
Dù nhìn dưới góc độ nào hay y cứ theo ý nghĩa của bất kỳ truyền thống nào thì Triết gia Karl Marx (1818-1883) không phải là một Phật tử. Từ những nguồn có thể xác định được, trong những chuyến vân du đó đây vòng quanh châu Âu, cá nhân Triết gia Karl Marx chưa bao giờ tiếp cận với bất kỳ hình thức Phật giáo "dân tộc" nào.
16/11/2021(Xem: 3581)
Viên Hoán Tiên (1887-1966), chính trị gia, nhà quân sự, vị Trưởng lão Cư sĩ Thiền Tông ngộ đạo nổi danh một thời ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Hoa, ông đã kiến lập "Tịnh xá Duy Ma" (维摩精舍) ở Thành Đô, nơi ông tụ chúng giảng dạy Phật học và dạy thực hành thiền định, hóa độ một phương, tứ chúng đều ngưỡng mộ. Ông là vị Trưởng lão Thiền sư Cư sĩ nổi tiếng được coi là một nhân tố chính trong công cuộc phục hưng Phật giáo Trung Hoa. Những tác phẩm của ông được biên soạn, hiệu đính bởi đồ đệ thượng thủ xuất sắc Nam Hoài Cẩn như tác phẩm "Duy Ma Tinh Xá Tùng Thư" (維摩精舍叢書), "Viên Hoán Tiên Trước Thuật Tập" (袁煥仙著述集), "Linh Nham Ngữ Tiết" (靈巖語屑).
14/11/2021(Xem: 5896)
Vào ngày 11 tháng 11 vừa qua, Cư sĩ Mã Anh Cửu, cựu Tổng thống Đài Loan và đoàn tùy tùng của ông đã thân lâm viếng thăm Phật đà Kỷ niệm quán (佛陀紀念館), và thưởng ngoạn "Triển lãm đặc biệt Con đường Hải tuyến Phật giáo & Nghệ thuật Truyền thông Mới" (佛教海線絲綢之路&新媒體藝術特展) và kịch trường tương tác 360 độ để có tự thân trải nghiệm. Sau chuyến thăm thực tế này, Cư sĩ Mã Anh Cửu nói rằng, trước đây ông đã nghe nói về cuộc triển lãm này, quả thật là "Thật tuyệt vời!"
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]