Sáng qua, 22- 4, tại chùa Hội Phước (P.Nghĩa Chánh, TP.Quảng Ngãi) đã trang nghiêm tổ chức lễ tưởng niệm lần thứ 50 ngày HT.Thích Giải Hậu viên tịch.
HT.Thích Trí Thắng, Ủy viên HĐTS, Phó ban Thường trực BTS GHPGVN tỉnh Quảng Ngãi; chư tôn giáo phẩm trong Thường trực BTS, Thường trực Ban Hướng dẫn Phân ban GĐPT Quảng Ngãi, cùng đại diện chính quyền và gần 200 thiện nam tín nữ gần xa tham dự.
HT.Thích Giải Hậu thế danh Đỗ Minh Đường, sinh năm Mậu Ngọ 1918 tại làng Sung Tích, xã Tịnh Long, huyện Sơn Tịnh, xuất gia năm 1935 tại tổ đình Sắc tứ Thiên Ấn, đệ tử của cố HT. Chơn Trung Diệu Quang - Đệ lục Tổ. (HT Giải Hậu là sư huynh của HT Huyền Tôn, tự Giải Tích, hiện đang ở Úc)
Tháp Hòa thượng tại chùa Hội Phước
Tháng 11 năm 1957, Hòa thượng Thích Giải Hậu được đề cử trụ trì chùa Hội Phước, Hòa thượng thế danh Đỗ Minh Đường, sinh năm Mậu Ngọ (1918) tại làng Sung Tích, xã Tịnh Long, Sơn Tịnh (nay là TP Quảng Ngãi), xuất gia năm 1935 tại Tổ đình Sắc tứ Thiên Ấn, cố HT. Chơn Trung Diệu Quang - Đệ lục Tổ. (HT Giải Hậu là sư huynh của HT Huyền Tôn, tự Giải Tích, hiện đang ở Úc)
- Ngài trụ trì chùa Quang Lộc 1949 và Ngày 28/11/1957 trụ trì chùa Hội Phước, trụ sở Giáo hội Tăng già Quảng Ngãi.
- Ngài khởi xướng thành lập GĐPT Quảng Ngãi năm 1955, làm Trưởng ban Hướng dẫn GĐPT Quảng Ngãi từ 1962 – 1964. Năm 1963, BHD Gia Đình Phật tử tặng Thầy 4 chữ MẪN SỰ THẬN NGÔN (Giỏi trong công việc – Cẩn trọng trong lời nói).
- Ngài viên tịch ngày 19 tháng 3 năm Kỷ Dậu 1969 tại chùa Hội Phước, mộ tháp tại phía Tây Nam vườn chùa, chánh kỵ 18 tháng 3 âm lịch. Bia ký tại mộ tháp: “Từ Lâm tế Chánh tông tứ thập nhứt thế, Hội Phước đường thượng, húy Như Thông, thượng Giải hạ Hậu, hiệu Huyền Ấn A-xà-lê giác linh”.
Nhờ sự trợ duyên của đạo hữu thập phương, sự tận tụy của đồ chúng qua các năm 1961, 1963, công việc đại trùng tu được lạc thành trọng thể vào đầu xuân 1963 Quý Mão. Chùa được đổi tên chính thức là chùa Hội Phước, trụ sở Giáo hội Tăng già Quảng Ngãi.
Sau khi Hòa thượng viên tịch năm 1969, Hòa thượng Thích Trí Giác, đệ tử của cố Hòa thượng, đang trụ trì tại chùa Giác Hoàng huyện Đơn Dương, Đà Lạt chuyển về trụ trì chùa Hội Phước. Đến năm 1977, thầy Trí Giác giao lại chùa cho Tỉnh giáo hội Quảng Ngãi và ngày 12/6/1977, Thượng tọa Thích Trí Thắng được đề cử trụ trì, trong các năm 1979, 1981 và 1985. Thầy Trí Thắng nhiều lần trùng tu nâng cấp ngôi chùa tạo nên vẻ mỹ quan. Tháng 12/1990, Thầy giao lại chùa cho Thượng tọa Thích Trí Lương quản lý, về khai sơn và trụ trì chùa Hoa Nghiêm ở Nghĩa Lộ.
Thượng tọa Thích Trí Lương thế danh Lương Xuân, sinh năm Quý Mùi 1943, quê quán xã Hành Đức (Nghĩa Hành), quy y năm 1965, đệ tử của cố Hòa thượng Giải Hậu, thọ Sa di tại giới đàn Nha Trang năm 1968, thọ Tỳ kheo năm 1973 tại Nha Trang.
Phòng khách phía đông chùa có tôn trí chân dung toàn thân của cố Hòa thượng Giải Hậu, hai bên có câu đối:
Huyền đạo chân truyền hà lao bản hát
Ấn tâm chánh thống khởi ngại thật quyền
Chùa Hội Phước thuộc loại chùa lớn, xây dựng cách đây hơn 70 năm, được trùng tu nhiều lần có vẻ mỹ quan. Nhưng chùa nằm giữa khu dân cư thuộc vùng đất trũng; vào mùa mưa lụt, nước thường xuyên đọng lại quanh chùa, không có lối thoát. Trước chùa lại có hương lộ chạy ngang, buổi sáng dân họp chợ. Quang cảnh minh đường chưa được yên tĩnh, khoáng đãng.
Bia ký tại mộ tháp: “Từ Lâm tế Chánh tông tứ thập nhứt thế, Hội Phước đường thượng, húy Như Thông, thượng Giải hạ Hậu, hiệu Huyền Ấn A-xà-lê giác linh”.
Thân thế:
Cố Đại đức thế danh Lê Quý Trúc Bảo, sanh vào ngày 23/3/1975 trong một gia đình nhiều đời theo Phật. Trong lần gia đình di cư đầu tiên vào Nam, song thân đã sinh Đại đức (ĐĐ) tại Tam Bình, Thủ Đức, Gia Định. Thân phụ là ông Lê Quý Triết, Thân mẫu là bà Hoàng Thị Tựu; nguyên quán Trà Trì, Hải Xuân, Hải Lăng, Quảng Trị. ĐĐ sinh ra trong gia đình có 8 anh em gồm 3 người anh trai, 2 em gái và 2 người em trai. Sau 30/4/1975 gia đình trở về nguyên quán Trà Trì, Quảng Trị. Đến tháng 7/1977 gia đình của cố ĐĐ lại một lần nữa di cư vào Nam và trú ở vùng kinh tế mới tại Châu Thành, Đồng Nai.
- năm 1981-1986, cố ĐĐ học trường Tiểu học Quảng Thành, Châu Thành, Đồng Nai
- năm 1986-1990, cố ĐĐ học trường Trung học cơ sở Kim Long, Châu Thành, Đồng Nai.
Hòa thượng sinh ra và lớn lên trong một gia đình khoa bảng nho học, nhưng dường như vốn có túc duyên nhiều đời với Phật pháp nên từ lúc thiếu thời khi còn đi học tại trường Trung học Dũng Lạc Hà Tây, Hòa thượng đã có xu hướng tìm hiểu Phật giáo. Đến năm 19 tuổi (1953) Ngài lặng lẽ từ biệt gia đình cùng người thân, từ giã nơi chôn nhau cắt rốn lần bước đi tìm thầy xuất gia cầu Đạo để hoàn thành ước nguyện của mình.
CỐ TRƯỞNG LÃO HÒA THƯỢNG THÍCH TRÍ HẢI Thành viên Hội Đồng Chứng Minh Giáo hội Phật giáo Việt Nam Chứng minh Ban Trị sự GHPGVN tỉnh Quảng Trị Nguyên Phó trưởng ban Thường trực BTS GHPGVN tỉnh Quảng Trị Trú trì Tổ đình Sắc tứ Tịnh Quang – Quảng Trị; Tổ đình Hải Đức – Huế THÂN THẾ Hòa thượng họ Võ, húy Viết Hữu, nối pháp dòng Lâm Tế Chánh Tông đời thứ 41, pháp danh Không Cẩn, tự Trí Hải. Hòa thượng sinh năm Tân Tỵ [1941] tại thôn Phương Lang, xã Hải Ba, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Hòa Thượng xuất thân trong một gia đình nhiều đời thâm tín Tam Bảo, thân phụ là Cụ ông Võ Viết Linh – pháp danh Nguyên Minh, thân mẫu là Cụ bà Nguyễn Thị Diệm – pháp danh Nguyên Huệ. Ngài là người con út trong gia đình có 8 anh chị em.
Hòa thượng là người làng Triều Thủy, xã Phú An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tên thật là Nguyễn Đình Hiệp, sinh năm 1938, mất năm 1973 tại Sài Gòn.
Sinh trong một gia đình thuần Phật có 9 anh em 4 trai 5 gái mà Hòa thượng là con út. Thân phụ là cụ Nguyễn Đình Thắng, pháp danh Tâm Minh, tự Diệu Dụng. Thân mẫu là cụ bà Nguyễn Thị Lang, pháp danh Tâm Lạc.
Cố Đại Lão Hoà Thượng Thích Hộ Giác (1928 – 2012)
– Phó Tăng Thống Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.
– Tăng Thống Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam.
– Nguyên Tổng Thư Ký Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam.
– Nguyên Thành Viên Ủy Ban Liên Phái Bảo Vệ Phật Giáo.
– Nguyên Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Cư Sỹ Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.
– Nguyên Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Hoằng Pháp Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.
– Nguyên Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Xã Hội Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.
– Nguyên Phó Giám Đốc Nha Tuyên Úy Phật Giáo Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa.
– Nguyên Tổng Thư Ký Hội Đồng Lãnh Đạo GHPGVNTN Hải Ngoại.
– Nguyên Chủ Tịch Văn Phòng II Viện Hoá Đạo GHPGVNTN Hải Ngoại Tại Hoa Kỳ.
– Nguyên Chủ Tịch Hội Đồng Điều Hành Tổng Hội Phật Giáo Việt Nam Tại Hoa Kỳ.
– Viện chủ Tổ Đình (PHV) Pháp Quang; chùa Nam Tông; chùa Xá Lợi Phật Đài (Việt Nam).
– Viện chủ Pháp Luân Tự, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ.
Hòa thượng đạo hiệu Thích Minh Cảnh, thuộc dòng Lâm Tế Chánh Tông đời thứ 40. Hòa thượng thế danh Nguyễn Hữu Danh, sinh ngày 12-11-Đinh Sửu (1937) tại làng Mỹ Tho, quận Cao Lãnh (Đồng Tháp).
Hòa thượng xuất thân trong gia đình kính tin Tam bảo, thân phụ là cụ ông Nguyễn Minh Biện, pháp danh Minh Chiếu, thân mẫu là cụ bà Trần Thị Mậu, pháp danh Diệu Thiệt. Hòa thượng là người con út, là con thứ 9 (miền Nam gọi là thứ 10) trong gia đình có 9 anh chị em, với bốn người anh, chị xuất gia tu học.
TIỂU SỬ HÒA THƯỢNG GIỚI NGHIÊM (THITASÌLA MAHATHERA) (1921 - 1984)
Nguyên:
- Tăng Thống Giáo Hội Tăng Già Phật Giáo Nguyên Thủy (Theravàda) Việt Nam.
- Thành viên Hội Đồng Chứng Minh Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam.
- Phó Chủ Tịch Hội Đồng Trị Sự Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam.
- Phó Chủ Tịch Hội Hữu Nghị Việt Nam - Campuchia.
Hòa thượng Giác Khang thế danh Tô Văn Vinh sinh năm 1941 tại tỉnh Bạc Liêu. Thân sinh là cụ ông Tô Khanh. Thân mẫu là cụ bà Trần Thị Vén. Gia đình có 5 trai, 5 gái. Hòa thượng là con thứ 8 trong gia đình. Hòa thượng tốt nghiệp Tú Tài và học Cao đẳng Sư phạm. Ra trường đi dạy học ở Cái Côn – Cần Thơ.
Hòa Thượng Thích Huệ Quang
(1927 - 2009)
- Thành viên Hội đồng Chứng minh Giáo hội Phật giáo Việt Nam
- Chứng minh Ban trị sự Phật giáo tỉnh Khánh Hòa
- Huynh Trưởng Môn phong Tổ đình Nghĩa Phương
- Viện chủ Chùa Đông Phước, Phước Long, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường, nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.
May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland, Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below, may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma, the Land of Ultimate Bliss.
Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600 Website: http://www.quangduc.com
Chúng tôi sử dụng cookie để cung cấp cho bạn trải nghiệm tốt nhất trên trang web của chúng tôi. Nếu tiếp tục, chúng tôi cho rằng bạn đã chấp thuận cookie cho mục đích này.