Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Giai Phẩm Xuân Bính Thân (Chánh Pháp, số 51 , tháng 2 năm 2016)

01/02/201615:13(Xem: 22633)
Giai Phẩm Xuân Bính Thân (Chánh Pháp, số 51 , tháng 2 năm 2016)
biachanhphap51


NỘI DUNG SỐ NÀY:

¨ THƯ TÒA SOẠN, trang 2

¨ THÔNG BẠCH XUÂN BÍNH THÂN 2016 (Hội Đồng Giáo Phẩm GHPGVNTNHK)

¨ THƯ CHÚC XUÂN BÍNH THÂN 2016 (Hội Đồng Điều Hành GHPGVNTNHK)

¨ THƯ CHÚC XUÂN của CHỦ NHIỆM (HT.Thích Nguyên Trí)

¨ THÔNG BÁO KHÓA TU HỌC PHẬT PHÁP BẮC MỸ LẦN 6 (2016) (Ban Tổ Chức)

¨ NGÀY XUÂN - LỄ PHẬT ĐẦU NĂM (Nguyên Siêu), trang 3

¨ HUYỀN NGHI, ÂM HƯỞNG, HOÀI CẢM (thơ Phù Du), trang 4

¨ Ý NIỆM VỀ MÙA XUÂN DI LẶC (Tuệ Như), trang 5

¨ TRÀ KHUYA & TRĂNG (thơ Mặc Phương Tử), trang 6

¨ ĐẦU NĂM NÓI CHUYỆN HÁI LỘC (Pháp Hỷ), trang 7

¨ ĐẦU XUÂN KÍNH NGUYỆN (thơ ĐNT Tín Nghĩa), trang 8

¨ MÙA XUÂN HOA NGHIÊM (Nguyễn Thế Đăng), trang 9

¨ BẢN HOÀI CỦA TU SĨ (Ns. Thích Nữ Trí Hải), trang 11

¨ BIỂN VÀ THƠ (thơ Minh Lương), trang 12

¨ SÁU PHÁP MÔN MẦU NHIỆM (Thích Thái Hòa), trang 13

¨ THÔNG TƯ PHẬT SỰ (GHPGVNTN-HK), trang 14

¨ NĂM MƯƠI NĂM PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẠI MỸ (Huỳnh Kim Quang), trang 16

¨ TƯ TƯỞNG PHẬT GIÁO TRONG THI VĂN VẠN HẠNH (HT. Thích Thắng Hoan), trang 24

¨ SỚM XUÂN, KHÚC TƯƠNG CẦM (thơ Chân Tâm Trinh), trang 28

¨ VÌ SAO TÔI LÀ PHẬT TỬ - WHY I AM A BUDDHIST (Thích Nguyên Hạnh dịch), trang 29

¨ NGÀY CHAN HÒA, MỖI NGÀY MỚI (thơ Nguyễn Thị Khánh Minh), trang 31

¨ BỨC THƯ KHÔNG HẸN – Câu chuyện dưới cờ (Nhóm Áo Lam), trang 32

¨ PHỔ MÔN TAM TUỆ HỌC – Phật Pháp thứ Năm (Nhóm Áo Lam), trang 33

¨ ANH EM NHƯ THỂ TAY CHÂN – Lá thư đầu tuần (GĐPTVN Trên Thế Giới), trang 34

¨ TRẦN THÁI TÔNG - TUỔI TRẺ VÀ CHÍ NGUYỆN HỌC ĐẠO tt. (Nguyễn Lang), trang 35

¨ HÌNH ẢNH CON NGƯỜI ĐẠI VIỆT TRONG THỜI ĐẠI LÝ-TRẦN (TN. Khánh Năng), trang 40

¨ CHÚC NGƯỜI – CHÚC TA, NẮNG XUÂN TÌNH VỚI HUẾ! (thơ Lê Phương Châu), trang 46

¨ TÌNH CẢM PHONG PHÚ, TU HÀNH VÔ NGẠI (Lâm Thanh Huyền – Minh Chi dịch), trang 47

¨ SAY HOA (Minh Đức Triều Tâm Ảnh), trang 48

¨ PHẬT PHÁP DÒNG ĐỜI (thơ Ấn Kiên), trang 50

¨ TẾT, NÓI CHUYỆN CÓ TÊN HOA MAI (Lê Bảo Kỳ), trang 51

¨ CHÚC MỪNG NĂM BÍNH THÂN, HÃY (thơ Thích Viên Thành), trang 55

¨ AI LÀ NGƯỜI KẾ THỪA SAU KHI PHẬT NHẬP DIỆT (Thích Hạnh Bình), trang 56

¨ NHÂN ĐỌC BÀI “TÁN TUỆ TRUNG THƯỢNG SĨ”… (thơ Nguyễn Lương Vỵ), trang 63

¨ NẤU CHAY: CHÁO VÀ GỎI NẤM (Kim), trang 64

¨ THIỀN THỂ DỤC (Tâm Diệu), trang 65

¨ CÓ NHỮNG LÀN HƯƠNG (Thanh Thị), trang 67

¨ TIỄN ĐƯA HỌA SĨ ĐINH CƯỜNG (thơ Bạch Xuân Phẻ), trang 70

¨ CHÀNG RỂ ĐA SỰ (TN. Như Thủy), trang 71

¨ CHÚ KHỈ NHÂN TỪ, DẠY KHỈ NÓI, DẮT NHAU XUỐNG GIẾNG (truyện thơ Tâm Minh Ngô Tằng Giao), trang 72

¨ XUÂN VỀ HOA NỞ (Biện thị Thanh Liêm), trang 75

¨ PHƯỚC BÁU LÀ GÌ VÀ Ở ĐÂU? (Đào Văn Bình), trang 76

¨ ĐỜI PHÁO (Thu Nguyệt), trang 80

¨ TẾT ĐỐNG ĐA, RAO SẮC XUÂN, XUÂN CỐ QUẬN… (thơ Du Tâm Lãng Tử), trang 81

¨ ÂM THANH CỦA SỰ IM LẶNG (Hoang Phong dịch) trang 82

¨ THƠ GIỮA MÙA YÊU (thơ Nguyễn thị Minh Thủy), trang 86

¨ TIN TỨC PHẬT GIÁO THẾ GIỚI (Diệu Âm lược dịch), trang 87

¨ ÔI TUỔI THƠ (TN. Giới Định), trang 92

¨ CHIỀU LÀM BIẾNG VÀ THƠ ĐƯỜNG (Hạnh Chi), trang 94

¨ VỀ NGHE BÁT NHÃ CA (thơ Lý Thừa Nghiệp), trang 97

¨ MỸ PHẨM STEM CELLS (Bs. Nguyễn Ý Đức), trang 98

¨ ĐẠO PHẬT VÀ NỮ GIỚI MỸ (TN. Tịnh Quang dịch), trang 101

¨ STORY OF LICCHAVI PRINCES (Daw Mya Tin), trang 109

¨ ĐÊM RẰM CẦU NGUYỆN (thơ Trần Đan Hà), trang 110

¨ TRUYỆN NGẮN TRĂM CHỮ (Steven N.), trang 111

¨ VỀ MỘT ƯỚC MƠ, CHUNG LÒNG THÀNH TỰU (Huệ Trân), trang 112

¨ HAIKU VIỆT NGỮ - TẢN MẠN ĐÔI DÒNG (Phùng Quân), trang 115

¨ NGUYỄN LƯƠNG VỴ: 45 NĂM THI CA… (Tô Đăng Khoa), trang 117

¨ KHI DÌ TRANG NIỆM PHẬT (Nguyên Giác), trang 122

¨ EM THẤY GÌ…? (thơ Hồ Bích Hợp), trang 124

¨ ĐẢO KHỈ (Quỳnh Chi dịch), trang 125

¨ NHẤT CHI MAI (thơ Kiều Mộng Hà), trang 127

¨ TIA CHỚP BỪNG NGỘ (Tâm Minh Ngô Tằng Giao), trang 129

¨ PHƯƠNG TRỜI CAO RỘNG – chương 7 (Vĩnh Hảo), trang 130

¨ THONG DONG, DÒNG NHỚ MẸ… (thơ Quảng Tánh Trần Cầm), trang 137

¨ PHƯỚC BÁO HIỆN TIỀN (Thích Đức Tâm), trang 138

¨ MƯA ĐẦU NĂM (thơ Trí Thọ), trang 139

¨ ĐOẢN KHÚC RỜI, NỤ CƯỜI XUÂN… (thơ Hồ Hương Lộc), trang 140

¨ PHIẾU GHI DANH (TĂNG NI) KHÓA HỌC PHẬT PHÁP BẮC MỸ LẦN 6 (2016) (Ban Tổ Chức), tr. 150

¨ THƯ MỜI & PHIẾU GHI DANH DÀNH CHO PHẬT TỬ (ENGLISH & VIETNAMESE) KHÓA TU HỌC PHẬT PHÁP BẮC MỸ LẦN 6 (2016) (Ban Tổ Chức), tr. 151

 

 


pdf-icon
Nguyệt San Chánh Pháp, bộ mới, số 51, tháng 02 năm 2016


CHANHPHAP websitelogo
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
24/06/2011(Xem: 8397)
Ngài họ Nguyễn húy là Hữu Kê, dòng họ của Đại thần Nguyễn Trãi. Nguyên quán thuộc Tông sơn Gia miêu Ngoại trang, tỉnh Thanh Hóa. Ngài thọ sanh năm Nhâm Tý (1912), tại làng Nguyệt Biều, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Vốn thọ sanh trong gia đình vọng tộc, quý phái, thích lý luận Nguyễn Hữu Độ.
24/06/2011(Xem: 5445)
Ngài Mật Thể, pháp danh Tâm Nhất, pháp tự Mật Thể, tên thật là Nguyễn Hữu Kê, sinh năm 1912 ở làng Nguyệt Biều, quận Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Chánh quán huyện Tống Sơn, Gia Miêu ngoại trang, tỉnh Thanh Hóa, thuộc dòng Thích Lý của Cụ Nguyễn Hữu Độ. Gia đình Ngài qui hướng đạo Phật, cụ thân sinh và người anh ruột đều xuất gia.
23/06/2011(Xem: 5908)
Đọc Thánh Đăng Ngữ Lục, do Sa môn Tánh Quảng, Thích Điều Điều đề tựa trùng khắc, tái bản năm 1750, ta thấy đời Trần có năm nhà vua ngoài việc chăn dân, họ còn học Phật, tu tập và đạt được yếu chỉ của thiền, như vua Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Trần Anh Tông và Trần Minh Tông. Và sự chứng ngộ của các Thiền sư đời Trần thì không thấy đề cập ở sách ấy, hoặc có đề cập ở những tư liệu khác mà hiện nay ta chưa phát hiện được, hoặc phát hiện thì cũng phải tra cứu và luận chứng dài dòng rồi mới kết đoán ra được.
23/06/2011(Xem: 6880)
Đọc sử Phật giáo Việt Nam, hẳn chúng ta đều biết nước mình có một ông vua đi tu ngộ đạo, đó là vua Trần Nhân Tông. Ngài làm vua trong thời gian nước nhà đang bị quân Mông Cổ đem đại quân sang xâm lấn nước ta lần thứ ba.
22/06/2011(Xem: 7588)
Trong sáu thập niên qua, TIME đã không ngừng ghi chép lại những vinh quang cùng khổ nhọc của Á châu. Trong số đặc biệt kỷ niệm thường niên hôm nay, chúng tôi muốn bày tỏ lòng kính trọng của mình đến những nhân vật nổi bật đã góp phần vào việc hình thành nên thời đại chúng ta. Những thập niên xáo động nhất của một lục địa đông dân nhất trên trái đất này đã sản sinh ra hàng loạt những nhân vật kiệt xuất. Trong sáu mươi năm qua, kể từ khi TIME bắt đầu cho xuất bản ấn bản Á Châu, chúng tôi đã có cái đặc ân là được gặp gỡ đa số những nhân vật ngoại hạng này –theo dấu cuộc vận động hay trên chiến trường, trong phòng hội hay trong phòng thí nghiệm, tại cơ sở sản xuất hay tại phim trường.
16/06/2011(Xem: 5140)
Tôi có duyên lành gặp được ngài một lần khi ngài đến thăm Hòa thượng chùa Đông Hưng, bổn sư của tôi, cũng là y chỉ sư của Hòa thượng Quảng Thạc, một để tử xuất gia của ngài khi còn ở đất Bắc. Cung cách khiêm cung, ngài cùng Hòa thượng tôi đàm đạo về quá trình tu tập cũng như Phật học, hai ngài đã rất tâm đắc về chí nguyện giải thoát và cùng nhau kết luận một câu nói để đời : “Mục đích tu hành không phải để làm chính trị”. Cũng câu nói này, khi chia tay chư tăng miền Nam, ngài đã phát biểu với hàng pháp lữ Tăng ni đưa tiễn. Khi sưu tập tư liệu về cuộc đời của ngài, tôi may mắn gặp được các bậc tri thức cao đồ của ngài kể lại. Nay, nhân có cuộc hội thảo về phong trào chấn hưng Phật giáo miền Bắc và công hạnh của ngài, tôi xin được góp thêm đôi điều.
14/06/2011(Xem: 6562)
Thiền sư PHÁP THUẬN (Bính Tý 918): Thiền sư đời Tiền Lê, thuộc dòng thiền Tỳ-Ni-Đa-Lưu Chi, không rõ gốc gác quê quán và tên thật, chỉ biết rằng Sư họ Đỗ, xuất gia từ thuở nhỏ ở chùa Cổ Sơn (Thanh Hóa), sau theo học đạo Thiền sư Phù Trì ở chùa Long Thọ, nổi tiếng là uyên thâm đức độ. Tương truyền rằng chính Sư đã dùng nghệ thuật phù sấm, làm cố vấn giúp vua Lê Đại Hành nắm quyền bính, dẹp yên được hỗn loạn trong triều cuối đời nhà Đinh, được vua Lê vô cùng trọng vọng. Năm 990 niên hiệu Hưng Thống thứ 2, Sư không bệnh mà viên tịch, thọ 76 tuổi, để lại cho đời các tác phẩm: “Bồ Tát sám hối văn”, “Thơ tiếp Lý Giác”, và một bài kệ.
14/06/2011(Xem: 6517)
• Thiền sư Chân Không(Bính Tuất -1046): Sư họVương, thế danh Hải Thiềm, quê quán ở làng Phù Đổng (nay là Tiên Sơn-Bắc Ninh), xuất thân trong một gia đình quý tộc. Lúc thân mẫu của ông mang thai, cha ông nằm mộng thấy một vị tăng Ấn Độ trao cho cây tích trượng, sau đó thì ông ra đời. Mồ côi cha mẹ từ thuở niên thiếu, ông siêng chăm đọc sách không màng đến những chuyện vui chơi. Năm 20 tuổi ông xuất gia, rồi đi ngao du khắp nơi để tìm nơi tu học Phật Pháp. Nhân duyên đưa đẩy cho Sư đến chùa Tĩnh Lự ở núi Đông Cứu (Gia Lương-Hà Bắc), nghe Thiền sư Thảo Nhất giảng kinh Pháp Hoa mà ngộ đạo, được nhận làm đệ tử, sớm tối tham cứu thiền học, và được sư thầy truyền tâm ấn, thuộc dòng thiền Tì-ni-đa Lưu -chi, thế hệ thứ 16. Sau, Sư lên núi Phả Lại, trại Phù Lan (nay thuộc huyện Mỹ Văn-Hưng Yên) làm trụ trì chùa Chúc Thánh, ở suốt 20 năm không xuống núi để chuyên trì giới luật, tiếng thơm đồn xa đến cả tai vua.
13/06/2011(Xem: 14444)
Ôi, trong giáo pháp Phật đà của ta, việc trọng đại nhất là gì ? Con người sinh ra không từ cửa tử mà đến, chết không vào cửa tử mà đi. Thế nên người nằm non ở tổ, bỏ ngủ quên ăn, chẳng tiếc thân mạng, đều vì việc lớn sinh tử. Ở thời giáo suy pháp mạt này mà có người vì việc lớn sinh tử như Hòa thượng Liễu Quán, thật là hy hữu.
05/06/2011(Xem: 13240)
Ngôi chùa nhỏ nằm khiêm tốn trong khoảng đất rộng đầy cây trái. Buổi tối, mùi nhang tỏa ra từ chánh điện hòa với mùi thơm trái chín đâu đó trong vườn.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]