Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Bản đối chiếu Pali, Phạn, Hán Việt

13/01/201111:15(Xem: 12547)
Bản đối chiếu Pali, Phạn, Hán Việt

Đường xưa mây trắng
theo gót chân Bụt

Thích Nhất Hạnh
Lá Bối Xuất Bản lần 2, 1992, San Jose, Cali, USA

--- o0o ---

Bản đối chiếu

Tên người và tên xứ bằng tiếng Pali, Phạn và Hán Việt.

Bị chú: những danh từ tiếng Phạn đều có dấu hiệu (s). Ngoài ra là tiếng Pali và tiếng Hán Việt.

A di kiều xá khâm bà la

Ajita Kesakambali

Ajita Kesalakambala (s)

Aggivessana,

Trưởng trảo phạm chí

hay Dighanakha

Dirghanakha (s)

Ajatasattu

A xà thế

Ajatasatru (s)

Ajita Kesakambali

A di đa kiều xá khâm bà la

Ajita Kesakambala (s)

Anathapindika

Cấp cô độc

Anathapindada (s)

A nan đà

Ananda

Anga

Ương già

Angulimala

Ương quật ma

Ương quật ma la

Alar Kalama

A la ca lam

Amrtodana

Cam lộ phạn vương

A nậu lâu đà

Aniruddha

Anuruddha

Anuruddha

A ni luật đà

A na luật

A nậu lâu đà

Asita

A tư đà

Assaji

A thấp bà trí

A xà ba thệ

A xà du

Mã thắng

Asvajit (s)

Ba la nại

Baranasi

Ba liên phất

Patalipunta

Pataliputra (s)

Ba sa bí

Vappa

Vachpa (s)

Dasabala Kasyapa (s)

Bạch phạn vương

Dronodana

Bát cát đế

Prakritt

Bạt đà ca tỳ la

Bhadda Kapilani

Bhadra Kapila (s)

Bạt đề

Bhaddhiya

Bhadrika (s)

Bạt già bà

Bhargava

Bhaddiya

Bạt đà ca tỳ la

Bạt đề lợi ca

Bạt đề ly

Bimbisara

Tần bà xa la

Brahma

Phạm thiên

Ca diếp

Kassapa

Kasyapa (s)

Maha Kassyapa (s)

Ca lưu đà di

Kaludayi

Kalodayin (s)

Ca thi

Kasi

Ca tỳ la vệ

Kapilavatthu

Kapilavastu (s)

Campa

Chiêm bà

Cát tường

Svastika

Câu tát la, hay Kiều tát la

Kosala

Câu thi na

Kusinara

Kusinagara (s)

Chiên già, hay Chiên xà Cinca-manavika

Chủng đức

Sonadanda

Cù di

Gopa

Cù sư la

Ghosira

Da du đà la

Yashodhara

Đề bà đạt đa

Devadatta

Đế thích

Indra

Ganga

Hằng

Gavampati

Kiều phạm ba đề

Gayasisa

Tượng đầu

Già xá

Yasa

Yasas (s)

Gijjhakuta

Linh thứu

Linh sơn

Kỳ xà quật

Grdhrakuta (s)

Gotami

Kiều đàm di

Hoa thị

Pataliputta

Pataliputra (s)

Hồng táo

Jambu

Isipatana

Lộc Uyển

Lộc dã

Mrigadava (s)

Jeta

Kỳ đà

Jetavana

Kỳ viên

Kỳ thọ

Cấp cô độc viên

Jivaka

Kỳ bà

Thời phược ca

Kanthaka

Kiền trắc

Kiều thường di

Kosambi

Kausambi (s)

Kiều trần như

Kondanna

Anata Kondanna

Ajnata Kaundinya (s)

Kimbila

Kim tỳ la

Kondanna

Kiều trần như

A nhã kiều trần như

Kaundinya (s)

Kosambi

Cự thường di

Kiều thường di

Kusinagara (s)

Kudagarasala

Trùng các

Kỳ bà

Jivaka

La hầu la

Rahula

Lam mạt

Ramagama

Ramagrama (s)

Licchavi

Lê xa

Ly xa

Liên hoa sắc

Uppadavanna

Utpalavarna

Ma đăng già

Matangi (s)

Magadha

Ma kiệt đà

Ma gia

Maya

Mahanam

Mahanama

Mahanaman (s)

Ma nam câu lợi

Mahanaman (s)

Maha Pajapati

Ma ha ba xà ba đề

Mahaprajapati (s)

Makkhali Gosala

Mạt khư lê câu xa li

Maskari Gosaliputra (s)

Mạt lợi , hay Ma lợi

Mallika

Malla

Mạt la

Moggallana

Mục kiền liên

Mục liên

Maudgalyayana (s)

Nanda

Nan đà

Neranjara

Ni liên thuyền

Nairanjana (s)

Ni câu đà

Nigrodha

Nyagrodha (s)

Nigantha Nataputta

Ni câu đà nhã đề tử

Nigrantha-Jnatiputra (s)

Pakudha Kaccayana

Phù đà ca chiên diên

Kaluda Katyayana (s)

Pataliputta

Hoa thị

Ba liên phất

Ba đa lợi phất đa la

Pataliputra (s)

Phú lâu na,

hay Phú lâu na di đa la ni tử

Punna

Purna (s)

Purnamattrayaniputra (s)

Phú lâu na ca diếp

Purana Kassapa

Purana Kasyapa

Prakriti

Bát cát đế

Rajagaha

Vương xá

Rajagrha (s)

Sakya

Thích ca

Tán nặc gia tỳ xá lê tử

Sanjaya Belatthiputta

Sanjaya Vairatiputra (s)

Samkasya

Tăng khư thi

Sariputta

Xá lợi phất

Sariputta (s)

Savatthi

Xá vệ

Sravasti (s)

Siddhatta

Tất đạt đa

Siddhartha (s)

Siva

Thấp bà

Sudatta

Tu đạt đa

Sujata

Tu già đa

Tu xà đa

Suddhodana

Tịnh phạn

Sundari

Tôn đà lợi,

Sudina

Tu đề na

Sunita

Tu ni đà

Svastika

Cát tường

Vạn

Tắc phược tất đề ca

Thấp nữu

Visnu

Tôn đà lợi

Sundari

Sundara

Sundarika

Trúc lâm

Venuvana

Tỳ lan nhã

Vejanra

Tỳ lưu ly

Vidudabha

Virudhaka (s)

Tỳ ma la

Vimala

Tỳ xá ly, hay Vệ xá ly

Vesali

Vaisali

Udayin

Ưu đà di

Upali

Ưu ba ly

Ương già

Anga

Ưu lâu tần loa

Uruvela

Uruvilva (s)

Uddaka Ramaputta

Uất đầu lam

Uất đầu lam tử

Uất đa la la ma tử

Udraka Ramaputra (s)

Vaidehi

Vi đề hi

Vappa

Bà sa bí

Bà phu

Thập lực ca diếp

Dasabala kasyapa (s)

Vassakara

Vũ xá

Vejanra

Tỳ lan nhã

Vairanti (s)

Venuvana

Trúc lâm

Trúc lâm tịnh xá

Trúc viên

Vimala

Tỳ ma la

Vô cấu

Xa nặc

Channa

Chandaka (s)




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
01/09/2016(Xem: 5726)
Vào cuối đời Tây Tấn, vua Huệ Đế ngu tối, việc triều chính đều do hoàng hậu Giả thị chủ trương. Giả hậu là người nham hiểm, lại biết quyền biến đởm lược, mưu giết các thân vương, phế bỏ Thái tử. Triệu Vương Luân bèn phẫn uất, cử binh giết Giả hậu, truất phế vua Huệ Đế mà tự xưng lên làm vua. Các thân vương khác thấy vậy cũng dấy binh tranh giành lẫn nhau, cốt nhục tương tàn, làm cho nhà Tấn suy yếu.
22/08/2016(Xem: 4655)
Sáng hôm nay trong thinh lặng của một sáng chủ nhật mùa đông, tôi muốn dành tâm trí thảnh thơi để viết vài hàng trả nợ cho cô bạn tí hon ngày xưa. Nợ vì tôi cứ hẹn sẽ viết cho nàng. Gọi là bạn nhưng chưa bao giờ nói chuyện, gọi là bạn vì học cùng trường. Tí hon vì nhỏ hơn tôi ba tuổi. Từ nhỏ, tôi có một tật rất xấu, tôi xem ai nhỏ tuổi hơn tôi là con nít. Vì sao chỉ hơn vài tuổi mà khi nào tôi cũng có cảm tưởng như mình đứng rất cao để nhìn xuống những người tí hon này!
11/08/2016(Xem: 4258)
Nó không biết chính xác năm nay mình bao nhiêu tuổi, chỉ nghe sư thầy nói nó ở chùa đã 12 năm với cái tên Quảng Chân Tâm. Tất cả những đứa trẻ ở chùa ngoài tên đời do cha mẹ đặt, sư thầy đều cho pháp danh với chữ Quảng đứng đầu.
03/08/2016(Xem: 37164)
Nhà thơ triết gia Phạm Công Thiện [1941 - 2011] qua đời năm 2011 tại Houston, nhưng chuyện kể, các bài viết về anh đã nhiều lầm lạc : Người viết : anh bỏ áo tu hành lấy cô vợ người Pháp, theo Thiên Chúa Giáo, kẻ khác viết : anh không hề có một mảnh bằng kể cả bằng tú tài mà dạy Triết Học Viện Đại học Sorbonne, mười lăm tuổi anh đọc và viết hàng chục ngôn ngữ, mười lăm tuổi anh dạy trung học, hai mươi tuổi anh là khoa trưởng khoa Khoa Học Nhân Văn, Đại Học Vạn Hạnh Sài Gòn, anh là triết gia không cần học một ai ? Dạy Triết học tại một Đại Học Pháp mà không cần một văn bằng nào ?
25/07/2016(Xem: 5320)
Người đàn bà đến bên cửa sổ ghé mắt nhìn ra ngoài trời. Qua lớp mưa mù dầy đặc trắng xoá ngoài kia bà chẳng nhìn thấy được gì ngoài những tia chớp xé toạt không gian kèm theo hàng loạt tiếng sấm như long lỡ đất trời. Thời tiết chiều nay quá xấu, xấu hơn người ta đã dự đoán và xấu hơn sự suy nghĩ của Quang, đứa con trai lớn của bà. Đã mấy tháng rồi nó mới có dịp bay về thăm bà vậy mà hôm nay trời lại mưa bão quá chừng! Trước khi lên máy bay nó còn gọi báo cho bà biết: - Bên đây thời tiết đẹp lắm má! Mong rằng khi con bay sang đến Cali thì trời quang mây tạnh, con sẽ chở má đi ăn và ở chơi với má đến tối mới về lại khách sạn.
06/07/2016(Xem: 8710)
Hôm nay là ngày 10 tháng 6 năm 2015, tại thư phòng chùa Viên Giác Hannover, Đức Quốc, tôi bắt đầu viết tác phẩm thứ 65 của mình với tựa đề là “Nước Úc trong tâm tôi” để sang năm 2016 sẽ xuất bản và ấn tống. Tác phẩm nầy được viết trong mùa An Cư Kiết Hạ lần thứ 31 của năm Ất Mùi, nghĩa là từ năm 1984 đến nay (2015) cứ mỗi năm ba tháng như vậy, Thầy trò chúng tôi có trọn vẹn 3 tháng an cư tại chùa Viên Giác thật là an lạc. Chương trình mỗi ngày được bắt đầu từ 5 giờ 45 sáng. Đại Chúng vân tập nơi Tổ Đường để xá Tổ, sau đó lên Chánh Điện, hô canh và tọa thiền 15 phút. Sau khi xả thiền, Đại Chúng bắt đầu trì tụng Thần Chú Thủ Lăng Nghiêm, phần giữa của thời khóa có kinh hành niệm Phật ba vòng, tiếp đó lạy danh hiệu của chư Phật, Bồ Tát và Thánh Chúng độ 35 lạy. Sau thời công phu khuya ai về phòng nấy để nghỉ ngơi hay hành trì tiếp, hoặc tập thể dục. Đúng 8 giờ sáng là giờ điểm tâm của Đại Chúng, ai nấy đều tỉnh thức trong lúc dùng sáng, không nói chuyện, mà câu chuyện hằng ngày chỉ được
13/06/2016(Xem: 4421)
Hoa Lan nhất định không đầu hàng ngẩng mặt than thở: “Đời là bể khổ, tình là giây oan“ như cụ Tố Như đâu. Hoa Lan phải tâm tâm niệm niệm cột vào tâm câu Nhất thiết duy tâm tạo, khổ hay vui đều do cái đầu và bàn tay năm ngón của ta điều binh khiển tướng. Hoa Lan sẽ kể về nỗi khổ, niềm đau của thế gian trong trường thiên Tỵ Nạn Tình Duyên, một vấn nạn trong cuộc sống lứa đôi, trong vòng ái ân, sinh tử. Nỗi khổ chúng sanh chỉ cần khoanh vùng trong hai chữ tỵ nạn cũng đủ làm ta khiếp vía. Nào tỵ nạn cộng sản, con rơi của tỵ nạn chính trị, cháu rớt của tỵ nạn kinh tế, những đề tài ấy nhắc đến đã đủ ù tai hoa mắt và cũng chẳng phải là sở trường của mình, Hoa Lan sẽ kể về đề tài tỵ nạn tình duyên, nơi đã đi, đã đến và đã về.
01/06/2016(Xem: 13647)
Bài này được viết như một ghi chú cho Thiền Tông, để như một cách tiếp cận đơn giản… và hy vọng, cũng là một ghi chú cho rất nhiều pháp khác của nhà Phật, kể cả Tịnh Độ. Bởi vì, Thiền Tông là pháp môn cốt tủy nhất, trực tiếp nhất, không qua bất kỳ phương tiện nào khác, và cũng có thể dùng làm chiếc cửa lớn cho tất cả các pháp khác.
31/05/2016(Xem: 21007)
Chuyện xảy ra ở Việt Nam, nhưng lại bắt đầu từ bên Mỹ. Số là, vào khoảng thời gian năm 1956, có một kỹ sư Hoa Kỳ tên là Frank M.Balk. Chàng kỹ sư này suốt đời chẳng biết gì về cái xứ bé nhỏ xa xôi tận vùng Đông Nam Á tên gọi là Việt Nam cả.
27/05/2016(Xem: 6607)
Bao nhiêu năm ao ước cho đến hôm nay tôi mới có duyên lành được hành hương về Tây Trúc - Tây Trúc hay Thiên Trúc là tên gọi trước đây của xứ Ấn Độ. Trong phái đoàn tôi đi có nhóm Sợi Nắng và các Phật tử đến từ Canada cũng như Hoa Kỳ. Về chư Tăng thì có thầy Tánh Tuệ - nhà thơ Như Nhiên. Thầy là người từng sống và học tập ở Ấn Độ suốt bảy năm nên thầy nắm rất rõ về lịch sử, địa lý, phong tục tập quán... của người Ấn Độ. Cũng chính vì thâm niên như vậy nên nước da thầy rám nắng và người ta thường gọi thầy với cái tên rất gần gũi là "thầy cà-ri". Ngoài ra, phái đoàn còn có thêm sư cô An Phụng và sư cô Huệ Lạc
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]