Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Khái quát lịch sử truyền bá kinh điển và những đặc điểm của Kinh tạng Nikàya

03/04/201321:07(Xem: 5590)
Khái quát lịch sử truyền bá kinh điển và những đặc điểm của Kinh tạng Nikàya

Khái quát lịch sử truyền bá kinh điển và những đặc điểm của Kinh tạng Nikàya

Thích Viên Giác

Nguồn: Thích Viên Giác

Kinh tạng Nikàya, Pàli và A-hàm Hán tạng là những bộ kinh thuộc Phật giáo truyền thống, còn gọi là Kinh tạng Nguyên thủy. Đó là những bộ kinh chứa đựng những gì Đức Phật đã dạy suốt trong 45 năm truyền giáo, gồm những giáo lý căn bản như Tứ diệu đế, Duyên khởi, Vô ngã ... Các nhà nghiên cứu Phật học, các Sử gia đều coi Kinh tạng Nguyên thủy là tài liệu đáng tin cậy nhất và gần gũi nhất để xác định những gì mà Đức Phật tuyên thuyết.

Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn 3 tháng, một đại hội được triệu tập để tụng đọc lại những lời Đức Phật dạy nhằm giữ gìn kho tàng Pháp bảo. Đây là lần kiết tập kinh điển đầu tiên.

Sau khi Phật nhập diệt 100 năm, một đại hội khác được triệu tập để minh định lại những gì là đúng với lời Phật dạy và những gì đi lệch hướng; chủ yếu là một vài vấn đề tranh cãi về giới luật, có 10 điều mới phát sinh : Diêm tịnh, chỉ tịnh, tụ lạc gian tịnh, trụ xứ tịnh, tùy ý tịnh, cửu trụ tịnh, sinh hòa hiệp tịnh, bất ích lũ ni sư đàn tịnh, thủy tịnh, kim tiền tịnh. Những vị cho 10 điều trên là phi pháp đã tách riêng thành Thượng tọa bộ, những vị chủ trương thực hiện 10 điều cải cách thì tách riêng thành Đại chúng bộ - Sự phân chia đầu tiên của giáo đoàn Phật giáo. Những kinh điển của cả hai bộ phái vẫn là kinh điển Nguyên thủy và vẫn duy trì bằng phương thức đọc tụng thuộc lòng chứ không viết thành văn. Đây là lần kiết tập kinh điển thứ hai.

Lần kiết tập kinh điển thứ ba vào khoảng năm 200 đến 234 năm sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn. Hai bộ phái chính là Thượng tọa và Đại chúng sản sinh ra nhiều bộ phái, gồm khoảng 20 bộ phái. Giáo lý được giải thích tùy theo khuynh hướng của bộ phái. Trong đó, Đại Thiên (Mahadeva), một học giả Phật tử khá nổi tiếng đã đưa ra 5 điều giới hạn của quả vị a-la-hán : Dư sở dụ, vô tri, do dự, tha linh nhập và đạo nhân thanh cố khởi. Điều đó làm mọi người hoang mang. Từ ảnh hưởng chủ trương của Đại Thiên và mặt khác - ảnh hưởng của giáo nghĩa Bà-la-môn lẫn lộn vào giáo lý Phật giáo, vua A-dục quyết định ủng hộ triệu tập đại hội Phật giáo dưới sự chủ tọa của ngài Moggalipputta Tissa, thầy của vua A-dục. Kỳ này gọi là lần kiết tập thứ ba, chấn chỉnh lại sự pha tạp trong giáo lý. Thượng tọa bộ lúc bấy giờ được gọi là Phân biệt thuyết bộ (Vibhajyavada), được vua A-dục đỡ đầu và ủng hộ mạnh mẽ. Phân biệt thuyết bộ là cha đẻ của Đồng diệp bộ, chính Đồng diệp bộ (Tamrasatiyah) đã kiết tập 5 bộ Nikàya rất đầy đủ. Năm bộ Nikàya này được hoàng tử Mahinda sau khi xuất gia đem khẩu truyền ở Tích Lan.

Một hệ phái khác khá mạnh cũng phát xuất từ Thượng tọa bộ là phái Thuyết nhất thiết hữu bộ (Sarvastivada) không được vua A-dục ủng hộ vì họ chủ trương luận lý hơn là kinh luật. Họ chuyển dần lên Đông bắc Ấn, đặt căn cứ địa tại Ca-thấp-di-la (Kasmira), dần dần họ truyền bá chánh pháp toàn cõi biên cương phía Bắc và sang các nước lân cận. Đến đời vua Ca-nị-sắc-ca (Kaniskha), nhà vua hết lòng ủng hộ và tổ chức đại hội kiết tập kinh điển. Đây được coi như lần kiết tập kinh điển thứ tư, vào khoảng đầu thế kỷ thứ II sau Tây lịch. Truyền thống Phật giáo Bắc tông được truyền bá từ phái này qua 4 bộ A-hàm, Luật tạng và một số luận thư. Kỳ kiết tập này mới được chép thành văn.

Riêng 5 bộ Nikàya được Mahinda mang qua Tích Lan vẫn giữ phong cách truyền khẩu cho đến khi một đại hội kiết tập được tổ chức tại Tích Lan ở làng Aluvihata. Đây là lần đầu tiên 3 tạng Pàli được chép bằng chữ trên lá buông vào năm 83 trước Tây lịch. Lần này gọi là lần kiết tập kinh điển thứ tư (Kinh tạng Nikàya).

CÁC BỘ A-HÀM VÀ NIKÀYA

1. A-hàm (Agama) dịch là Pháp quy hay Vô tỷ pháp, gồm có 4 bộ :

a/. Trường A-hàm (Dirghagama) 22 quyển, do ngài Phật-đà-da-xá (Buddhayasas) và Trúc Phật Niệm dịch (412 TL, y cứ Pháp tạng bộ).

b/. Trung A-hàm (Madhyamagama) 60 quyển, do ngài Tăng-già-đề-bà (Sanghadeva) dịch vào khoảng năm 397 TL. Bộ này là nền tảng của Hữu bộ.

c/. Tạp A-hàm (Samyukta-agama) 50 quyển, do ngài Cầu-na-bạt-đà-la (Gunabhadra) dịch năm 435 TL (y cứ của Hữu bộ.

d/. Tăng Nhất A-hàm (Ekottara-agama) 50 quyển.

2. Nikàya bộ gồm 5 quyển :

a/. Trường bộ kinh (Dìgha - Nikàya).

b/. Trung bộ kinh (Majhima - Nikàya).

c/. Tương ưng bộ kinh (Samyutta - Nikàya).

d/. Tăng chi bộ kinh (Angttara - Nikàya).

e/. Tiểu bộ kinh (Khuddaka - Nikàya).

TRƯỜNG A-HÀM tương đương với TRƯỜNG BỘ - chép những bài pháp dài. TRUNG A-HÀM và TRUNG BỘ chép những bài pháp bậc trung. TƯƠNG ƯNG BỘ tương đương với TẠP A-HÀM - chép những lời kinh có nội dung tương tự nhau. TĂNG NHẤT và TĂNG CHI - chép những bài sắp xếp theo con số. Riêng TIỂU BỘ KINH thì Pàli tạng mới có - ghi chép những câu kệ vắn tắt.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁO LÝ NGUYÊN THỦY

1. Cả hai truyền thống A-hàm và Nikàya đều thuộc truyền thống Nguyên thủy, mặc dù con đường truyền bá có khác nhưng nội dung thì không khác nhau mấy. Tư tưởng của hai truyền thống đều giữ được phong cách và hương vị của thời Nguyên thủy Phật giáo.

2. Cả hai được giữ gìn bằng phương thức khẩu truyền suốt một thời gian khá dài khoảng 400 năm sau Phật nhập diệt.

3. Thể loại văn tường thuật, ký sự, dùng điệp từ và trùng cú nên rất dễ chán khi đọc. Tuy nhiên kinh phản ánh tư tưởng, học thuật, sinh hoạt, tập quán, tôn giáo... của xã hội đương thời.

4. Diễn đạt tư tưởng Phật học một cách thiết thực gần gũi với tâm lý con người, những ví dụ dễ hiểu và lý luận giản đơn nhưng rất chặt chẽ. Nhất là những định nghĩa căn bản của thuật ngữ Phật học rất rõ ràng.

5. Kinh chứa đựng rất nhiều những lời dạy phản ánh quan điểm của Phật về các vấn đề tu tập, phương cách sống, lối ứng xử, về các vấn đề lý luận, xã hội... rất dễ trích dẫn và dễ nhớ.

6. Tư tưởng Nguyên thủy chứa đựng tư tưởng gốc hay tư tưởng nền của tư tưởng Đại thừa.

VẤN ĐỀ ĐẠI THỪA VÀ TIỂU THỪA

Trước đây ta thường cho rằng giáo lý Nguyên thủy là giáo lý Tiểu thừa không đưa đến quả vị tối hậu thành Phật, chỉ có giáo lý Đại thừa mới là giáo lý chân chính của Phật. Ngược lại, các nhà sư Nguyên thủy thì cho rằng giáo lý Nguyên thủy mới chính truyền là của Phật, còn giáo lý Đại thừa là ngoại đạo. Sự bất đồng quan điểm ấy đã làm băng giá mối quan hệ của hai truyền thống cả ngàn năm. Ngày nay với những phương tiện tiến bộ, mọi mặt trong xã hội đều thay đổi, những quan điểm Tiểu thừa và Đại thừa không còn thích hợp. Qua nghiên cứu cho rằng :

1. Thời kỳ Phật giáo Nguyên thủy cho đến thời kỳ Bộ phái (sau Đức Phật 400 năm) chưa có danh từ Đại thừa hay Tiểu thừa. Danh từ Đại thừa và Tiểu thừa xuất hiện đồng thời với kinh điển Đại thừa khoảng thế kỷ thứ I trước hoặc sau Tây lịch.

2. Danh từ Tiểu thừa không nên hiểu là Thượng tọa bộ, mà là chỉ cho giai đoạn Bộ phái, sự tranah chấp về đường lối hành đạo mà lúc bấy giờ các Bộ phái quá chú trọng về lý luận và hình thức.

3. Ngày nay không có hệ Tiểu thừa nào có mặt trên thế giới. Năm 1950, Hội Phật Tử Thân Hữu Thế Giới (World Fellowship Buddhists) họp tại Colombo (Tích Lan) đã nhất trí quyết nghị loại bỏ danh từ Tiểu thừa khi nói đến Nam tông Phật giáo.

4. Giáo lý được phân làm hai truyền thống : Truyền thống Nguyên thủy và truyền thống Phát triển. Về mặt địa lý, truyền thừa thì gọi là Phật giáo Bắc tông và Phật giáo Nam tông. Sử dụng từ ngữ Nguyên thủy và Phát triển nói lên tính xuyên suốt của cây đại thọ, giáo lý đạo Phật, mà phần gốc, rễ là Nguyên thủy; phần thân ngọn cành lá là Phát triển. Không một cây nào có thể gọi là cây khi không có gốc hay ngọn. Sự nhất quán trong hệ thống giáo lý phải được thiết lập và không ra ngoài hai hệ thống Nguyên thủy và Phát triển - cả hai bổ sung cho nhau. Những tư tưởng Phật giáo Phát triển đều phải mang tính kế thừa giáo lý Nguyên thủy, nếu không thì giáo lý Phát triển sẽ mất đi giá trị của nó.

5. Mặc dù truyền thống Nguyên thủy và Phát triển có những khác biệt, tuy nhiên, những khác biệt ấy không cơ bản. Trái lại, những điểm tương đồng lại rất cơ bản như sau :

a/. Cả hai đều nhìn nhận Đức Phật Thích-ca Mâu-ni là bậc Đạo sư.

b/. Cả hai đều chấp nhận và hành trì giáo lý Tứ thánh đế, Bát chánh đạo, Duyên khởi...; đều chấp nhận pháp ấn Khổ, Không, Vô ngã; đều chấp nhận con đường tu tập : Giới, định, tuệ.

c/. Cả hai đều từ chối về một đấng tối cao sáng tạo và ngự trị thế giới.

Tóm lại, Kinh tạng Nguyên thủy là kinh tạng ghi chép lại những lời Phật và Thánh chúng một cách đầy đủ nhất. Kinh tạng này mang tính thiết thực gần gũi với tâm lý con người và sự sinh hoạt của xã hội. Đây là cơ sở giáo lý mà chúng ta lấy làm nền tảng cho mọi nghiên cứu, thực tập và nhất là hiểu một cách đúng đắn tư tưởng đạo Phật phát triển.

Tuy nhiên, trải qua hơn 400 năm khẩu truyền và hơn 2000 năm truyền bá, kinh giáo không tránh khỏi sự thiếu sót hoặc thêm thắt của người thọ trì, nghĩa là vẫn không mang tính Nguyên thủy thuần túy. Nghiên cứu kinh điển Phát triển mà không nắm vững hệ thống Nguyên thủy thì độ chuẩn xác không cao. Nếu coi Kinh tạng Nguyên thủy là thấp kém thì rất là sai lầm và nguy hiểm. Cây đại thọ giáo pháp phải là một cây hoàn hảo từ gốc rễ cho đến ngọn ngành.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
17/03/2021(Xem: 18479)
Thiền Sư Từ Minh Thạch Sương Sở Viên (986-1039) Đời thứ 11 sau Lục Tổ Huệ Năng và cũng là Tổ thứ 7 của Thiền Phái Lâm Tế Thời Pháp Thoại của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Ba, 16/03/2021 (03/02/Tân Sửu 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Quyết tìm thạc đức gặp Phần Dương Thân cận hai năm chửa tỏ tường Gặp mặt trách đùa ngầm hiểu ý Đối đầu hét đập phá mê sương Luận bàn hỏng bét đành im tiếng Ngôn ngữ bặt tăm chẳng nghĩ lường Chánh định cõi thiền xong việc lớn Đủ duyên hành đạo khắp Nam phương (Bài thơ tán thán công hạnh của Thiền Sư Từ Minh Thạch Sương Sở Viên (986-1039) của Hòa Thượng Hư Vân, do HT Minh Cảnh dịch Việt) 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, France) - 02:45am (giờ Saigon, Vietnam) 💐🌹
13/03/2021(Xem: 13626)
Thiền Sư Phần Dương Thiện Chiêu (947-1024) Đệ Lục Tổ Thiền Phái Lâm Tế Thời Pháp Thoại của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Bảy, 13/03/2021 (01/02/Tân Sửu 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Facebook: https://www.facebook.com/ThichNguyenTang​ Khắp nơi rảo bước hỏi minh sư Nương thiện trở về quyết chẳng từ Nhẹ phẩy áo rồng bày diện mục Vừa co vòi tượng lộ huyền hư Chánh nhân đạo lý càng tin tưởng Xả bỏ mạng căn hợp ý như Dừng đũa an nhiên ngồi thị tịch Đầm xanh tịch lặng đến vô dư. (Thơ tán thán công hạnh Thiền Sư Phần Dương Thiện Chiêu (947-1024) của TS Hư Vân, do HT Minh Cảnh dịch) 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 https://www.facebook.com/ThichNguyenT...​ 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, France
11/03/2021(Xem: 13464)
Thiền Sư Thủ Sơn Tỉnh Niệm (926-993) Đệ Ngũ Thiền Phái Lâm Tế Thời Pháp Thoại của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Năm, 11/03/2021 (28/01/Tân Sửu 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Facebook: https://www.facebook.com/ThichNguyenTang​ Tu hành việc khó phải gia công Sự nghiệp bồn bề cố gắng xong Pháp yếu nguyện ghi lòng nhớ mãi Mật tâm truyền dạy ý sen trong Ra đi dứt khoát không bày tỏ Ném gậy dặn dò vẫn cảm thông Biết trước giờ đi ngồi tĩnh lặng Thoát ngoài tam giới nhập chân không. (Thơ tán thán công hạnh Thiền Sư Thủ Sơn Tỉnh Niệm (926-993) của TS Hư Vân, do HT Minh Cảnh dịch) 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 https://www.facebook.com/ThichNguyenT...​ 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, Fran
09/03/2021(Xem: 14157)
Kính dâng Thầy bài thơ trình pháp về Thiền Sư Diên Chiểu hôm nay . Kính bạch Thầy đến hôm nay con mới tỏ rõ được thế nào là Tâm Huyền và Tứ liệu giản đồng thời "Lấy chốt tháo chốt " Kính tri ân Thầy với bài pháp thoại nầy đã minh chứng lời Nguyễn Trải " người còn ngữ ngôn phân biệt còn nhiều vọng tưởng " . Kính chúc sức khỏe Thầy, HH Một trong những đại thiền sư của tông phong Lâm Tế Đệ tử triệt ngộ thấy Tánh ... rạng danh Thầy Được Sư Phụ Huệ Ngung ấn khả với câu này : “Dưới gậy Vô Sanh Nhẫn Gặp Cơ chẳng thấy Thầy “ Mới hay ngôn ngữ văn chương thường sinh vọng tưởng !
09/03/2021(Xem: 15867)
Dù thông báo trên đây được phổ biến chưa được một tuần trên các trang mạng Phật Giáo Úc Châu và Mỹ quốc, và đó là lời đầu tiên mà TT Thích Nguyên Tạng đã góp ý ngay khi chương trình bắt đầu trực tuyến ....."nên dự trù lập trình khoảng 3 tuần để tiện việc quý vị tham dự có thời gian sắp xếp ". Thông báo như sau : " Buổi Thỉnh Vấn- Trò chuyện Liên Châu với Thượng toạ Thích Nguyên Tạng, Trú trì Tu Viện Quảng Đức, Úc Châu và Cư Sĩ Trần Việt Long, San Jose, Califoria vào lúc 2:30pm Chủ nhật (Giờ California), ngày 07/03/2021 tại FB này và tại website TKNews.TV, giờ Úc Đại Lợi 9:00 am ngày 8/3/2021 Điều hợp chương trình: Thị Nghĩa Trần Trung Đạo và Quảng Hải Phan Trung Kiên "
06/03/2021(Xem: 15287)
Thiền Sư Nam Viện Huệ Ngung (860-952), Đệ Tam Tổ Thiền Phái Lâm Tế 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Thời Pháp Thoại của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Bảy, 05/03/2021 (23/01/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Facebook:https://www.facebook.com/tuvien.quangduc​ Như bên vực thẳm lướt trên băng Nhiếp hạnh kiệm lời rõ thánh tăng Việc ác không theo thường khắc kỷ Điều lành vâng giữ chẳng ai bằng Công viên quả mãn nên cơ nghiệp Phước đủ huệ đầy vượt khó khăn Thị tịch vô sanh luôn tự tại Tông phong Nam Viện mãi truyền đăng. (Thơ tán thán công hạnh Thiền Sư Nam Viện Huệ Ngung (860-952) của TS Hư Vân, do HT Minh Cảnh dịch) 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 https://www.facebook.com/tuvien.quangduc​ 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45a
04/03/2021(Xem: 14966)
Lời chào mừng bài pháp thoại đầu tiên trở lại trong mùa đại dịch ! Trái với sự háo hức chờ đón những bài pháp thoại về các 40 thiền sư trong tông phái Lâm Tế ....như TT Thích Nguyên Tạng - Trụ Trì Tu viện Quảng Đức có hứa ( trong lời chúc Tết Tân Sửu vào mùng ba ) hôm nay tôi lại được thông báo trước hai giờ pháp thoại bắt đầu với đề tài dành cho buổi đầu tiên trở lại ... đó là “Giới thiệu sách mới”. Vì ít vào xem các trang Facebook nên khi mở máy để vào online tôi mới đọc được một tin trên trangnhaquangduc Facebook, Thầy cám ơn Huynh trưởng Tâm Thường Định Bạch Xuân Phẻ về hai thùng sách gửi tặng từ trước Tết và tôi tự suy đoán ....có lẽ sẽ giới thiệu những tác phẩm này chăng dù chưa biết nội dung sách mới này nói gì ....?
04/03/2021(Xem: 13381)
Bạch Sư Phụ, hôm nay chúng con được học về Thiền Sư Hưng Hoá Tồn Tương, là đệ nhị tổ thuộc tông Lâm Tế, kế tiếp ngài Lâm Tế Nghĩa Huyền, vị tổ thứ sáu sau Lục Tổ Huệ Năng. Sư phụ đã sơ lược lại thứ tự các đời của chư vị Tổ Sư sau Lục Tổ Huệ Năng như sau: - Đời thứ nhất: Thiền Sư Nam Nhạc Hoài Nhượng - Đời thứ hai: Thiền Sư Mã Tổ Đạo Nhất - Đời thứ ba: Thiền Sư Bách Trượng Hoài Hải - Đời thứ tư: Thiền Sư Hoàng Bá Hy Vận - Đời thứ năm:Thiền Sư Lâm Tế Nghĩa Huyền - Đời thứ sáu: Thiền Sư Hưng Hóa Tồn Tương
14/02/2021(Xem: 15130)
Kính bạch Thầy, thật xúc động hôm nay được nghe tiếng chuông đại hồng chung và lời chúc Tết của Thầy với tâm niệm mong chúng đệ tử đạt được mục đích tối thượng của người Tu. Kính dâng Thầy bài viết của con và cùng chia sẻ với bạn hữu thân mến trong DGĐQĐ . Kính chúc sức khỏe Thầy
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]