Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

5. Nghi thức Mông Sơn Thí Thực

05/04/201314:04(Xem: 13580)
5. Nghi thức Mông Sơn Thí Thực

KINH NHẬT TỤNG
Nghi Thức Phổ Thông

--- o0o ---

NGHI THỨC

MÔNG SƠN THÍ THỰC

__________

(Thời công-phu chiều, nếu rảnh nên tụng Di-Ðà Hồng-Danh và Ðại-Hạnh hay là tùy thời-gian ở mỗi nơi).

Nam-mô Diệm-Nhiên Vương Bồ-tát.(3 lần)

Mãnh-hỏa diệm diệm chiếu thiết-thành,

Thiết-thành lý diện nhiệt cô-hồn,

Cô-hồn nhược yếu sanh tịnh-độ,

Thính tụng Hoa-Nghiêm bán kệ kinh:

Nhược nhơn dục liểu tri,

Tam thế nhứt thiết Phật,

Ưng quán pháp-giới tánh,

Nhứt thiết duy tâm tạo.

PHÁ ÐỊA-NGỤC CHƠN NGÔN:

Án dà ra đế da ta bà ha. (3 lần)

PHỔ TRIỆU THỈNH CHƠN NGÔN:

Nam-mô bộ bộ đế rị, dà rị đa rị đát đa nga đa da. (3 lần)

GIẢI OAN KIẾT CHƠN NGÔN:

Án tam đà ra dà đà ta bà ha. (3 lần)

Nam-mô Ðại-Phương-Quảng Phật Hoa-Nghiêm kinh.(3 lần)

Nam-mô thường-trụ thập phương Phật,

Nam-mô thường-trụ thập phương Pháp,

Nam-mô thường-trụ thập phương Tăng,

Nam-mô Bổn-Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật,

Nam-mô Ðại-Bi Quán-Thế-AÂm Bồ-tát,

Nam-mô Minh-dương Cứu-khổ Ðịa-Tạng-Vương Bồ-tát,

Nam-mô khải-giáo A-Nan-Ðà tôn-giả.

(Bảy câu trên đây tụng 3 lần)

Quy-y Phật, quy-y Pháp, quy-y Tăng.

Quy-y Phật lưỡng-túc tôn,

Quy-y Pháp ly-dục tôn,

Quy-y Tăng chúng trung tôn.

Quy-y Phật cánh, quy-y Pháp cánh, quy-y Tăng cánh.

(Ba câu trên đây tụng 3 lần)

Phật-tử

Hữu tìnhsở tạo chư ác nghiệp,

Cô hồn

Giai do vô-thỉ tham, sân, si,

Tùng thân ngữ ý chi sở sanh,

Phật-tử

Nhứt-thiết Hữu tìnhgiai sám hối.

Cô hồn

Chúng-sanh vô-biên thệ nguyện độ,

Phiền-não vô-tận thệ nguyện đoạn,

Pháp-môn vô-lượng thệ nguyện học,

Phật đạo vô-thượng thệ nguyện thành.

(Bốn câu trên đây tụng 3 lần)

Tự tánh chúng-sanh thệ nguyện độ,

Tự tánh phiền-não thệ nguyện đoạn,

Tự tánh pháp-môn thệ nguyện học,

Tự tánh Phật đạo thệ nguyện thành.

(Bốn câu trên đây tụng 3 lần)


DIỆT ÐỊNH NGHIỆP CHƠN-NGÔN:

Án bát ra mạt lân đà nãnh ta bà ha. (3 lần)

DIỆT NGHIỆP CHƯỚNG CHƠN-NGÔN:

Án a lổ lặc kế ta bà ha. (3 lần)

KHAI YẾT-HẦU CHƠN-NGÔN:

Án bộ bộ đế rị, dà rị đa rị, đát đa nga đa da. (3 lần)

TAM-MUỘI-DA GIỚI CHƠN-NGÔN:

Án tam muội da tát đỏa phạm. (3 lần)

BIẾN THỰC CHƠN-NGÔN:

Nam-mô tát phạ đát tha, nga đa phạ lồ chỉ đế, án tam bạt ra, tam bạt ra hồng. (3 lần)

CAM-LỒ THỦY CHƠN-NGÔN:

Nam-mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát thiệt tha, án tô rô tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha. (3 lần)

NHỨT TỰ THỦY-LUAÂN CHƠN-NGÔN:

Án noan noan noan noan noan. (3 lần)

NHŨ-HÃI CHƠN-NGÔN:

Nam-mô tam mãn đa mẫu đà nẩm án noan. (3 lần)

Nam-mô Ða-bảo Như-Lai,

Nam-mô Bảo-thắng Như-Lai,

Nam-mô Diệu-sắc-thân Như-Lai,

Nam-mô Quảng-bát-thân Như-Lai.

Nam-mô Ly-bố-úy Như-Lai,

Nam-mô Cam-lồ-vương Như-Lai.

Nam-mô A-Di-Ðà Như-Lai.

(Bảy câu trên đây tụng 3 lần)

Tịnh pháp thực

Thần chú gia-trì Pháp thí thực

Cam lồ thủy

Phật-tử

phổ thí hà sa chúng Hữu tình

Cô hồn

nguyện giai bảo mãn xả xan tham, tốc thoát u-minh sanh Tịnh-độ, quy-y Tam-bảo phát Bồ-đề, cứu cánh đắc thành vô thượng đạo, công-đức vô-biên

Phật-tử

tận vị lai nhứt thiết Hữu tình đồng pháp-thực.

Cô hồn

Phật-tử

Nhữ đẳng Hữu tìnhchúng,

Cô hồn

Ngã kim thí nhữ cúng,

Thử thực biến thập-phương.

Phật-tử

Nhứt thiết Hữu tìnhcộng,

Cô hồn

Nguyện dĩ thử công-đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Phật-tử

Ngã đẳng dữ Hữu tình

Cô hồn

Giai cọng thành Phật-đạo.

THÍ VÔ-GIẢ THỰC CHƠN-NGÔN:

Án mục lực lăng ta bà ha. (3 lần)

PHỔ CÚNG-DƯỜNG CHƠN-NGÔN:

Án nga nga nẳng tam bà, phạ phiệt nhựt ra hồng. (3 lần)

(Trở về bàn Phật)

__________

MA-HA BÁT-NHÃ BA-LA MẬT-ÐA TAÂM-KINH

Quán-tự-tại Bồ-tát, hành thâm Bát-nhã Ba-la mật-đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.

Xá-Lợi-Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.

Xá-Lợi-Tử ! Thị chư Pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung, vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh diệc, vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão-tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc.

Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát-đỏa y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, tâm vô quái-ngại; vô quái-ngại cố, vô hữu khủng-bố, viễn ly điên-đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-bàn. Tam-thế chư Phật, y Bát-nhã-ba-la mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.

Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại-thần chú, thị đại minh chú, thị vô-thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát-nhã-ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:

Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, Bồ-đề tát bà ha. (3lần)

VÃNG-SANH QUYẾT-ÐỊNH CHƠN-NGÔN:

Nam-mô a di đa bà dạ, Ða tha dà đa dạ, Ða địa dạ tha.

A di rị đô bà tỳ,

A di rị đa tất đam bà tỳ,

A di rị đa tì ca lan đế,

A di rị đa, tì ca lan đa,

Dà di nị dà dà na,

Chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần)

__________

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Thượng sư ai nhiếp thọ

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Tam-Bảo ai nhiếp thọ

Nguyện trú kiết tường, dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

Nhứt thiết thời trung kiết tường giả

Nguyện chư Hộ-Pháp thường ủng hộ.

Tứ sanh đăng ư bửu-địa;

Tam hữu thác hóa liên trì,

Hà sa ngạ-quỉ chứng tam hiền,

Vạn loại hữu-tình đăng Thập địa.

TÁN PHẬT

A-Di-Ðà Phật thân kim sắc,

Tướng hảo quang-minh vô đẳng-luân,

Bạch hào uyển-chuyển ngũ tu-di,

Cám mục trừng thanh tứ đại hải.

Quang trung hóa Phật vô số ức,

Hóa Bồ-tát chúng diệc vô-biên,

Tứ thập bát nguyện độ chúng-sanh,

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Nam-mô Tây-phương Cực-lạc thế-giới, đại-từ đại-bi, A-Di-Ðà Phật.

Nam-mô A-Di-Ðà Phật. (108 lần)

Nam-mô Ðại-bi Quán-Thế-AÂm Bồ-tát. (3 lần)

Nam-mô Ðại-Thế-Chí Bồ-tát. (3 lần)

Nam-mô Ðại-Tạng Vương Bồ-tát. (3 lần)

Nam-mô Thanh-tịnh Ðại-Hải chúng Bồ-tát. (3 lần)

__________

Quỳ đọc

SÁM NHỨT TAÂM

Nhứt tâm quy mạng, Cực-lạc thế-giới A-Di-Ðà Phật, nguyện dĩ tịnh-quang chiếu ngã, từ thệ nhiếp ngã. Ngã kim chánh niệm, xưng Như-Lai danh, vị Bồ-đề Ðạo, cầu sanh Tịnh-độ.

Phật tích bổn thệ: nhược hữu chúng-sanh, dục sanh ngã quốc chí tâm tín nhạo, xưng ngã danh hiệu, nãi chí thập niệm, nhược bất sanh giả, bất thủ chánh-giác. Dĩ thử niệm Phật nhơn-duyên, đắc nhập Như-Lai. Ðại thệ hải trung, thừa Phật từ lực, chúng tội tiêu diệt, thiện căn tăng trưởng, nhược lâm mạng chung, tự tri thời chí, thân vô bịnh khổ, tâm bất tham luyến, ý bất điên-đảo, như nhập thiền-định. Phật cập Thánh-chúng, thủ chấp kim đài, lai nghinh tiếp ngã, ư nhứt niệm khoảnh, sanh Cực-lạc quốc, hoa khai kiến Phật, tức văn Phật thừa, đốn khai Phật-huệ, quảng độ chúng-sanh, mãn Bồ-đề nguyện, quảng độ chúng-sanh, mãn Bồ-đề nguyện.

__________

TÁN LỄ

Tán lễ Tây-phương, Cực-lạc thanh lương, Liên-trì cửu phẩm hoa hương, bảo thọ thành hàng; thường văn thiên nhạc kiên tương, A-Di-Ðà Phật đại phóng từ quang, hóa đạo chúng-sanh vô-lượng, giáng kiết tường, hiện tiền chúng đẳng ca dương, nguyện sanh an dưỡng, hiện tiền chúng đẳng ca dương, đồng sanh an dưỡng.

THỊ NHỰT

Thị nhựt dĩ quá, mạng diệc tùy giảm, như thiểu thủy ngư, tư hữu hà lạc, đại chúng đương cần tinh tấn, như cứu đầu nhiên, đản niệm vô thường, thận vật phóng dật.

HỒI HƯỚNG

Phúng kinh công-đức thù thắng hạnh,

Vô biên thắng phước giai hồi-hướng,

Phổ nguyện pháp-giới chư chúng-sanh,

Tốc vãng vô-lượng-quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam-chướng trừ phiền-não,

Nguyện đắc trí-huệ chơn minh liễu,

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.

Thế thế thường hành Bồ-tát đạo.

Nguyện sanh Tây-phương Tịnh-độ trung,

Cửu phẩm Liên-hoa vi phụ mẫu,

Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh,

Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công-đức,

Phổ cập ư nhứt thiết,

Ngã đẳng dữ chúng-sanh,

Giai cộng thành Phật-đạo.

TAM QUY-Y:

Tự quy-y Phật, đương nguyện chúng-sanh, thể giải đại-đạo, phát vô-thượng tâm. (1 lạy)

Tự quy-y Pháp, đương nguyện chúng-sanh, thâm nhập kinh-tạng, trí huệ như hải. (1 lạy)

Tự quy-y Tăng, đương nguyện chúng-sanh, thống-lý đại-chúng, nhứt thiết vô ngại. (1 lạy)

--- o0o ---

Vi tính : Hải Hạnh Ngọc Dung
Trình bày :
Nhị Tường

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
15/09/2010(Xem: 3730)
Đấng Pháp vương vô thượng, Ba cõi chẳng ai bằng, Thầy dạy khắp trời người, Cha lành chung bốn loài. Quy y tròn một niệm, Dứt sạch nghiệp ba kỳ, Xưng dương cùng tán thán, Ức kiếp không cùng tận.
13/09/2010(Xem: 3399)
Quán đảnh đã được định nghĩa một cách khái quát là “hành động hay nghi thức ban ý nghĩa tôn giáo (thánh phước) cho những đồ vật, nơi chốn, hoặc con người; thường bằng năng lực và sự thánh thiện” (Bowker, tr. 234). Trong Phật giáo, quán đảnh đã được miêu tả như một nghi thức biến đổi một pho tượng hoặc một ngôi tháp từ một vật thể thế tục thành tinh tủy của một đức Phật (Bentor 1997).
09/09/2010(Xem: 16036)
5 bài kệ hô canh ngồi Thiền được áp dụng vào mùa An Cư, Kiết Hạ hằng năm của của Chư Tăng, hoặc trong trường hợp khai Đại Giới Đàn của xưa và nay.
08/09/2010(Xem: 5087)
Lễ nghi trong Phật giáo là bày tỏ lòng thành kính đối với các đấng thành kính. Họ là thầy tổ, là ông bà, cha mẹ và tất cả những người thân, kẻ sơ đã qua đời.
07/09/2010(Xem: 5537)
Khi cúng thì chủ gia đình phải bầy đồ lễ cùng với hoa quả theo nguyên-tắc “đông bình tây quả,” rượu, và nước. Sau đó, phải đốt đèn (đèn dầu, đèn cầy, hay đèn điện), thắp nhang, đánh chuông, khấn, và cúng trước rồi những người trong gia đình theo thứ tự trên dưới cúng sau. Nhang (hương) đèn để mời và chuông để thỉnh tổ tiên. Khi cúng thì phải chắp tay đưa lên ngang trán khấn. Khấn là lời trình với tổ tiên về ngày cúng liên quan đến tên người quá cố, ngày tháng năm ta và tây, tên địa phương mình ở, tên mình và tên những người trong gia đình, lý do cúng và lời cầu nguyên, v.v.. Riêng tên người quá cố ta phải khấn rõ nhỏ. Sau khi khấn rồi, tuỳ theo địa vị của người cúng và người quá cố mà vái hay lạy. Nếu bố cúng con thì chỉ vái bốn vái mà thôi. Nếu con cháu cúng tổ tiên thì phải lạy bốn lạy. Chúng ta cần hiểu cho rõ về ý nghĩa của Cúng, Khấn, Vái, và Lạy.
31/08/2010(Xem: 7174)
Trước cửa Phật lập đàn phổ thí, Cho trọn đều quân lợi âm dương, Quang minh tỏ khắp mười phương, Kính dâng một nén tâm hương ngạt ngào. Cơn mưa tuệ dồi dào tưới khắp, Bóng mây từ che rợp mọi nơi, Lọt đâu dưới đất trên trời, Từ bi tế độ muôn đời viên thông. Trên đức Phật rất công rất chính, Dạy cho đời luyện tính tu tâm, Thương người đọa kiếp tối tăm, Giáo Hội chỉ dẫn khỏi lầm khỏi mê.
27/08/2010(Xem: 44762)
Đi thuyết linh nhiều nơi, thấy nhiều trường hợp oan gia trái chủ hiển bày rất rõ nét, cần phải giải trừ để có một đời sống an lạc. Rất nhiều Phật tử, thấy tâm tư không an khi nhìn lại đời sống đã gây nên tội lỗi oan trái muốn giải trừ, mà chưa có nhận thức đúng đắn.
05/08/2010(Xem: 4089)
Thiết dĩ, thể tánh hư hàm, bí thảo điêu tàn du vị tử, Thiền cơ diệu ngộ, đàm hoa lạc khứ hữu dư hương. Xuất một tự như, Khứ lai vô ngại. Cung duy - Tôn sư: Đạo phong trác thế, Giới đức siêu trần.
04/08/2010(Xem: 6615)
Có rất nhiều đám tang, không chỉ trong cộng đồng Phật Giáo mà cả trong các cộng đồng tôn giáo khác, khi đăng cáo phó thường ghi là: “Xin Miễn Phúng Điếu” và có một số cáo phó khác còn ghi rõ là: “Xin Miễn Phúng Điếu và Tặng Vòng Hoa”. Vậy xin hỏi: ý nghĩa của việc miễn phúng điếu này như thế nào? Nếu tang gia nhận tiền và tràng hoa người ta mang đến phúng điếu, thì người qua đời có mang nợ hay không? Và có nên nhận hay không nhận phúng điếu?
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567