Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Bài thứ tám: Tuỳ phiền não

02/05/201314:20(Xem: 19916)
Bài thứ tám: Tuỳ phiền não

Phật Học Phổ Thông

HT. Thích Thiện Hoa


KHOÁ IX

DUY THỨC HỌC VÀ NHƠN MINH LUẬN

--- o0o ---

TẬP NHỨT
LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ
BÁT THỨC QUI CỦ TỤNG
***

BÀI THỨ TÁM
E. TUỲ PHIỀN NÃO
(Có 20 món)

--- o0o ---

Hai mươi món phiền não này, là tuỳ thuộc 6 món Căn bản phiền não trên mà sanh khởi. Vì phạm vi tương ưng của nó có rộng và hẹp không đồng, nên chia làm ba loại:

I. TIỂU TUỲ, có 10 món, mỗi món tự lực sanh khởi, phạm vi tương ưng nhỏ hẹp, nên gọi là "Tiểu".

1. Phẫn: Giận. Tánh của tâm sở này, khi gặp cảnh trái nghịch, nóng giận. Nghiệp dụng của nó là hay làm tổn hại người, vật và chướng ngại tánh không nóng giận.

2. Hận:Hờn. Khi gặp cảnh nghịch, trước nóng giận rồi sau mới hờn. Tánh của Tâm sở này là ôm ấp sự oán ghét không bỏ. Nghiệp dụng của nó là nóng nảy, buồn phiền và hay làm chướng ngại tánh không hờn.

3. Phú:Che giấu. Tánh của tâm sở này, vì sợ mất danh giá và tài lợi, nên che giấu tội lỗi của mình. Nghiệp dụng của nó là hay ăn năn, buồn và chướng ngạitánh không che giấu.

4. Não:Buồn buồn. Khi gặp cảnh nghịch, trước giận hờn rồi sau mới buồn. Tánh của Tâm sở này hay nhớ lại những cảnh trái nghịch đã qua, rồi sanh buồn phiền. Nghiệp dụng của nó là chướng ngại tánh không buồn.

5. Tật: tật đố, ganh ghét. Tánh của tâm sở này hay ganh ghét đố kî những gì mà người ta hơn mình. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại tánh không tật đố và sầu khổ lo buồn.

6. Xan:Bỏn xẻn. Tánh của tâm sở này, bỏn xẻn, rích rắm, không chịu ban bố tiền tài hay giáo pháp cho người. Nghiệp dụng của nó là làm bộ quê mùa, ăn mặt nghèo cực, để tích trử tài sản và làm chướng ngại không bỏn xẻn.

7. Cuống:Dối. Tánh của tâm sở này, dối gạt người để lợi mình. Nghiệp dụng của nó là làm việc không chơn chánh để nuôi sống và chướng ngại tánh không dối gạt.

8. Siểm:Bợ đở, nịnh hót. Tánh của tâm sở này, lựa thời thế nịnh hót, bợ đỡ người. Nghiệp dụng của nó là không nghe lời chỉ giáo chơn chánh của thầy, bạn và làm chướng ngại tánh không dua nịnh.

9. Hại:Tổn hại. Tánh của tâm sở này làm tổn hại các loài hữu tình. Nghiệp dụng của nó là làm bức não người, vật và chướng ngại tánh không tổn hại.

10. Kiêu:Kiêu căng. Tánh của tâm sở này, vì thấy mình giàu sang, quyền tước hoặc tài năng, rồi sanh ra kiêu cách và ngạo nghễ. Nghiệp dụng của nó là làm nhơn sanh ra nhiễm ô, tội lỗi và chướng ngại tánh không kiêu căng.

II. TRUNG TUỲ, có hia món là Vô tàm và Vô quý; vì hai món Tâm sở này, duyên các Tâm sở bất thiện, phạm vi tương ưng của nó trung bình, nên gọi là "trung tuỳ".

11. Vô tàm:Tự mình không biết, xấu hổ. Tánh của tâm sở này, khi làm việc quấy không biết tự hổ, khinh dễ những người hiền thiện. Nghiệp dụng của nó là làm tăng trưởng việc ác và chướng ngại tánh biết xấu hổ.

12. Vô quý:Không biết thẹn với người. Tánh và tâm sở này, khi làm việc quấy, không biết thẹn với người, ưa làm việc tội ác. Nghiệ dụng của nó là làm tăng trưởng việc ác và chướng ngại tánh biết thẹn.

III. ĐẠI TÙY, có 8 món sau đây. Tám món Tâm sở này biến khắp các Tâm sở bất thiện, phạm vi của nó rộng hơn hai món Trung tuỳ trước, nên gọi là "Đại tuỳ".

13. Trao cử:Lao chao. Tánh của Tâm sở này làm cho thân tâm chao động không yên tịnh. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại Định và Hành xả.

14. Hôn trần:Mờ tối trầm trọng. Tánh của Tâm sở này, khiến cho tâm khi đối với quán cảnh mờ mịt không sáng suốt. Nghiệp dụng của nó là làm hướng ngại Huệ và khinh an.

15. Bất tín: Không tin. Tánh của Tâm sở này là không tin các pháp lành, làm cho tâm tánh ô nhiễm. Nghiệp dụng của nó hay sanh giải đãi và chướng ngại tâm thanh tịnh.

16. Giãi đãi:Biếng nhác trễ nãi, Tánh của Tâm sở này là biếng nhác, không lo đoạn ác và tu thiện. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại tinh tấn và tăng trưởng tánh nhiễm ô.

17. Phóng dật:Buông lung. Tánh của Tâm sở này phóng túng, buông lung, không thúc liễm thân tâm để đoạn ác tu thiện. Nghiệp dụng của nó là làm tăng ác tổn thiện, và chướng ngại tánh không buông lung.

18. Thất niệm:Mất chánh niệm. Tánh của Tâm sở này không nhớ cảnh đã duyên. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại chánh niệm và sanh tán loạn.

19. Tán loạn: Rối loạn. Tánh của Tâm sở này làm cho tâm rối loạn. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại chánh định và sanh ra ác huệ.

20. Bất chánh tri:Biết không chơn chánh. Tánh của Tâm sở này, khi đối với cảnh, hiểu biết sai lầm. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại cái hiểu biết chơn chánh và sanh ra phạm giới.

Hỏi:_ Ba món Tâm sở: Trạo cử, Tán loạn và phóng dật khác nhau thế nào?

Đáp:_ Trạo cử là lao chao; dụ như con ngựa đứng một chổ trong chuồng, nhưng đầu và mình vẫn lắc qua lắc lại không yên._Tán loạn là rối loạn; dụ như con ngựa chạy lăng xăng trong chuồng._Phóng dật là buông lung; dụ như con ngựa đã thoát ra khỏi chuồng, tuôn vào lúa mạ của người.

Hỏi:_ Bốn món Tâm sở: Sân, phẫn, Hận và Não, Hành tướng khác nhau thế nào?

Đáp:_ Sân là nổi nóng, dụ như lữa rơm. Phẫn là giận, dụ như lữa củi. Hận là hờn; dụ như lữa than. Não là buồn, dụ như tro nóng.

Hỏi:_ Siêng năng làm việc quấy, có phải là Tinh tấn Tâm sở không?

Đáp:_ Không phải. Siêng năng làm việc quấy là phóng dật Tâm sở.

--- o0o ---

---*^*---

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
08/04/2013(Xem: 6442)
Kính lễ Thánh Đại Bi Tạng Quán Tự Tại Bồ Tát. - Thắng cảnh Ba Đáp Lạp (Potalaka) Chữ ĐÁP (鄔 _ TÀM) màu lục sinh. Tam Thế Phật Nghiệp Mẫu Vô Lượng Quang (Amitàbha) nghiêm đỉnh. Cầu Ngài, quyến thuộc đến.
08/04/2013(Xem: 6949)
Nhất tâm quy mệnh lễ! Núi Bổ Đa La Ca (Potalaka) Tốt lành đáng yêu mến. Cõi đó dùng mọi thứ Châu báu để nghiêm sức Mọi loại rừng cây báu Rũ cành lá rậm kín Có mọi thứ thành tựu...
08/04/2013(Xem: 6799)
Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Bạc Già Phạm ngự tại núi Bố Đát Lạc Ca (Potalaka) vì các Người, Trời, tất cả Đại Chúng diễn nói Pháp Yếu, quán khắp mười phương dùng âm thanh màu nhiệm bảo Quán Tự Tại với Diệu Cát Tường Bồ Tát rằng: “Thiện Nam Tử ! có Kinh tên là Nhất Thiết Như Lai Sở Hộ Quán Sát Chúng Sinh Thị Hiện Phật Sát Trang Nghiêm Vương Đà La Ni.
08/04/2013(Xem: 6174)
Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo A Nan rằng:” Có Đà La Ni tên là Bảo Kế hay cho chúng sinh làm lợi ích lớn, hay diệt nghiệp tội cực nặng của chúng sinh. Này A Nan ! Xưa kia Đế Thích đánh nhau với Tu La thời Đế Thích bị thua, bỏ chạy, sợ hãi vô lượng.
08/04/2013(Xem: 13094)
Một thời Đức Bạc Già Phạm ngự dưới cây Bồ Đề thành Chính Giác, ở trong Đại Chế Đa (mahà caitye : Đại Tháp) cùng với Chúng Đại Bật Sô gồm hai trăm năm mươi người đến dự.
08/04/2013(Xem: 5038)
Một thời Đức Phật ngự tại đạo trường Nguyên Cát dưới cây Bồ Đề bảo các vị Tỳ Khưu, Đại Đức Xá Lợi Phất, Đại Đức A Nan , các chúng Thanh Văn của nhóm như vậy với Đại Bồ Tát tên là: Kim Cương Tràng Bồ Tát, Kim Cương Tạng Bồ Tát, Di Lặc Bồ Tát đều là bậc thượng thủ của các Bồ Tát Ma Ha Tát trong đời Hiền Kiếp.
08/04/2013(Xem: 6095)
Bấy giờ Kim Cương Tỳ Lô Giá Na Phật ngự tại Cung Trời A Ca Nị Tra thuộc đỉnh của cõi Sắc Giới. Mới đầu, Thân Thọ Dụng thành Đẳnh Chính Giác, chứng đắc Trí Bình Đẳng của tất cả Như Lai, liền vào Tam Ma Địa Nhất Thiết Như Lai Kim Cương Bình Đẳng Tính Trí, . . .
08/04/2013(Xem: 5510)
NAMO RATNATRAYÀYA 巧休 玅搜向?f丁?包鄎?þ伏?袎?^囚屹玆伏?袎?扣屹班伏?袎?扣乙冰仗乙伏? NAMAH ÀRYA AVALOKITE’SVARÀYA BODHISATVÀYA _ MAHÀ SATVÀYA_ MAHÀ KÀRUNIKÀYA 珫芍 巧亙閜班袎?ị?y 玅搜向?f丁?包鄎?ý EBHYO NAMASKRTVÀ IDAM ÀRYA AVALOKITE’SVARA 觜X几 珈扐? 成伏?奔向 岝叨?š 亙向伾 件沃?亦? _
08/04/2013(Xem: 11729)
MẬT TẠNG PHẬT GIÁO VIỆT NAM TẬP I Ban phiên dịch: Thích Viên Đức, Thích Thiền Tâm Thích Quảng Trí, Thích Thông Đức Cư sĩ Huyền Thanh, Như Pháp Quân VIỆN TRIẾT LÝ VIỆT NAM & TRIẾT HỌC THẾ GIỚI XUẤT BẢN Gia Đình Cư sĩ Liên Hoa Nguyễn Hà Minh ( Nhật Minh ) - Nguyễn Báu Thanh ( Diệu Tịnh ) Nguyễn Hà Bảo Vương ( Diệu Ngọc ) - Nguyễn Hà Bảo Lân ( Chánh Niệm ) Phát tâm ấn tống cúng dường PHẬT GIÁO VIỆT NAM In lần thứ nhất tại California, Hoa Kỳ Phật lịch 2543 - 1999
08/04/2013(Xem: 15173)
Nam mô Thập phương Thường Trụ Tam Bảo. Nam mô Ma ha Tỳ-lô-giá-na Phật. Nam mô Nhất thiết Tôn Pháp Bí mật Đà-la-ni tác đại chứng minh. Hơn hai ngàn năm trăm trước, . . . .
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]