01/ Câu đối về giáo nghĩa Tịnh Độ:
佛 號 彌 陀 法 界 藏 身 隨 淨 處 現
國 名 極 樂 寂 光 真 境 在 玄 心 開
Phật hiệu Di Đà Pháp giới tàng thân tùy xứ hiện
Quốc danh Cực Lạc tịch quang chơn cảnh cá trung huyền
Dịch nghĩa Việt:
Phật hiệu Di Đà thân ẩn pháp giới tùy chỗ tịch tịnh liền ứng hiện
Nước tên Cực Lạc cõi chơn tịch quang nơi tâm nhiệm mầu chóng phô bày
🙏🙏🙏🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️
02/ Câu đối về Ngũ Thừa Phật Giáo:
照 七 大, 四 科, 結 合 聞 思 修, 明 第 - 義 天
覽 五 時, 八 教, 行 持 經 律 論, 入 真 三 昧 海
-Chiếu thất đại tứ khoa kết hợp văn tư tu đệ nhất nghĩa thiên.
-Lãm ngũ thời bát giáo hành trì Kinh Luật Luận nhập chân tam muội hải.
Dịch nghĩa Việt:
-Chiếu bảy đại, bốn khoa, kết hợp văn tư tu, rõ trời đệ nhất nghĩa
-Xem năm thời, tám giáo, hành trì kinh luật luận, vào biển tuệ chơn thiền
🙏🙏🙏🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️
03/ Câu đối về Đức Thế Tôn:
暦 劫 為 明 君 為 良 將 為 孝 子 為 導 師 軍 用 真 如 結 界 良 善 緣 莊 嚴 福 海
現 世 棄 真 寶 棄 妻 孥 棄 國 城 棄 王 位 圓 成 大 覺 說 怛 沙 妙 法 拔 濟 迷 流
-Lịch kiếp vi minh quân, vi lương tướng, vi hiếu tử, vi đạo sư, vận dụng chân như, kết giới lương thiện duyên, trang nghiêm phúc hải.
-Hiện thế khí chân bảo, khí thê noa, khí quốc thành, khí vương vị, viên thành đại giác, thuyết hằng sa diệu pháp, bạt tế mê lưu.
Dịch nghĩa Việt:
-Nhiều kiếp là minh quân, là tướng giỏi, là con hiếu, là đạo sư, vận dụng chơn như, kết cõi duyên lành, trang nghiêm biển phước.
-Hiện đời bỏ chơn bảo, bỏ vợ con, bỏ nước thành, bỏ ngôi vị, thành tựu đại giác, thuyết hằng sa diệu pháp, cứu vớt dòng mê
🙏🙏🙏🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️🌼🍁🌺🍀🌹🥀🌷🌸🏵️
04/ Câu đối của Cụ Nguyễn Sinh Sắc phê bình Phật Giáo và Cao Đài:
禪家教養龜毛縛樹頭風
大道廣開兔 角撬潭底月
Thiền gia giáo dưỡng quy mao phược thọ đầu phong,
Đại đạo quảng khai thố giác khiêu đàm đế nguyệt.
Dịch nghĩa Việt:
-Giáo dưỡng nhà thiền tựa dùng lông rùa buộc gió ở đầu cây
-Hoằng khai Đại đạo (*) như lấy sừng thỏ khều trăng nơi đáy nước. (Thích Chúc Hiền dịch)
* Đại đạo: Đạo Cao Đài
Tu Viện An Lạc, California, 6 giờ sáng, 25-07-2024
Trúc Nguyên-Thích Chúc Hiền ( Hiệu chính & phụng dịch)
