Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Chỉ không biết

30/07/201203:07(Xem: 14174)
Chỉ không biết
Thiền Sư Sùng Sơn
CHỈ KHÔNG BIẾT
Người dịch: Thích Giác Nguyên
2011


only_dont_know-thichgiacnguyen
zenmasterSeungSahn

Bìa sách ấn bản tiếng Anh và chân dung Thiền sư Sùng Sơn

LỜI BẠT

Nói về Giáo, trong Kinh Trung A Hàm (Bahuvedaniya-Majjhima Nikaya) số 57, đức Phật đã chỉ dẫn Mười loại Hạnh phúc Tối thượng, sắp xếp thứ tự do kết quả tu chứng, trong đó có:

Đoạn thứ 6. “ Này Anandà. Nơi đây vượt hẳn lên khỏi mọi tri giác và hình thể (Sắc), không còn phản ứng của giác quan, hoàn toàn không chú tâm đến mọi sự khác nhau của tri giác ….”

Đoạn thứ 10. “Nơi đây vượt hẳn lên khỏi cảnh giới Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng (Chẳng Phải Tưởng, Chẳng Phải Chẳng Có Tưởng), đạt đến sự chấm dứt mọi Tri giác và Cảm giác (Sãnnavedayita Niroda).”

Trong Mười Hạnh Phúc, Đoạn thứ 10 này là Hạnh Phúc tối thượng nhất. Trạng thái ấy là Nirodhi Sàmpati (Diệt Thọ Tưởng Định), nghĩa là sống trong Niết Bàn thực tại.”

Nói về Thiền, Có lần Tổ sư Bồ Đề Đạt Ma được Lương Võ Đế hỏi:-Đối diện trẫm là ai? Ngài đáp: -KHÔNG BIẾT.

Thiền sư Bổn Tịnh thời đại nhà Đường, trả lời một vị khách quan:”Đạo vốn Không Biết, nhơn giả cưỡng Biết”.

Thiền sư Hương Nghiêm khi ngộ đạo nói: “Tiếng dội viên sỏi văng vào lùm tre quên hết SỞ TRI” (thuộc cái biết).

Tổ sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi sang Việt Nam hoằng hóa, sư Pháp Hiền đến thỉnh vấn, thấy ngài im lặng bèn nói: Hòa thượng KHÔNG BIẾT à? Tổ quở: BIẾT để làm gì ? Do đây sư Pháp Hiền ngộ đạo.

Như vậy, KHÔNG BIẾT là Vô sở trụ, vô sở chấp, vô sở tu, vô sở chứng. Tại sao Thiền Đốn ngộ dạy KHÔNG BIẾT? Vì biết thuộc Hữu Tâm, Thiền vốn Vô Tâm (TÂM KHÔNG DÍNH MẮC). Vô Tâm nên KHÔNG BIẾT. Biết khởi thì vọng khởi, Tri Vọng thì vọng triền miên. Cho nên, nếu lấy Tri Vọng làm yếu chỉ tu Thiền thì chư Tổ cho là lầm vậy.

Vả lại, trong bộ Thiền Luận quyển thượng, Thiền sư D.T.SUZUKI từng nói: “Hễ có Biết là có Vô minh gắn liền theo hành vi Biết. Khi ta tưởng Biết một việc gì, thì vẫn có một việc gì khác mà ta Không Biết, cái Không Biết luôn luôn nằm sau cái Biết”.

Vậy KHÔNG BIẾT mới đích thực là Thấy Biết chơn thật rõ ràng.

Mọi người trên thế gian ai cũng hy vọng đi tìm hạnh phúc nơi ngoại cảnh, như tiền bạc, vật chất, danh lợi, sắc đẹp, tình yêu trai gái…. Tất cả những thứ đó chỉ làm cho mình tạm có trong thoáng chốc phù du. Một khi nó không còn nữa thì thất vọng, khổ đau có mặt. Bởi lẽ do mình chấp giữ cái BIẾT và MUỐN BIẾT nhiều quá.

Thiền dạy cho ta KHÔNG BIẾT, để lắng lòng tỉnh thức trước mọi tình huống cám dỗ mà con người nhận giặc làm con, nhận giả làm chơn, không thể nào vượt thoát sanh tử luân hồi, tự do tự tại được.

“CHỈ KHÔNG BIẾT” là tác phẩm do Tổ sư Sùng Sơn Hạnh Nguyện người Hàn Quốc, nối pháp Thiền Tông đời thứ 78 từ Đức Phật Thích ca Mâu ni. Ngài khai thị bằng tiếng Anh cho các môn nhơn đệ tử trong thời gian du hóa tại Hoa Kỳ vào đầu thập niên 70 của thế kỷ hai mươi. Vì có lúc thiếu duyên gặp gỡ Tổ sư, nên họ thỉnh nguyện Ngài qua thư từ thăm hỏi, nhằm giải tỏa những vướng mắc, khổ đau, hiểm nạn, bất an, vô thường trong cõi đời duyên sanh như huyễn này.

Chúng tôi, vì cuộc sống nổi trôi, nay đây mai đó, lấy đường cái làm Đạo tràng, dùng tùy duyên mà lui tới. Chẳng màng thế sự, chẳng quản thị phi, suốt hơn năm mươi năm làm kẻ chăn trâu chưa xong bổn phận, nên việc chuyển ngữ tác phẩm CHỈ KHÔNG BIẾT này trong thời gian gián đoạn khá lâu, hôm nay mới được thành tựu.

Thành kính dâng lên tưởng niệm Đại ân sư Thiền tổ Sùng Sơn Hạnh Nguyện, và Pháp hữu Thiền giáo thọ Thích Chí Năng hiệu Giác Hoàng Đại Nguyện. Cả hai vị đã theo đường chim lối thỏ về cõi vô tung tịch diệt, trong niềm tiếc thương vô hạn của môn đồ pháp quyến.

Trân trọng biết ơn các vị Pháp lữ, những Phật tử xa gần nhiệt tình khích lệ giúp đỡ cho việc chuyển ngữ và in ấn tác phẩm này để góp phần hoằng truyền Chánh pháp Nhãn tạng của chư Phật và lịch đại Tổ sư.

Kính mong quý độc giả và các bậc thiện hữu tri thức khi xem qua bản dịch này, thấy có vài chỗ khiếm khuyết hoặc dư thừa, đó là mục đích người dịch làm cho sáng nghĩa lời Tổ dạy. Nếu có sai sót là do lỗi người dịch chưa đủ trình độ trung thực với Pháp ngữ của Tổ sư, xin quý vị vui lòng bổ chính và tha thứ cho.

Nguyện đem công đức này,
Trên đền bốn ơn trọng, Dưới cứu ba đường khổ,
Nếu ai thấy hoặc nghe, Đều thành tựu Giác ngộ.
Nam mô Pháp Hỷ Tạng Bồ tát, Ma ha tát.

California, Hoa Kỳ,
Tiết Đông năm Tân Mão 2011.
Thích Giác Nguyên hiệuKhông Mãn
Khể thủ


NỘI DUNG
LỜI BẠT ....................................................................................9
LỜI TỰA .................................................................................. 13
1.THIỀN LÀ GÌ ?
THIỀN ĐÚNG ........................................................................... 19
THƯ TRONG CHỐN LAO TÙ ...................................................... 25
ĐẠT CÁI KHÔNG ĐẠT............................................................... 34
CÁCH NÀO GIẢI THÍCH THIỀN
VÀ THỰC HÀNH THIỀN VỚI NGƯỜI KHÁC ..........................39
TÌM TRUNG TÂM NHƯ CON LẬT ĐẬT ............................ 40
BẠN LÀ GÌ?.............................................................................. 44
BẠN PHẢI HỌC TỪ CON GÁI CỦA MÌNH .................................... 45
THIỀN LÀ TÂM THƯỜNG NHẬT ................................................ 48
TÌM NÓ ................................................................................... 54
2. NHỮNG CÂU HỎI VỀ ĐAU KHỔ
ĐƯỜNG NHÂN LOẠI ................................................................. 56
THẾ GIỚI NGƯỜI ĐIÊN ............................................................ 63
BA NĂM NHẬP THẤT ................................................................ 66
NHÀ LỬA ................................................................................. 72
LẦN DI CHUYỂN TỪ TRUNG TÂM MÁI NHÀ .................................. 76
3.TRONG CÔNG VIỆC
CĂN PHÒNG NHỎ ỒN ÀO KHÔNG CỬA SỔ .................................84
HỒI TƯỞNG VIỆT NAM.............................................................87
KHOA HỌC VÀ THIỀN………………………………. ............................90
CÔNG VIỆC BAN ĐẦU .............................................................95
CÔNG VIỆC CỦA BẠN LÀ GÌ?...................................................100
NGỌN BÚT PHÓNG VIÊN ........................................................ 101
4. NHỮNG MỐI QUAN HỆ
BỐN LOẠI TỨC GIẬN .............................................................. 108
VIỆC LỚN SANH TỬ ............................................................... 115
DẠY DỖ CON GÁI ...................................................................120
KHÔNG THỂ THEO CHỒNG ...................................................132
VỨT BỎ TÂM THIỀN ............................................................... 136
5. TU CHÙA
TU SĨ LÀ GÌ?..........................................................................144
MỖI TĂNG MỖI HẠNH ............................................................ 151
SỐNG ĐƠN GIẢN, TRÁCH NHIỆM LỚN ....................................159
TRUYỀN THỐNG NGUYÊN THỦY..............................................172
6. NHỮNG CÁCH THỨC TU THIỀN
NĂNG LỰC NGỒI THIỀN LÀ GÌ?..............................................187
VÀO LÚC NGỒI CHỈ NGỒI .......................................................190
THẤT TÂM, NHẤT TÂM, MINH TÂM .........................................195
THỰC HÀNH CĂN BẢN ............................................................ 200
THƯ TÍN VỚI DIANA .............................................................. 205
BIẾT BỆNH CHO THUỐC ........................................................215
7. THỰC HÀNH CÔNG ÁN
TIẾNG NỔ BÙM! .................................................................... 220
CHÓ SỦA WOW, WOW , TỐT HƠN THIỀN SƯ TRIỆU CHÂU ..........222
ỐI CHÀ!................................................................................227
Ý NGHĨA THỰC HÀNH CÔNG ÁN ............................................. 227
ĐẦU RỒNG ĐUÔI RẮN............................................................ 235
SẴN SÀNG CHẾT .................................................................... 239
THIỀN VÀ CƠ ĐỐC GIÁO ........................................................ 243
MẶT TRONG GƯƠNG.............................................................. 248
THÊM MỘT BƯỚC NỮA........................................................... 250
8. TU THIỀN CÙNG VỚI NGƯỜI KHÁC
TU MỘT MÌNH ....................................................................... 251
TU VỚI NGƯỜI KHÁC ............................................................. 257
NĂNG LƯỢNG VÔ TẬN .......................................................... 266
GIẤC MƠ CHUYẾN DU LỊCH BỊ BỎ DỞ .................................... 270
TẠO BIỂN PHÁP MÊNH MÔNG................................................. 275
9. THẦY VÀ TRÒ
MUA SẮM CHO THẦY.............................................................. 279
HIỆN TƯỢNG MẠT PHÁP VÀ PHÁ GIỚI.................................... 282
TỐT HƠN MỘT THIỀN SƯ ...................................................... 289
29 CÁI CỦA TÔI ..................................................................... 322
NGỤC TÙ TƯ TƯỞNG ............................................................. 295
GIẤC MƠ BUÔNG XẢ .............................................................. 302
BỨC TRANH GIÁO HÓA .......................................................... 308
VÒNG TRÒN THIỀN................................................................ 322
CHÚ GIẢI .............................................................................323


XEM NỘI DUNG BẢN PDF:

Chi-Khong-Biet_TS_Sung_Son_Thich_Giac_Nguyen

Ý kiến bạn đọc
09/06/201610:05
Khách
Em chào Anh/Chị.
Em đang muốn tìm mua 2 cuốn sách : Thiền Tông Chỉ Nam và Chỉ không biết.
Mong có thể nhờ Anh/Chị giúp, em có thể tìm mua 2 cuốn sách này với ạ.
Em xin chân thành cảm ơn ạ.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
19/11/2014(Xem: 5650)
Vô minh có nghĩa là không sáng, không sáng không có nghĩa là không có ánh sáng mà vì ta không nhận ra ánh sáng đó. Cũng vậy hằng ngày chúng ta sống trong ánh sáng mặt trời mà ta không nhận ra gì hết, còn các nhà khoa học thì nhận ra được. Chẳng những nhận ra mà còn đo được tốc độ di chuyển của nó và phân biệt được nó chuyển động bằng sóng hay bằng hạt.
16/11/2014(Xem: 15273)
Lý thuyết nòng cốt của Phật giáo về sự cấu tạo con người và vũ trụ là năm uẩn. Uẩn có nghĩa là sự chứa nhóm, tích tụ: 5 uẩn là 5 nhóm tạo thành con người. Sở dĩ gọi “nhóm” là vì: 1) Tâm vật không rời nhau, tạo thành một nhóm gọi là uẩn. 2) Gồm nhiều thứ khác nhau họp lại, như sắc uẩn là nhóm vật chất gồm 4 đại địa thủy hỏa phong (chất cứng, chất lỏng, hơi nóng, chuyển động) và những vật do 4 đại tạo thành. 3) Mỗi một nhóm trong 5 uẩn có đặc tính lôi kéo nhóm khác, như sắc uẩn kéo theo thọ, thọ kéo theo tưởng, tưởng kéo theo hành... 4) và cuối cùng ý nghĩa thâm thúy nhất của uẩn như kinh Bát nhã nói, là: “kết tụ sự đau khổ”.
04/11/2014(Xem: 4912)
Phật giáo không công nhận có một Đấng Thượng Đế Sáng Tạo, tiếng Anh là The Creator God và thường gọi tắt là God. Các tôn giáo độc thần tin rằng vũ trụ và nhân loại sinh ra từ một Đấng Sáng Tạo, một thời xưa cổ được hình dung như là một ông già tóc bạc râu dài đã sanh ra con người theo mô hình Thượng Đế. Khi khoa học cho biết không thể có một vị như thế, các lý thuyết gia độc thần mới xóa hình ảnh râu dài tóc bạc và diễn giải Thượng Đế Sáng Tạo như một định luật đã sanh ra loài người và quan phòng cho khắp thế giới. Một số tôn giáo Tây phương còn đồng nhất khái niệm Phật Tánh (Buddha-nature) với Đấng Sáng Tạo trong khi chiêu dụ Phật tử cải đạo. Thực ra, Phật Tánh không hề sanh ra gì hết, vì không hề có một nguyên lý duy nhất bao giờ, và tất cả những gì chúng ta nhìn thấy chỉ là các pháp sanh khởi theo luật Duyên Khởi; hễ đủ duyên thì sanh, hết duyên thì biến mất. Bởi vậy, mới nói Phật Tánh vốn thực là Vô Tự Tánh.
15/10/2014(Xem: 5425)
Có lắm người xuất gia cũng như tại gia cho rằng, chúng ta tu không thể nào giác ngộ thành Phật. Vì đức Phật ra đời có những nhân duyên kỳ đặc, bản chất Ngài đã thánh sẵn rồi; còn chúng ta nào là ham mê dục lạc, nào là tội lỗi đầy đầu, nào là sanh nhằm thời mạt pháp căn cơ yếu kém ngu độn v.v... làm sao tu thành Phật được? Ở đây chúng ta hãy nhìn Thái tử là một con người, thật là người để lấy làm mẫu mực hướng theo tu hành.
08/10/2014(Xem: 5500)
Một số cư sĩ Phật giáo Nam tông thường hỏi tôi về tư tưởng Tánh Không trong kinh điển Theravāda. Có khi tôi trả lời: “Các pháp do duyên khởi nên vô ngã tính, vì vô ngã tính nên không. Không này chính là Không Tánh chứ có gì lạ đâu!” Một lần khác nữa, tôi lại nói: “Cứ đọc cho thật kỹ kinh Tiểu Không, kinh Đại Không, kinh Đại Duyên là sẽ hiểu rõ toàn bộ về tư tưởng Tánh Không thời Phật”. Tuy nhiên, trả lời gì cũng không giải toả được sự tồn nghi, thắc mắc của chư cư sĩ ấy.
06/10/2014(Xem: 5368)
Các kinh nghiệm, quan điểm, phương pháp, hệ thống, lý thuyết, chủ thuyết… là các công cụ để định hướng cho đời sống cá nhân và xã hội. Nó giống như những cái thuyền, bè giúp chúng ta đi qua dòng sông thực tiễn.
06/10/2014(Xem: 6096)
Ngạn ngữ Tây phương nói: “ Cái Tôi là cái đáng ghét” ( Le moi est haissable). Mặc dù là một câu nói được nhiều người biết, nhưng đó mới chỉ là nhận xét hời hợt về cái gọi là Cái Tôi. Đối với ngươi Đông phương, từ mấy ngàn năm nay, Cái Tôi được các nhà hiền triết Ấn Độ, Trung Hoa khám phá và theo dõi rất kỹ lưỡng và sâu sắc; đến nỗi họ mới lập nên một nền triết học về Bản Ngã, về Cái Tôi của con người; với chủ trương: muốn hạnh phúc thì phải giải thoát bản thân khỏi những ràng buộc của Cái Tôi, hoặc chuyển hóa “Cái Tôi Rác Rưỡi” trở thành Cái Tôi thanh khiết, chân thiện. Đặc biệt, đạo Phật dạy phải nỗ lực diệt trừ “lòng chấp ngã” và luôn luôn đề cao tinh thần Vô Ngã như là một trong Tam Pháp Ấn.
02/10/2014(Xem: 4940)
Kinh có ghi lại một cuộc đối thoại giữa du sĩ khổ hạnh Vacchagotta với đức Thế Tôn, và cuộc đối thoại này rất thiền. Vacchagotta tới thăm Bụt. Ông hỏi: - Này sa môn Gautama, có một linh hồn hay không? Bụt im lặng không trả lời. Lát sau Vacchagotta hỏi: - Như vậy là không có linh hồn phải không? Bụt cũng ngồi im lặng. Sau đó Vacchagotta đứng dậy chào và đi ra. Sau khi Vacchagotta đi rồi, Thầy A Nan hỏi Bụt: - Tại sao Thầy không trả lời cho Vacchagotta? Và Bụt bắt đầu cắt nghĩa…
30/09/2014(Xem: 4800)
Ánh hào quang Phật giáo Việt-nam ở cuối triều đại nhà Nguyễn (Khải Định, Bảo Đại) dần dần ẩn mình trong ốc đảo Tịnh Độ, chùa chiền và cá nhân phật tử không còn được sinh hoạt rộng rãi ra xã hội như trước, do bởi tấm chắn của hai bạo lực thực dân Pháp và Thiên-chúa giáo, ngăn chặn và đàn áp bằng Đạo Dụ số 10, không cho thành lập giáo hội, chỉ được lập hội như các hội thể thao, từ thiện… Do đó mà mọi sinh hoạt phật sự đều bị thu gọn trong chùa từ 1932.
23/09/2014(Xem: 15815)
“Đường về” là một tuyển tập gồm một số bài tiểu luận về Phật pháp do cố Ni trưởng Thích Nữ Trí Hải thực hiện. Tập sách chủ yếu làm sáng tỏ một số điểm giáo lý và pháp môn thực hành nòng cốt của Phật giáo từ Nguyên thủy cho đến Đại thừa mà tác giả đã có nhân duyên được học tập, thực hành và mong muốn chia sẻ với người khác. Được học tập và thực hành lời Phật dạy là một may mắn lớn của đời người. Người con Phật nhận chân được điều này và do đó luôn luôn mang tâm nguyện chia sẻ với người khác những gì mình đã được học tập và cảm nghiệm ở trong Phật pháp. Chính nhờ tinh thần cao quý này mà đạo Phật không ngừng được phổ biến rộng rãi, và nay những ai yêu quý Ni trưởng Trí Hải vẫn cảm thấy như được chia sẻ lớn từ một người có tâm nguyện mong được chia sẻ nhiều hơn cho cuộc đời.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]