- - Lời nhà Xuất Bản
- - Lời đầu sách
- 1. Nghi thức quá đường
- 2. Tại sao không thờ Tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi làm sơ Tổ?
- 3. Kinh sách nào giúp cho người mới học Phật.
- 4. Vấn đề sát sanh hại vật.
- 5. Dọn cơm cúng vong như thế nào mới đúng ?
- 6. Phật lên cung trời Đao Lợi thuyết pháp bằng thân nào?
- 7. Ý nghĩa chắp tay như thế nào?
- 8. Tại sao khi cúng vong tụng chú biến thực biến thủy?
- 9. Tại sao đưa linh cữu còn ghé thăm nhà?
- 10. Vấn đề bản ngã thật giả thế nào ?
- 11. Ý nghĩa Phật bước đi bảy bước.
- 12. Phúng điếu người chết có mắc nợ hay không?
- 13. Sự thờ Phật khác nhau giữa Nam Bắc Tông Phật Giáo.
- 14. Ý nghĩa tràng hạt.
- 15. Ý nghĩa bánh xe chuyển pháp luân.
- 16. Chư thiên thỉnh Phật thuyết pháp.
- 17. Vấn Đề Quỷ Thần.
- 18. Sự khác biệt giữa Phật Đản và Phật Lịch.
- 19. Ý nghĩa những từ ngữ diễn tả Phật ra đời.
- 20. Sự khác biệt giữa cúng dường Tam Bảo Và Trai Tăng.
- 21. Người tăng sĩ lấy họ Thích từ lúc nào?
- 22. Sự khác biệt giữa Tứ Đại Và Thất Đại.
- 23. Phóng sanh như thế nào mới đúng ý nghĩa ?
- 24. Sự khác biệt Tam Thừa.
- 25. Niệm Phật cầu vãng sanh có ích kỷ hay không?
- 26. Ý Nghĩa Vu Lan Và Tự Tứ.
- 27. Chư tăng chú nguyện có siêu độ hay không?
- 28. Danh Xưng Quán Thế Âm Và Quán Tự Tại.
- 29. Tịnh Độ tông có truyền thừa Tổ vị không?
- 30. Sự khác biệt giữa chánh niệm và vô tâm.
- 31. Ý nghĩa chữ vạn.
- 32. Mười Hai Loại Cô Hồn.
- 33. Tụng Kinh ở nhà có cần đánh chuông mõ không ?
- 34. Nêm nếm đồ mặn vào những ngày ăn chay.
- 35. Ý nghĩa kiết thất và đả thất.
- 36. Ý nghĩa tướng lưỡi rộng dài.
- 37. Chư Thiên dâng hoa cúng dường.
- 38. Ý nghĩa danh hiệu Đại Thế Chí và sự động đất.
- 39. Thờ Phật Thích Ca mà chào nhau A Di Đà.
- 40. Làm sao cho mẹ con khỏi tội.
- 41. Sau khi thọ bát về nhà nấu đồ ăn mặn có lỗi không?
- 42. Giải quyết thế nào giữa mẹ con được vui.
- 43. Chỉ cạo tóc không xuất gia bị người lầm nhận xá chào có lỗi không ?
- 44. Sức khỏe kém muốn xuất gia ở nhà tu được không ?
- 45. Ăn chay trường nấu mặn có tội không ?
- 46. Ăn chay trường mà mua thịt cá nấu cho gia đình ăn có tội không?
- 47. Thờ Phật Thích Ca mà niệm Di Đà.
- 48. Tại sao cha mẹ chết, người xuất gia không lạy?
- 49. Thế nào mới là phạm ăn phi thời ?
- 50. Người chết sau 49 ngày tiếp tục cầu siêu được không ?
- 51. Làm lành chết bất đắc kỳ tử có được siêu không?
- 52. Khi chấp tác nhổ cỏ làm chết những con vật nhỏ có tội không?
- 53. Tạo tội như núi cả …
- 54. Có phải vì bệnh làm phiền trong chúng…
- 55. Ý nghĩa câu tình dữ vô tình…
- 56. Kiến Tư hoặc Và Trần sa hoặc khác nhau thế nào?
- 57. Thọ Tam quy không sanh về cảnh giới ác…
- 58. Tụng Kinh cầu siêu có thật sự siêu hay không?
- 59. Giản biệt giữa tu phước và tu huệ.
- 60. Vô thường có phải là chủ thuyết bi quan không?
- 61. Có nên tụng Kinh Kim Cang Bát Nhã không?
- 62. A Tu La là gì ?
- 63. Lục chủng chấn động.
- 64. Ý nghĩa chuông trống bát nhã.
- 65. Nhứt nhơn hành đạo cửu huyền thăng.
- 66. Vấn đề chánh tín và mê tín.
- 67. Những ngày kinh nguyệt có nên tụng niệm bái sám không ?
- 68. Ăn chay dùng trứng gà được không?
- 69. Cúng heo quay trả lễ có mang tội không?
- 70. Không có thiết lập bàn thờ Phật có tụng kinh được không?
- 71. Khi niệm Phật thấy hình tượng Phật có lỗi không?
- 72. Vì tánh nóng nảy nên mất hạnh phúc trong gia đình.
- 73. Những lỗi lo âu vì sống đơn độc, nhưng khi giao tiếp thì lại bất bình không chịu nỗi sự gian trá.
- 74. Vấn đề ý nghĩa hoa sen.
- 75. Vấn đề xả tang cho cha mẹ.
- 76. Sự khác biệt giữa trí thức và trí tuệ.
- 77. Thế nào gọi là chuyển nghiệp ?
- 78. Sự khác biệt giữa A la hán và Bồ tát.
- 79. Vấn đề linh hồn và nghiệp báo.
- 80. Số mạng và nghiệp báo đồng hay khác ?
- 81. Vấn đề hộ niệm cho người sắp lâm chung.
- 82. Sau khi chết nghiệp còn hay mất ?
- 83. Người chết bất đắc kỳ tử, thì nghiệp quả sẽ ra sao?
- 84. Tập tục đốt giấy tiền vàng mã.
- 85. Vấn đề thờ ông Địa và Thần Tài.
- 86. Vấn đề tuổi tác và duyên số trong hôn nhân.
- 87. Lễ hằng thuận tại chùa.
- 88. Hiến cơ phận (organs) có lợi và hại thế nào?
- 89. Vấn đề ăn ngũ vị tân.
- 90. Chích lý tây quy ( quảy hài về Tây )
- 91. Cha ăn mặn con khát nước.
- 92. Tại sao phải ăn chay trong các ngày trai giới?
- 93. Tượng Phật có từ lúc nào ?
- 94. Tam đức là gì?
- 95. Ý nghĩa lá cờ Phật giáo.
- 96. Sự khác biệt giữa tượng Phật Thích Ca và Phật Di Đà.
- 97. Bát kỉnh pháp là gì?
- 98. Bát nạn là gì?
- 99. Tại sao Bồ tát Địa Tạng tay mặt cầm tích trượng và tay trái nắm hạt minh châu?
- 100. Tứ ma là gì?
Phật lịch 2555
Dương lịch 2011 - Việt lịch 4890
THÍCH PHƯỚC THÁI
100 CÂU HỎI PHẬT PHÁP
TẬP 1
56. Kiến Tư hoặc Và Trần sa hoặc khác nhau thế nào?
Hỏi: Kiến hoặc, tư hoặc và trần sa hoặc, ba thứ hoặc nầy giống nhau và khác nhau như thế nào?
Đáp: Ba thứ nầy có điểm giống nhau và cũng có những điểm khác nhau. Giống nhau ở chỗ, ba thứ nầy đều là vô minh phiền não, đều có tác dụng làm cho chúng sanh mãi bị trầm luân trong sanh tử. Tuy nhiên, chúng cũng có những điểm khác nhau. Trước hết xin nói sự khác biệt giữa kiến hoặc và tư hoặc, rồi sau mới nói đến khác biệt với trần sa hoặc.
Kiến hoặc là gì? Kiến hoặc là những thứ mê lầm thuộc về Lý. Chúng gồm có 5 thứ: thân kiến, biên kiến, tà kiến, kiến thủ và giới cấm thủ. Còn tư hoặc là những thứ mê lầm thuộc về Sự. Chúng cũng gồm có 5 thứ: tham, sân, si, mạn, nghi. Gọi chung 10 thứ nầy là 10 thứ căn bản phiền não. Vì chúng là cội gốc gây ra bao nhiêu sự khổ đau mà con người luôn luôn hứng chịu. Mười thứ nầy, tuy cũng là gốc phiền não, nhưng cường độ sâu, cạn, hay mạnh, yếu của chúng có khác nhau. Nhà Duy thức chia chúng ra làm hai loại: “ngũ độn sử và ngũ lợi sử”.
Đối với 5 món: tham, sân, si, mạn, nghi, hành tướng của chúng rất sâu và mạnh, nên gọi chúng là độn (chậm lụt và khó trừ). Ngược lại, 5 thứ kia: thân kiến, biên kiến… thì hành tướng của chúng yếu hơn, nên gọi là lợi sử. Sử có nghĩa là sai khiến, chúng sai khiến người ta phải làm theo mệnh lệnh của chúng. Đối với 5 thứ trước, hành giả phải tu đến địa vị “Tu đạo” mới trừ được. Còn 5 món sau, vì tánh cách mê lý cạn cợt, nên hành giả tu hành đến địa vị “Kiến đạo” (thấy rõ chân lý và tin chắc lý nhân quả) thì trừ được chúng.
Nói chung, hai thứ nầy, khác nhau về cường độ mạnh yếu và hành tướng chậm lụt cũng như nhạy bén có sai khác. Và khi đoạn trừ, cũng có sự khác nhau ở địa vị tu chứng. Đó là đại khái sự khác nhau giữa Kiến, Tư hoặc là như thế.
Còn đối với trần sa hoặc thì có khác. Bởi trần sa hoặc không phải là thứ phiền não của các vị A la hán. Vì những vị A la hán đã đoạn hết kiến, Tư hoặc, nhưng các ngài bị chướng ngại ở nơi hoặc lậu (phiền não) của chúng sanh. Nghĩa là các ngài thấy phiền não của chúng sanh nhiều như là cát bụi (trần sa). Do đó, các ngài không dám ra độ sanh như các vị Bồ tát. Như vậy, sự khác biệt giữa kiến, Tư hoặc và trần sa hoặc là như thế.