Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Tham ái - Craving - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:37(Xem: 15956)
Phẩm Tham ái - Craving - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Tham ái - Craving

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Manujassa pamattacaarino ta.nhaa va.d.dhati maaluvaa viya
So plavati huraahura.m phalamiccha.m-va vanasmi.m vaanaro. -- 334


The craving of the person addicted to careless living
grows like a creeper.
He jumps from life to life
like a fruit-loving monkey in the forest. -- 334


334. Kẻ buông lung phóng dật,
Tham ái tợ dây leo,
Ðời đời vọt nhảy theo,
Như khỉ chuyền hái trái.


Ya.m esaa sahatii jammii ta.nhaa loke visattikaa
Sokaa tassa pava.d.dhanti abhiva.t.tha.m-va biira.na.m. -- 335


Whomsoever in this world
this base clinging thirst overcomes,
his sorrows flourish
like well-watered biira.na grass. -- 335


335. Ai sinh sống trên đời,
Bị ái dục lôi cuốn,
Khổ đau mãi tăng trưởng,
Như cỏ Bi gặp mưa.


Yo ce ta.m sahatii jammi.m ta.nha.m loke duraccaya.m
Sokaa tamhaa papatanti udabinduu-va pokkharaa. -- 336


Whoso in the world overcomes this base unruly craving,
from him sorrows fall away
like water-drops from a lotus-leaf. -- 336


336. Ai sinh sống trên đời,
Hàng phục được tham ái,
Khổ đau sẽ vuột khỏi,
Như nước trượt lá sen.


Ta.m vo vadaami bhadda.m vo yaavant-ettha samaagataa
Ta.nhaaya muula.m kha.natha usiirattho-va biira.na.m
Maa vo nala.m-va soto-va maaro bha~nji punappuna.m. -- 337


This I say to you:
Good luck to you all who have assembled here!
Dig up the root of craving
like one in quest of biira.na's sweet root.
Let not Maara crush you again and again
as a flood (crushes) a reed. -- 337


337. Các ngươi hợp nhau đây,
Ta có lời dạy này:
Hãy bới gốc tham ái,
Như đào rễ cả Bi,
Ðừng để Ma vương hại,
Như lau bị lụt đầy.


Yathaapi muule anupaddave da.lhe
Chinno-pi rukkho punareva ruuhati
Evam-pi ta.nhaanusaye anuuhate
Nibbattati dukkhamida.m punappuna.m. -- 338


Just as a tree with roots unharmed and firm,
though hewn down, sprouts again,
even so while latent craving is not rooted out,
this sorrow springs up again and again. -- 338


338. Ðốn cây không đào gốc,
Chồi tược sẽ lên hoài,
Tham ái chưa nhổ rễ,
Khổ đau mãi dằng dai.


Yassa chatti.msati sotaa manaapassavanaa bhuusaa
Vaahaa vahanti duddi.t.thi.m sa'nkappaa raaganissitaa. -- 339


If in anyone the thirty-six streams (of cravings)
that rush towards pleasurable thoughts are strong,
such deluded person,
torrential thoughts of lust carry off. -- 339


339. Ba mươi sáu dòng ái,
Tuôn chảy theo dục trần,
Ý tham dục cuồn cuộn,
Cuốn phăng kẻ mê đần.


Savanti sabbadhi sotaa lataa ubbhijja ti.t.thati
Ta~nca disvaa lata.m jaata.m muula.m pa~n~naaya chindatha. -- 340


The streams (craving) flow everywhere.
The creeper (craving) sprouts and stands.
Seeing the creeper that has sprung up,
with wisdom cut off root. -- 340


340. Dòng ái dục chảy khắp,
Như dây leo mọc tràn,
Thấy dây leo vừa lan,
Liền dùng tuệ đốn gốc.


Saritaani sinehitaani ca somanassaani bhavanti jantuno
Te saatasitaa sukhesino te ve jaatijar-uupagaa naraa. -- 341


In beings there arise pleasures that rush
(towards sense-objects)
and (such beings) are steeped in craving.
Bent on happiness, they seek happiness.
Verily, such men come to birth and decay. -- 341


341. Kẻ đam mê ái dục,
Say đắm theo lục trần,
Tuy mong cầu an lạc,
Sanh tử vẫn hoại thân.


Tasi.naaya purakkhataa pajaa parisappanti saso-va baadhito
Sa.myojanasa'ngasattaa dukkhamupenti punappuna.m ciraaya. -- 342


Folk enwrapt in craving are terrified
like a captive hare.
Held fast by fetters and bonds,
for long they come to sorrow again and again. -- 342


342. Người bị ái buộc ràng,
Hẳn lo sợ hoang mang,
Như thỏ bị trói chặt,
Ðau khổ mãi cưu mang.


Tasi.naaya purakkhataa pajaa parisappanti saso-va baadhito
Tasmaa tasi.na.m vinodaye bhikkhu aaka'nkhii viraagamattano. -- 343


Folk, enwrapt in craving, are terrified like captive hare.
Therefore a bhikkhu who wishes
his own passionlessness (Nibbaana)
should discard craving. -- 343


343. Người bị ái buộc ràng,
Như thỏ bị trói ngang;
Tỳ kheo cầu Niết bàn,
Phải dứt trừ tham dục.


Yo nibbanatho vanaadhimutto vanamutto vanameva dhaavati
Ta.m puggalametha passatha mutto bandhanameva dhaavati. -- 344


Whoever with no desire (for the house-hold)
finds pleasure in the forest (of asceticism)
and though freed from desire (for the household),
(yet) runs back to that very home.
Come, behold that man!
Freed, he runs back into that very bondage. -- 344


344. Cắt ái đi xuất gia,
Khổ hạnh trong rừng già,
Ðã giải thoát dục vọng,
Nhưng lại trở về nhà;
Kìa xem hạng người ấy,
Mở rồi buộc lại ta!


Na ta.m da.lha.m bandhanamaahu dhiiraa
Yadaayasa.m daaruja.m babbaja~nca
Saarattarattaa ma.niku.n.dalesu
Puttesu daaresu ca yaa apekhaa. -- 345


That which is made of iron, wood or hemp,
is not a strong bond, say the wise;
the longing for jewels, ornaments, children, and wives
is a far greater attachment. -- 345


345. Bậc trí giảng dạy rằng:
Dây đay, gai, gỗ, sắt,
Chưa phải loại buộc chặt,
Ham châu báu vợ con,
Mê trang sức phấn son,
Thứ đó buộc chắc nhất.


Eta.m da.lha.m bandhanamaahu dhiiraa
Ohaarina.m sithila.m duppamu~nca.m
Etam-pi chetvaana paribbajanti
Anapekkhino kaamasukha.m pahaaya. -- 346


That bond is strong, say the wise.
It hurls down, is supple, and is hard to loosen.
This too the wise cut off, and leave the world,
with no longing, renouncing sensual pleasures. -- 346


346. Bậc trí giảng dạy rằng:
Trói buộc đó rất chắc,
Trì kéo xuống thật chặt,
Khó tháo gỡ vô vàn,
Bậc trí nên cắt ngang,
Từ khước mọi tham ái.


Ye raagarattaanupatanti sota.m
Saya.m kata.m makka.tako-va jaala.m
Etam-pi chetvaana vajanti dhiiraa
Anapekkhino sabbadukkha.m pahaaya. -- 347


Those who are infatuated with lust
fall back into the stream
as (does) a spider into the web spun by itself.
This too the wise cut off and wander,
with no longing, released from all sorrow. -- 347


347. Người đắm say ái dục,
Là tự lao xuống dòng,
Như nhện sa vào lưới,
Do chính nó làm xong;
Bậc trí dứt tham ái,
Ắt thoát khổ,thong dong.


Mu~nca pure mu~nca pacchato majjhe mu~nca bhavassa paaraguu
Sabbattha vimuttamaanaso na puna jaatijara.m upehisi. -- 348


Let go the past.
Let go the future.
Let go the present (front, back and middle).
Crossing to the farther shore of existence,
with mind released from everything,
do not again undergo birth and decay. -- 348


348. Bỏ quá hiện vi lại,
Tâm ý thoát ai hoài,
Vượt sang bờ hiện hữu,
Dứt sanh lão bi ai!


Vitakkapamathitassa jantuno tibbaraagassa subhaanupassino
Bhiyyo ta.nhaa pava.d.dhati esa kho da.lha.m karoti bandhana.m. -- 349


For the person who is perturbed by (evil) thoughts,
who is exceedingly lustful,
who contemplates pleasant things,
craving increases more and more.
Surely, he makes the bond (of Maara) stronger. -- 349


349. Kẻ vọng tâm tà ý,
Say đắm theo dục trần,
Tham ái ngày tăng trưởng,
Tự làm dây buộc thân.


Vitakkupasame ca yo rato asubha.m bhaavayati sadaa sato
Esa kho vyantikaahiti esa checchati maarabandhana.m. -- 350


He who delights in subduing (evil) thoughts,
who meditates on "the loathsomeness" (of the body)
who is ever mindful,
- it is he who will make an end (of craving).
He will sever Maara's bond. -- 350


350. Người thích trừ tà ý,
Quán bất tinh, niệm thường,
Sẽ đoạn diệt tham ái,
Cắt đứt vòng Ma vương.


Ni.t.tha.m gato asantaasii viitata.nho ana'nga.no
Acchindi bhavasallaani antimo-ya.m samussayo. -- 351


He who has reached the goal,
is fearless, is without craving, is passionless,
has cut off the thorns of life.
This is his final body. -- 351


351. Ðến đích hết sợ hãi,
Ly ái, tham tiêu tùng,
Cắt tiệt gai sanh tử,
Thân này thân cuối cùng.


Viitata.nho anaadaano niruttipadakovido
Akkharaana.m sannipaata.m ja~n~naa pubbaparaani ca
Sa ve antimasaariiro mahaapa~n~no mahaapuriso-ti vuccati. -- 352


He who is without craving and grasping,
who is skilled in etymology and terms,
who knows the grouping of letters and their sequence,
- it is he who is called the bearer of the final body,
one of profound wisdom, a great man. -- 352


352. Ðoạn ái dục, chấp thủ,
Khéo giải từ, ngữ nguyên,
Thấu triệt dạng cú pháp,
Phối hợp chúng liền liền,
Mang sắc thân lần cuối,
Bậc đại nhân, thâm uyên.


Sabbaabhibhuu sabbaviduu-hamasmi
Sabbesu dhammesu anuupalitto
Sabba~njaho ta.nhakkhaye vimutto
Saya.m abhi~n~naaya kamuddiseyya.m. -- 353


All have I overcome, all do I know.
From all am I detached.
All have I renounced.
Wholly absorbed am I in "the destruction of craving".
Having comprehended all by myself,
whom shall I call my teacher? -- 353


353. Ta hàng phục tất cả,
Ta hiểu rõ ngọn ngành,
Ta dũ sạch các pháp,
Ta đoạn tuyệt mối manh,
Ta diệt ái giải thoát,
Ta liễu ngộ viên thành,
Ai là thầy ta nữa?


Sabbadaana.m dhammadaana.m jinaati
Sabba.m rasa.m dhammaraso jinaati
Sabba.m rati.m dhammaratii jinaati
Ta.nhakkhayo sabbadukkha.m jinaati. -- 354


The gift of Truth excels all (other) gifts.
The flavour of Truth excels all (other) flavours.
The pleasure in Truth excels all (other) pleasures.
He who has destroyed craving overcomes all sorrow. -- 354


354. Thí nào bằng pháp thí!
Vị nào bằng pháp vị!
Hỷ nào bằng pháp hỷ!
Diệt ái hết khổ lụy!


Hananti bhogaa dummedha.m no ve paaragavesino
Bhogata.nhaaya dummedho hanti a~n~ne-va attanaa. -- 355


Riches ruin the foolish,
but not those in quest of the Beyond (Nibbaana).
Through craving for riches,
the ignorant man ruins himself
as (if he were ruining) others. -- 355


355. Của cải hại kẻ ngu,
Không tìm người trí giác;
Kẻ ngu ham tiền bạc,
Tự hại mình, hại người.


Ti.nadosaani khettaani raagadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi viitaraagesu dinna.m hoti mahapphala.m. -- 356


Weeds are the bane of fields,
lust is the bane of mankind.
Hence what is given to those lustless
yields abundant fruit. -- 356


356. Cỏ dại hại ruộng đồng,
Tham dục hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly dục,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani dosadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi viitadosesu dinna.m hoti mahapphala.m. -- 357


Weeds are the bane of fields,
hatred is the bane of mankind.
Hence what is given to those rid of hatred
yields abundant fruit. -- 357


357. Cỏ dại hại ruộng đồng,
Sân hận hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly hận,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani mohadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi viitamohesu dinna.m hoti mahapphala.m. -- 358


Weeds are the bane of fields,
delusion is the bane of mankind.
Hence what is given to those rid of craving
yields abundant fruit. -- 358


358. Cỏ dại hại ruộng động,
Si ám hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly ám,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani icchaadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi vigaticchesu dinna.m hoti mahapphala.m. -- 359


Weeds are the bane of fields,
craving is the bane of mankind.
Hence what is given to those rid of craving
yields abundant fruit. -- 359


359. Cỏ dại hại ruộng đồng,
Tham ái hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly ái,
Quả phúc thật vô ngần.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 334
To be addicted to (n) : Nghiện ngập, say đắm.
Creeper (n) : Dây leo.


Verse - Kệ 335
Overcome (v) : Khống chế, khắc phục.
Flourish (v) : Phát đạt, phát triển.
Base (n) : Căn cứ, nền tảng.


Verse - Kệ 337
Assemble (v) : Tập họp, nhóm họp.
Quest (n) : Sự tìm kiếm, sự truy lùng.
Crush (v) : Nghiền nát, đè bẹp, tiêu diệt.


Verse - Kệ 338
Spring up (v) : Nảy sanh, xuất hiện.
Latent (a) : Tiềm tàng, âm ỉ.


Verse - Kệ 339
Pleasurable objects : Ðối tượng dục lạc.
Flow (v) : Chảy.
Carry off (v) : Mang đi, cuốn phăng.


Verse - Kệ 340
Sprout (v) : Ðâm chồi, nẩy mầm.


Verse - Kệ 341
To be moistened with (v) : Thèm khát, say đắm.
To be bent on (v) : Quyết tâm theo.
Objects of sense (v) : Ðối tượng của ý thức, lục trần.


Verse - Kệ 342
Entwine (v) : Bện, tết, ôm, quấn.
Fetter (n) : Gông cùm, xiềng xích, phiền não.
Toils (n) : Lưới, bẫy, xiềng xích, phiền não.
Fast (adv) : Chặt chẽ, chắc chắn.


Verse - Kệ 343
Passionlessness (n) : Tịch tịnh, Niết bàn.
Discard (v) : Dứt trừ, loại bỏ.


Verse - Kệ 344
Devoid (a) : Không có , trống rỗng.
To be attached to (v) : Gắn bó với, dính chặt với.
Bondage (n) : Sự câu thúc, cảnh nô lệ.


Verse - Kệ 345
Hemp (n) : Dây đay, dây gai.
Long for (v) : Mong muốn.


Verse - Kệ 346
Hurl (v) : Trì, kéo mạnh.
Yield (v) : Quằn xuống.
Loosen (v) : Làm lỏng ra, tháo gở.


Verse - Kệ 347
Infatuated (a) : Say mê.
Spider (n) : Con nhện.
Web (n) : Mạng (nhện).
Spin, span, spun : Quay (tơ) ,chăng (tơ).


Verse - Kệ 348
Undergo (v) : Chịu, bị, trải qua.
Decay (n) : Tình trạng suy sụp, già.


Verse - Kệ 349
Agitate (v) : Vọng động, rung động.


Verse - Kệ 352
Grasp (v) : Chấp thủ, nắm chặt.
Skilled (a) : Khéo léo, lành nghề.
Etymology (n) : Từ nguyên, từ nguyên học.
Sequence (n) : Sự phối hợp.
Group (v) : Tập hợp, phân loại.


Verse - Kệ 353
Detached (a) : Rời ra, tách ra.
Renounce (v) : Từ bỏ, khước từ.
Absorbed (a) : Miệt mài, say mê.


Verse - Kệ 354
The gift of Truth : Pháp thí.
Excel (v) : Hơn hẳn, trội hơn.
Flavour (n) : Hương vị.


Verse - Kệ 355
In quest of : Tiềm kiếm, truy lùng.
Beyond (n) : Bờ bên kia, thế giới bên kia.
Witless (a) : Ngu si, đần độn.


Verse - Kệ 356
Blemish (n) : Sự thiệt hại, nhược điểm.
The lustless (n) : Bậc ly dục.
Yield (v) : Sản sinh, mang lại.
Abundant (a) : Phong phú, dư thừa.


Verse - Kệ 358
Delusion (n) : Sự si mê.


Verse - Kệ 359
The desireless (n) : Bậc ly ái.




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
22/07/2024(Xem: 1693)
Nhân mùa chư Tăng An Cư Kiết Hạ & Đại lễ Dâng Y tắm mưa trong tháng 7 tại Bồ Đề Đạo Tràng. Với tâm niệm hộ trì chư Tôn đức Tăng già, (Maha Sangha) và các bậc tu hành nơi đất Phật trong lúc An cư, đầu tuần lễ này (7-18-24) Hội từ thiện Trái Tim Bồ Đề chúng con, chúng tôi đã thực hiện một buổi cúng dường đến Đại Tăng với sự phát tâm lành của chư Phật tử hữu duyên đã gửi gắm cho con trên con đường Hoằng Pháp đó đây trên các tiểu bang xứ Cờ Hoa. Trong niềm hoan hỷ khi thiện sự viên thành mỹ mãn, xin gửi quý vị số hình ảnh tường trình...
18/07/2024(Xem: 1662)
Dù tại gia hay xuất gia, chúng ta đến với đạo Phật nhưng chỉ biết những hình thức cúng kiến, lễ lạy, cầu nguyện mà thôi, không chịu tìm hiểu xem Đức Phật dạy những gì để áp dụng trong cuộc sống hằng ngày, tìm hiểu xem đâu là chánh pháp, điều gì là Chánh kiến thì khổ đau vẫn hoàn đau khổ, theo đạo Phật như thế thì không lợi lạc gì bao nhiêu và.. có khác chi bao người không biết đến Phật Pháp?
18/07/2024(Xem: 1590)
Kính thưa chư Tôn đức, chư Pháp hữu & quí vị hảo tâm. Với tâm niệm: ''Phụng sự chúng sanh là cúng dường chư Phật'', vào ngày hôm qua, các thành viên hội từ thiện chúng con, chúng tôi đã tiếp tục thực hiện một buổi thiện sự chia sẻ cho dân nghèo khúc ruột miền Trung. Kính mời Đại chúng xe bản tường trình từ Cố Đô Huế.
04/07/2024(Xem: 2057)
Trong tâm niệm:''Phụng sự chúng sanh là thiết thực cúng dường chư Phật'', hội Từ thiện Trái Tim Bồ Đề vừa thực hiện hoàn mãn thiện pháp tại quê nhà, chia sẻ chút Phước lành đến những người mù lòa, khuyết tật, khó khăn.. Xin gửi chư vị vài hình ảnh buổi Từ thiện tại chùa Thiện Thệ do Ni Sư Thích nữ Huệ Lạc, thành viên của Hội từ thiện Trái Tim Bồ Đề tại VN tường trình ! (June 27 2024)
27/06/2024(Xem: 1525)
Trong nhiều bài pháp tôi đã viết, thì thường đề cập đến vấn đề làm phước, tích phước, tích đức, hay tu thiện... Và trong cuộc sống hàng ngày nếu gặp ai có duyên tu hành tôi cũng khuyên họ làm như thế. Tuy nhiên, không phải ai chúng ta nói họ cũng nghe, vì họ không tin có kiếp trước kiếp sau, không tin hoàn toàn nhân quả tội phước...
18/06/2024(Xem: 1637)
Phần này bàn về các cách dùng cái đồng, kính, gương - chiếu kính, soi đồng, soi gương từ thời LM de Rhodes và các giáo sĩ Tây phương sang Á Đông truyền đạo. Đây là lần đầu tiên cách dùng này hiện diện trong tiếng Việt qua dạng con chữ La Tinh/Bồ (chữ quốc ngữ), điều này cho ta dữ kiện để xem lại một số cách đọc chính xác hơn cùng với các dạng chữ Nôm cùng thời.
06/06/2024(Xem: 1846)
Hạnh phúc thay Đức Phật giáng sinh Hạnh phúc thay giáo pháp cao minh Hạnh phúc thay tăng già hòa hợp Hạnh phúc thay tứ chúng đồng tu (Kinh Pháp cú phẩm Phật Đà 194) Trước khi Đức Phật ra đời, Ngài đã mang một hoài vọng lớn cho cuộc đời này rồi. Cho nên trong Trường Bộ Kinh có ghi: Ta ra đời vì lợi ích, an lạc cho số đông, vì lợi ích an lạc cho chư thiên và loài người. Đây là hoài vọng của chư Phật nói chung hay Đức Phật Thích Ca Mâu Ni nói riêng.
12/05/2024(Xem: 8374)
Thời gian gần đây hiện tượng sư Thích Minh Tuệ tu theo hạnh Đầu Đà đi bộ từ Nam chí Bắc đã được quần chúng đủ mọi thành phần ngưỡng mộ. Họ chờ đón sư ở dọc đường, cúi đầu hoặc quỳ xuống lòng đường để đảnh lễ, tặng đồ ăn thức uống, có khi tháp tùng sư một đoạn đường dài. Có khi họ tụ tập quanh sư tại nơi nghỉ chân, có khi là nghĩa địa, một ngôi nhà hoang, hoặc dưới tàng cây, ngồi quanh sư để nghe sư thuyết pháp hoặc vấn hỏi một số vấn đề. Đặc biệt tại Thanh Hóa có cả xe chở mấy chục học sinh Tiểu Học, tung tăng chạy tới để chiêm ngưỡng và vái lạy sư. Và lần đầu tiên một vị sư thuyết pháp tại một nghĩa địa.
08/03/2024(Xem: 2919)
Kính thưa chư Tôn đức, chư Pháp hữu & quí vị hảo tâm. Bát cháo sữa của nàng thôn nữ Sujata tuy giá trị rất nhỏ, nhưng mang lại lợi ích cho nhân loại và quả địa cầu này là rất lớn, vì nhờ đó mà Sa-môn Gautama không chết do kiệt sức trong giai đoạn cần khổ tu hành. Cũng vậy, những giúp đỡ nho nhỏ, từ thiện nho nhỏ, đôi lúc có giá trị lớn & ý nghĩa lớn đối với những mảnh đời khốn khó..
29/02/2024(Xem: 4413)
Một trong những Phúc Lành cao thượng! Bạn biết chăng? May mắn lớn nhất của cuộc đời, chẳng phải nhặt được tiền, cũng không phải trúng số, mà là bạn gặp được những người có thể dẫn bạn đi đến 1 nền tảng cao hơn. Thật ra hạn chế sự phát triển của bạn, không phải là trí thông minh hay học lực, mà là các mối quan hệ trong cuộc sống, mối quan hệ trong công việc.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]