Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Chánh đạo - The way or the Path - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

12/04/201316:22(Xem: 15318)
Phẩm Chánh đạo - The way or the Path - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Chánh đạo - The way or the Path

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Maggaana.t.tha'ngiko se.t.tho saccaana.m caturo padaa
Viraago se.t.tho dhammaana.m dvipadaana.m ca cakkhumaa. -- 273


The best of paths is the Eightfold Path.
The best of truths are the four Sayings.
Non-attachment is the best of states.
The best of bipeds is the Seeing One. -- 273


273. Tám chánh, đường thù thắng,
Bốn câu, lý tuyệt luân.
Ly tham, pháp tối thượng.
Pháp nhãn, đấng siêu quần.


Eso-va maggo natth-a~n~no dassanassa visuddhiyaa
Eta.m hi tumhe pa.tipajjatha maarass-eta.m pamohana.m. -- 274


This is the only Way.
There is none other for the purity of vision.
Do you follow this path.
This is the bewilderment of Maara. -- 274


274. Hướng tri kiến thanh tịnh,
Duy chỉ có đường này.
Nếu ngươi theo đường này,
Ma vương ắt rối loạn.


Eta.m hi tumhe pa.tipannaa dukkhassanta.m karissatha
Akkhaato ve mayaa maggo a~n~naaya sallasatthana.m. -- 275


Entering upon that path,
you will make an end of pain.
Having learnt the removal of thorns,
have I taught you the path. -- 275


275. Ði trên đường Tám Chánh,
Là tránh mọi đau thương.
Ta dạy ngươi con đường,
Nhổ sạch mọi gai gốc.


Tumhehi kicca.m aatappa.m akkhaataaro tathaagataa
Pa.tipannaa pamokkhanti jhaayino maarabandhanaa. -- 276


Striving should be done by yourselves;
the Tathaagatas are only teachers.
The meditative ones, who enter the way,
are delivered from the bonds of Maara. -- 276


276. Hãy nỗ lực tinh tấn,
Như Lai bậc dẫn đường.
Ai tu tập thiền định,
Ắt thoát vòng Ma vương.


Sabbe sa'nkhaaraa aniccaa-ti yadaa pa~n~naaya passati
Atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyaa. -- 277


Transient are all conditioned things:
when this, with wisdom, one discerns,
then is one disgusted with ill;
this is the path to purity. -- 277


277. Nhờ trí tuệ quán chiếu,
Thấy các hành vô thường;
Thế là chán đau thương,
Ðây chính đường thanh tịnh.


Sabbe sa'nkhaaraa dukkhaa-ti yadaa pa~n~naaya passati
Atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyaa. -- 278


"Sorrowful are all conditioned things":
when this, with wisdom, one discerns,
then is one disgusted with ill;
this is the path to purity. -- 278


278. Nhờ trí tuệ quán chiếu,
Thấy các hành khổ đau;
Thế là chán khổ đau,
Ðây chính đường thanh tịnh.


Sabbe dhammaa anattaa-ti yadaa pa~n~naaya passati
Atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyaa. -- 279


"All Dhammas are without a soul":
when this, with wisdom, one discerns,
then is one disgusted with ill;
this is the path to purity. -- 279


279. Nhờ trí tuệ quán chiếu,
Thấy pháp vô ngã rồi;
Thế là chán khổ thôi,
Ðây chính đường thanh tịnh.


U.t.thaanakaalamhi anu.t.thahaano
Yuvaa balii aalasiya.m upeto
Sa.msannasa'nkappamano kusiito
Pa~n~naaya magga.m alaso na vindati. -- 280


The inactive idler who strives not
when he should strive,
who, though young and strong, is slothful,
with (good) thoughts depressed,
does not by wisdom realize the Path. -- 280


280. Khi cần không nỗ lực,
Tuy trẻ khỏe nhưng lười,
Chí cùn, trí thụ động,
Ngộ đạo sao được ngươi!


Vaacaanurakkhii manasaa susa.mvuto
Kaayena ca akusala.m na kayiraa
Ete tayo kammapathe visodhaye
Aaraadhaye magga.m isippavedita.m. -- 281


Watchful of speech, well restrained in mind,
let him do nought unskilful through his body.
Let him purify these three ways of action
and win the path realized by the sages. -- 281


281. Thân không được làm ác,
Khéo giữ ý giữ lời,
Thường thanh tịnh ba nghiệp,
Ðạt đạo thánh nhân thôi.


Yogaa ve jaayati bhuuri ayogaa bhuurisa'nkhayo
Eta.m dvedhaa patha.m ~natvaa bhavaaya vibhavaaya ca
Tathattaana.m niveseyya yathaa bhuuri pava.d.dhati. -- 282


Verily, from meditation arises wisdom.
Without meditation wisdom wanes.
Knowing this twofold path of gain and loss,
let one so conduct oneself
that wisdom may increase. -- 282


282. Tu thiền trí tuệ sanh.
Bỏ thiền trí tuệ diệt.
Ðược mất khéo phân biệt,
Biết rõ đường chánh tà,
Tự nỗ lực theo đà,
Trí tuệ dần tăng trưởng.


Vana.m chindatha maa rukkha.m vanato jaayatii bhaya.m
Chetvaa vana~nca vanatha~nca nibbanaa hotha bhikkhavo. -- 283


Cut down the forest (of the passions), but not real trees.
From the forest (of the passions) springs fear.
Cutting down both forest and brushwood
(of the passions),
be forestless, O bhikkhus. -- 283


283. Ðốn rừng chớ đốn cây,
Vì rừng gây sợ hãi.
Nên đốn rừng tham ái,
Tỳ kheo, hãy ly tham.


Yaava.m vanatho na chijjati anumatto-pi narassa naarisu
Pa.tibaddhamano-va taava so vaccho khiirapako-va maatari. -- 284


For as long as the slightest brushwood (of the passions)
of man towards women is not cut down,
so long is his mind in bondage,
like the milch calf to its mother-cow. -- 284


284. Bao lâu chưa đoạn tuyệt,
Ái dục giữa gái trai,
Tâm tư đeo đuổi hoài,
Như bê con theo mẹ.


Ucchinda sinehamattano kumuda.m saaradika.m-va paa.ninaa
Santimaggameva bruuhaya nibbaa.na.m sugatena desita.m. -- 285


Cut off your affection,
as though it were an autumn lily, with the hand.
Cultivate the very path of peace.
Nibbaana has been expounded
by the Auspicious One. -- 285


285. Hãy cắt tiệt ái dục,
Như tay ngắt sen thu.
Ðạo tịch tịnh gắng tu,
Bậc Thiện Thệ dạy vậy.


Idha vassa.m vasissaami idha hemantagimhisu
Iti baalo vicinteti antaraaya.m na bujjhati. -- 286


Here will I live in the rainy season,
here in the autumn and in the summer:
thus muses the fool.
He realizes not the danger (of death). -- 286


286. Mùa mưa ta ở đây,
Hè thu ta ở đây.
Kẻ ngu si nghĩ vậy,
Nào đâu thấy hiểm nguy.


Ta.m puttapasusammatta.m byaasattamanasa.m nara.m
Sutta.m gaama.m mahogho-va maccu aadaaya gacchati. -- 287


The doting man with mind set on children and herds,
death seizes and carries away,
as a great flood (sweeps away)
a slumbering village. -- 287


287. Người ham nhiều con cái,
Thích súc vật dư thừa,
Tử thần sẽ kéo bừa,
Như lụt cuốn làng ngủ.


Na santi puttaa taa.naaya na pitaa n-api bandhavaa
Antakenaadhipannassa natthi ~naatisu taa.nataa. -- 288


There are no sons for one's protection,
neither father nor even kinsmen;
for one who is overcome by death
no protection is to be found among kinsmen. -- 288


288. Con cái nào chở che,
Mẹ cha nào o bế,
Thân thích nào bảo vệ,
Khi bị thần chết lôi.


Etamatthavasa.m ~natvaa pa.n.dito siilasa.mvuto
Nibbaa.nagamana.m magga.m khippameva visodhaye -- 289


Realizing this fact,
let the virtuous and wise person
swiftly clear the way
that leads to Nibbaana. -- 289


289. Hiểu rõ sự lý trên,
Bậc trí nên trì giới,
Khai sáng đường đi tới,
Trực chỉ đến Niết bàn.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 273
Conditions (n) : Các pháp, các điều kiện.
Biped (n) : Ðộng vật hai chân.
Seeing One : Ðấng pháp nhãn.


Verse - Kệ 274
Vision (n) : Cái thấy, nhãn kiến.
Bewilderment (n) : Sự hoang mang, sự rối loạn.


Verse - Kệ 275
Make an end of : Kết thúc, chấm dứt.
Removal (n) : Sự diệt trừ, sự loại bỏ.
Thorn (n) : Gai gốc, sự khó khăn.


Verse - Kệ 276
Make an effort (v) : Nổ lực.
Deliver (v) : Thoát khỏi.
Bond (n) : Mối quan hệ, mối ràng buộc.


Verse - Kệ 277
Transient (a) : Thoáng qua, ngắn ngủi, vô thường.
Conditioned things : Các pháp, các hành.
Discern (v) : Nhận thức rõ, quán chiếu.
Disgust (v) : Làm ghê tởm, làm chán ghét.
Ill (n) : Việc ác, điều bất hạnh, sự đau thương.


Verse - Kệ 279
Soul-less (a) : Vô ngã, không có tâm hồn.


Verse - Kệ 280
Inactive (a) : Không hoạt động, ù lì.
Idler (n) : Kẻ lười biếng.
Slothful (a) : Lười biếng.
Depressed (a) : Trì trệ, suy yếu, lụn bại.


Verse - Kệ 281
Watchful of (a) : Thận trọng, đề phòng.
Unskilful (a) : Vụng về, không khéo léo.
Nought (n) : Không.


Verse - Kệ 282
Wane (v) : Suy yếu, tàn tạ.
Twofold (a) : Gấp đôi.


Verse - Kệ 283
Brushwood (n) : Bụi cây.


Verse - Kệ 284
Slight (a) : Mong manh, yếu ớt, sơ sài.
Bondage (n) : Sự câu thúc , sự ràng buộc.
Milch (a) : Cho sữa, sanh sữa, còn bú.
Mich (n) : Con bê còn bú.


Verse - Kệ 285
Cultivate (v) : Vun trồng
Auspicious (a) : Ðầy triển vọng, đầy hứa hẹn.
Auspicious One : Bậc Thiện Thệ.


Verse - Kệ 286
Muse (v) : Trầm tư, suy nghĩ.


Verse - Kệ 287
Doting (a) : Say mê, đắm đuối.
Seize (v) : Tóm lấy, tịch thu.




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
02/04/2020(Xem: 5408)
Tình hình Vũ Hán trong thời gian cực điểm, người dân thất vọng trước sống chết cận kề, kẻ nhảy lầu tự sát, người bung tiền xuống lầu khi thấy đồng tiền cả đời gom góp bằng công sức, giờ đây trở thành vô nghĩa khi sự sống không thể bảo về bằng đồng tiền.
02/04/2020(Xem: 5454)
Trong cuộc sống, cảm nhận buồn vui luôn vây quanh chúng ta; Buồn vui, tốt xấu, hên xui…đều là những hạt giống tiềm ẩn trong tạng thức, gặp thuận duyên chúng phát khởi.Cảm thọ đứng vị trí thứ bảy trong thuyết Mười hai nhân duyên, nó ở vị trí thứ hai trong năm uẩn tạo thành con người.
30/03/2020(Xem: 5394)
Thái độ của chúng ta đóng một vai trò quan trọng trong đời sống và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta sau này. Bởi vì, cuộc sống của chúng ta được định hình bởi suy nghĩ, Đức Phật dạy rằng: Suy nghĩ kiến tạo nên đời sống, làm chủ khổ vui ở đời. Vậy thì, muốn làm chủ cuộc đời, làm chủ số phận, ta phải hết sức cẩn trọng với những ý nghĩ của mình, luôn quan sát và làm chủ chúng.
29/03/2020(Xem: 7465)
Kinh Pháp Cú nói đến “Luật Nhân Quả”. “Nhân” nghĩa là nguyên nhân, là hạt, tức hạt giống sinh ra một vật hữu hình hay là sức mạnh sinh ra một vật vô hình. “Quả” là kết quả, là trái, tức là kết quả hữu hình hoặc vô hình của một hạt đã gieo trồng. Nhân là năng lực phát động, quả là sự hình thành của năng lực phát động ấy. Nhân và quả là hai trạng thái tiếp nối nhau mà có. Nếu không có nhân thì không có quả, nếu không có quả thì không có nhân. Định luật hiển nhiên này mọi người đều nhận thấy. Định luật nhân quả liên tục kéo dài vô cùng tận, như những lượn sóng chập chùng trên mặt đại dương.
29/03/2020(Xem: 5416)
Afroza Khan Mita, giám đốc khu vực của Cục Khảo cổ học khu vực Khulna (DoA) cho biết, bố cục phế tích quần thể này bao gồm hai ngôi già lam tự viện Phật giáo và sân liền kề, với tổng cộng 18 phòng phức hợp bên trong, có thể là khu Tăng xá dành cho chư tôn đức tăng cư ngụ thời đó.
25/03/2020(Xem: 14141)
Trong thời Phật, khi dịch bệnh xảy ra, có một gia chủ trình thưa Đức Phật vì sao ngày nay làng mạc xơ xác, hạn hán, dịch bệnh, nhiều người mạng chung,... Đức Phật đã trả lời: "Này Bà-la-môn, ngày nay, các loài người bị tham ái phi pháp làm cho say đắm, và bị ác tham chinh phục, bị các tà kiến chi phối. Vì bị tham ái phi pháp làm cho say đắm, vì bị ác tham chinh phục, vì bị tà kiến chi phối, trời không mưa xuống đều đặn. Vì vậy, bữa ăn khó tìm, mùa màng hư mất, trắng xóa với côn trùng, chỉ còn lại cọng dẹp. Do vậy, nhiều người mạng chung. Đây là nhân, này Bà-la-môn, đây là duyên, vì sao ngày nay loài người bị tiêu diệt, bị giảm thiểu trông rõ như thế, các làng trở thành không phải làng, các thị trấn trở thành không phải thị trấn, các thành phố trở thành không phải thành phố, các quốc độ trở thành không phải quốc độ."
25/03/2020(Xem: 7417)
Vào năm 325 trước Công nguyên, Quốc vương của Macedonia, Alexandros Đại đế (Tại vị 336 - 323 TCN) đã chinh phục Đế chế Ba Tư, bao gồm cả Tiểu Á, Syria, Phoenicia, Gaza, Ai Cập, Bactria và Lưỡng Hà và mở rộng biên cương đế chế của ông đến xa tận Punjab thuộc Ấn Độ ngày nay, và thông tin về Phật giáo đã đến với phương Tây từ đó. Nhưng sự việc đã diễn ra trực tiếp giữa Phật giáo và triết học phương Tây và tư tưởng tôn giáo chủ yếu là ở Vương quốc Ashoka Maurya (274-236 TCN).
24/03/2020(Xem: 4731)
Ni sư Thích nữ Đại An (Dae An - 大安) Sinh năm Canh Tý (1960) tại Jeonju, và tu học tại một cái Am nhỏ tên là Gukil-am trong khu vực Tổ đình Hải Ấn (Haeinsa) và tốt nghiệp từ trường đại học Phật giáo Bongryeong. Hinh 1: Ni sư Thích nữ Đại An (Dae An Sunim) thể hiện các món ăn truyền thống của Hàn Quốc trong một bữa ăn theo chủ đề “Hoa Sen”, bao gồm cơm lá sen, bánh củ sen và salad với nước sốt hạt thông.
24/03/2020(Xem: 5433)
Ngày 10/08/2015, Cục Di sản Văn hóa Hàn Quốc (Cục Văn vật) cho biết: “Quốc Bảo số 32 “Cao ly Đại Tạng kinh” Haeinsa (Hải Ấn Tự), còn được gọi là “Bát vạn Đại Tạng kinh” bởi số lượng bảng so với năm 1915 thì số lượng thống kê 81.258 tấm, hơn 94 bảng, tổng cộng là 81.352 bảng.
24/03/2020(Xem: 6041)
Theo báo cáo của một nhóm nhà Khảo cổ, cùng với sự hỗ trợ của Cục Chính trị và Quân đội Pakistan đã phát hiện tại tỉnh Khyber Pakhtunkhwa, Pakistan, có đến khoảng 110 địa điểm di tích có liên quan đến Phật giáo thời cổ đại. Khoảng 30.000 nghệ thuật chạm khắc cổ xưa và chữ khắc có thể biến mất mãi mãi do việc xây dựng đập Diamer-Basha.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]