Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Phật đà - The Enlightened one - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:25(Xem: 14217)
Phẩm Phật đà - The Enlightened one - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Phật đà - The Enlightened one

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Yassa jita.m naavajiiyati jitamassa no yaati koci loke
Ta.m buddhamanantagocara.m apada.m kena padena nessatha. -- 179


Whose conquest (of passion) is not turned into defeat,
no conquered (passion) of his in this world follows him -
that trackless Buddha of infinite range,
by which way will you lead him? -- 179


179. Sạch dục lạc tham ái,
Bặt khát vọng trên đời,
Trí lực Phật vô lượng.
Cám dỗ sao được ư?


Yassa jaalinii visattikaa ta.nhaa natthi kuhi~nci netave
Ta.m buddhamanantagocara.m apada.m kena padena nessatha. -- 180


Him in whom there is not that entangling,
embroiling craving to lead (to any life),
him the trackless Buddha of infinite range,
- by which way will you lead him? -- 180


180. Giải thoát mọi ràng buộc,
Bặt ái dục trên đời,
Trí lực Phật vô lượng,
Cám dỗ sao được ư?


Ye jhaanapasutaa dhiiraa nekkhammuupasame rataa
Devaa-pi tesa.m pihayanti sambuddhaana.m satiimata.m. -- 181


The wise ones who are intent on meditation,
who delight in the peace of renunciation (i.e., Nibbaana),
such mindful perfect Buddhas
even the gods hold (most) dear. -- 181


181. Người trí chuyên thiền định,
Thích an tịnh viễn ly,
Bậc chánh giác, chánh niệm,
Chư thiên cũng kính qui.


Kiccho manussapa.tilaabho kiccha.m macchaana jiivita.m
Kiccha.m saddhammasavana.m kiccho buddhaana.m uppaado. -- 182


Rare is birth as a human being.
Hard is the life of mortals.
Hard is the hearing of the Sublime Truth.
Rare is the appearance of the Buddhas. -- 182


182. Khó thay được làm người!
Khó thay sống vui tươi!
Khó thay nghe diệu pháp!
Khó thay Phật ra đời!


Sabbapaapassa akara.na.m kusalassa upasampadaa
Sacittapariyodapana.m eta.m buddhaana saasana.m. -- 183


Not to do any evil,
to cultivate good,
to purify one's mind,
this is the Teaching of the Buddhas. -- 183


183. Ðừng làm các điều ác,
Tu tập mọi hạnh lành
Giữ tâm ý trong sạch.
Ðó là lời Phật dạy.


Khantii parama.m tapo titikkhaa
Nibbaa.na.m parama.m vadanti buddhaa
Na hi pabbajito paruupaghaatii
Sama.no hoti para.m vihe.thayanto. -- 184


Forbearing patience is the highest austerity.
Nibbaana is supreme, say the Buddhas.
He, verily, is not a recluse who harms another.
Nor is he an ascetic who oppresses others. -- 184


184. Chư Phật thường giảng dạy:
Nhẫn nhục hạnh tối cao,
Niết bàn quả tối thượng,
Xuất gia nhiễu hại người,
Ðâu còn sa môn tướng!


Anuupavaado anuupaghaato paatimokkhe ca sa.mvaro
Matta~n~nutaa ca bhattasmi.m panta~nca sayanaasana.m
Adhicitte ca aayogo eta.m buddhaana saasana.m. -- 185


Not insulting, not harming,
restraint according to the Fundamental Moral Code (Paatimokkha),
moderation in food, secluded abode,
intent on higher thoughts,
- this is the Teaching of the Buddhas. -- 185


185. Chớ hãm hại hủy báng.
Giới căn bản nghiêm trì.
Ăn uống có tiết độ.
An trụ nơi viễn ly.
Chuyên tu tập thiền định.
Lời chư Phật nhớ ghi!


Na kahaapa.navassena titti kaamesu vijjati
Appassaadaa dukhaa kaamaa iti vi~n~naaya pa.n.dito. -- 186


Not by a shower of gold coins
does contentment arise in sensual pleasures.
Of little sweetness, and painful,
are sensual pleasures. -- 186


186. Dầu mưa tuôn vàng bạc,
Dục lạc vẫn chưa vừa,
Càng khoái lạc say sưa,
Ắt khổ nhiều, vui ít.


Api dibbesu kaamesu rati.m so naadhigacchati
Ta.nhakkhayarato hoti sammaasambuddhasaavako. -- 187


Knowing thus, the wise man finds no delight
even in heavenly pleasures.
The disciple of the Fully Enlightened One
delights in the destruction of craving. -- 187


187. Biết vậy nên người trí,
Chẳng thích lạc chư thiên.
Ðệ tử bậc Chánh giác,
Quyết diệt tham ái liền.


Bahu.m ve sara.na.m yanti pabbataani vanaani ca
Aaraamarukkhacetyaani manussaa bhayatajjitaa. -- 188


To many a refuge fear-stricken men
betake themselves
- to hills, woods, groves,
trees, and shrines. -- 188


188. Lắm người sợ hoảng hốt,
Tìm nhiều chỗ nương vào,
Hoặc rừng thẳm núi cao,
Hoặc vườn cây đền tháp.


N-eta.m kho sara.na.m khema.m n-eta.m sara.namuttama.m
N-eta.m sara.namaagamma sabbadukkhaa pamuccati. -- 189


Nay no such refuge is safe,
no such refuge is supreme.
Not by resorting to such a refuge
is one freed from all ill. -- 189


189. Nương tựa vậy chưa yên,
Chưa tối thượng phước điền,
Người nương tựa như vậy,
Thoát sao hết ưu phiền!


Yo ca buddha~nca dhamma~nca sa'ngha~nca sara.na.m gato
Cattaari ariyasaccaani sammappa~n~naaya passati. -- 190


He who has gone
for to the Buddha, the Dhamma, and the Sangha,
sees with right knowledge
the four Noble Truths -- 190


190. Ai nương tựa theo Phật,
Chánh pháp và thánh tăng,
Dùng chánh kiến thấy rõ,
Bốn thánh đế thường hằng.


Dukkha.m dukkhasamuppaada.m dukkhassa ca atikkama.m
Ariya~nca.t.tha'ngika.m magga.m dukkhuupasamagaamina.m, -- 191


- Sorrow, the Cause of Sorrow,
the Transcending of Sorrow
and the Noble Eightfold Path
which leads to the Cessation of Sorrow. -- 191


191. Một khổ, hai nguyên nhân,
Ba vượt khổ, xuất trần,
Bốn là đường tám nhánh,
Tận diệt khổ, khổ nhân.


Eta.m kho sara.na.m khema.m eta.m sara.namuttama.m
Eta.m sara.namaagamma sabbadukkhaa pamuccati. -- 192


This, indeed, is refuge secure.
This, indeed, is refuge supreme.
By seeking such refuge
one is released from all sorrow. -- 192


192. Nương tựa vậy là yên,
Là tối thượng phước điền,
Người nương tựa như vậy,
Giải thoát hết ưu phiền.


Dullabho purisaaja~n~no na so sabbattha jaayati
Yattha so jaayati dhiiro ta.m kula.m sukhamedhati. -- 193


Hard to find is a man of great wisdom:
such a man is not born everywhere.
Where such a wise man is born,
that family thrives happily. -- 193


193. Thánh nhân rất khó gặp,
Vì không hiện khắp nơi,
Bậc trí sanh ở đâu,
Gia tộc đó an lạc.


Sukho buddhaana.m uppaado sukhaa saddhammadesanaa
Sukhaa sa'nghassa saamaggi samaggaana.m tapo sukho. -- 194


Happy is the birth of Buddhas.
Happy is the teaching of the sublime Dhamma.
Happy is the unity of the Sangha.
Happy is the discipline of the united ones. -- 194


194. Vui thay Phật đản sinh!
Vui thay Pháp thuyết minh!
Vui thay Tăng hòa hợp!
Vui thay Giới tu hành!


Puujaarahe puujayato buddhe yadi va saavake
Papa~ncasamatikkante ti.n.nasokapariddave. -- 195


He who reverences those worthy of reverence,
whether Buddhas or their disciples;
those who have overcome the impediments
and have got rid of grief and lamentation, -- 195


195. Kính lễ bậc đáng kính,
Chư Phật hay môn đồ,
Các bậc sạnh chướng ngại,
Ðoạn ưu khổ tế thô.


Te taadise puujayato nibbute akutobhaye
Na sakkaa pu~n~na.m sa'nkhaatu.m imettamapi kenaci. -- 196


- the merit of him who reverences
such peaceful and fearless Ones
cannot be measured by anyone
as such and such. -- 196


196. Công đức người kính lễ,
Bậc vô úy, tịch tịnh,
Thật vô lượng vô biên,
Không thể nào lường định.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 179
Trackless (a) : Không có dấu vết.
Infinite (a) : Vô tận, vô hạn.
Range (n) : Phạm vi, lãnh vực.


Verse - Kệ 180
Entangle (v) : Làm vướng mắc.
Embroil (v) : Làm rối rắm.
Craving (n) : Lòng khao khát, ái dục.


Verse - Kệ 181
Renunciation (n) : Sự từ bỏ, xả bỏ, hạnh viễn ly.
To hold dear : Quy ngưỡng, cung kính.


Verse - Kệ 182
Mortal (n) : Con người tầm thường, phàm nhân.
The sublime Truth : Chân lý tối thượng, diệu pháp, diệu đế.


Verse - Kệ 184
Forbear (v) : Chịu đựng, nhịn được, nhẫn nhục.
Patience (n) : Tính kiên nhẫn, nhẫn nại.
Asceticism (n) : Sự tu tập khổ hạnh.
Molest (v) : Làm phiền, quấy nhiễu.


Verse - Kệ 185
Insult (v) : Hủy báng, nhục mạ.
Fundamental (a) : Cơ bản, chủ yếu.
Precept (n) : Giới luật.
Moderation (n) : Sự điều độ, tiết độ.
Seclude (v) : Tách biệt, viễn ly, ẩn cư.
Abode (n) : Chỗ ở, nơi an trụ, trú xứ.
Intent (n) : Ý định.


Verse - Kệ 186
Shower (n) : Trận mưa rào.
Contentment (n) : Sự tri túc, sự mãn nguyện.


Verse - Kệ 187
Disciple (n) : Ðệ tử, môn đồ.
The fully Enlightened One : Bậc Giác ngộ hoàn toàn, bậc Toàn giác.


Verse - Kệ 188
Shrine (n) : Ðền, tháp, nơi thờ tự.
Tormented (a) : Bị dày vò, ray rứt.


Verse - Kệ 189
Secure (a) : Chắc chắn, bảo đảm, an toàn.
Resort (v) : Thường lui tới.
Release (v) : Phóng thích, giải thoát.


Verse - Kệ 190
Right knowledge : Chánh kiến.
The Four Noble Truths : Tứ diệu đế, tứ thánh đế.


Verse - Kệ 191
Transcend (v) : Vượt qua, siêu việt.
The Noble Eightfold Path : Bát chánh đạo.
Cessation (n) : Sự chấm dứt, sự tận diệt


Verse - Kệ 193
Thrive (v) : Phát đạt, thịnh vượng.


Verse - Kệ 194
The Noble Doctrine : Pháp tối thượng, pháp thù thắng.
The united (n) : Những người liên kết, đồng tu.


Verse - Kệ 195
Whether.... or : Hoặc là... hoặc là.
Impediment (n) : Sự trở ngại, vật chướng ngại.
To get rid of : Ðoạn trừ, từ bỏ.
Grief (n) : Nỗi đau khổ.
Lamentation (n) : Lời than vãn.


Verse - Kệ 196
Peaceful (a) : An bình, tịch tịnh.
Fearless (a) : Không sợ, vô úy.
Measure (v) : Ðo lường.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
22/10/2010(Xem: 5621)
“Nguyện lực” hay “quyết định lực” là 01 trong 10 ba-la-mật (pāramī) (1) theo kinh điển truyền thống. Nó là năng lực của ý chí tiếp sức cho tư tác (cetanā) hoàn thành tâm nguyện của người học Phật và tu Phật. Chư Chánh Đẳng Giác, Độc Giác, Thinh Văn Giác đều có nguyện lực và đều có ba giai đoạn: Nguyện trong tâm (ý), nguyện thành lời (khẩu) và nguyện bằng hành động (thân) ba-la-mật. Như đức Phật Sakyā Gotama đã phát nguyện ở trong tâm suốt 7 A-tăng-kỳ, nguyện thành lời suốt 9 A-tăng-kỳ, và nguyện bằng hành động ba-la-mật suốt 4 A-tăng-kỳ và 100 ngàn đại kiếp(2). Như vậy là đức Phật Sakyā Gotama phải thực hành ba-la-mật trải qua 24 vị Phật tổ, kể từ Phật Dīpaṅkāra (Nhiên Đăng) cho đến Phật Kassapa (Ca Diếp).
22/10/2010(Xem: 10289)
Từ thời Đức Thế Tôn còn tại thế, đạo Phật được truyền bá một cách sâu rộng khắp trên lưu vực sông Hằng cũng như qua các thị trấn và những quốc gia thời bấy giờ của xã hội Ấn Độ, quê hương của Phật. Phật pháp được tuyên thuyết bởi Đức Phật, cũng như các hàng Thánh chúng đến từng nhà, từng người, từng cộng đồng trong xã hội. Phật pháp đã tạo sự bình an cho con người, đã xây dựng một nếp sống đạo đức, lễ nghi hướng thượng cho tất cả.
21/10/2010(Xem: 7122)
Ngày 8 tháng 12 năm 2003 tại Chùa Than Hsiang, Peang, Malaysia trong Khóa Nhập thất Trì tụng 100 Triệu Thần chú Sáu-Âm 1. Là Phật tử, chúng ta thực hành để làm lợi lạc cho bản thân và những người khác. Vì thế, chúng ta thực hành trì tụng thần chú Sáu-Âm (Om Mani Padme Hung). Tuy nhiên, khi chúng ta ăn thịt – thịt gà, thịt heo, cá hay trứng trong đời sống hàng ngày của ta, chúng ta đang tạo vô số nghiệp xấu.
21/10/2010(Xem: 8412)
Bị xổng một lần trong khóa tu học kỳ 6 tại Bỉ, vì chọn ngày hè trật đường rầy (hãng tôi làm việc phải chọn hè từ đầu tháng 2); năm sau, tôi quyết tâm canh ngày giờ cho đúng để tham dự cho bằng được khóa tu học kỳ 7 tại Đan Mạch, do Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu tổ chức.
21/10/2010(Xem: 6946)
Tất cả mọi phương tiện đều để phục vụ mục tiêu chân lý của cuộc sống, như ngón tay để chỉ mặt trăng; ngón tay phương tiện để hướng đến mặt trăng chân lý.
21/10/2010(Xem: 10036)
Đạo Phật từ Ấn Độ du nhập vào Việt Nam và hiện hữu với dòng lịch sử dân tộc gần 2000 năm. Trong thời gian ấy, có lúc Phật giáo được các vua chúa ủng hộ, mà cũng có lúc bị một số người bài xích. Nhưng chung cục, Phật giáo vẫn chịu đựng được những thử thách ấy để mà tồn tại. Như thế, chứng tỏ Phật giáo phải tiềm tàng nhiều khả tính, mà một trong những khả tính có sức cảm hóa con người mạnh mẽ nhất, đó là đức tính từ bi bao dung của đạo Phật.
21/10/2010(Xem: 7409)
Khi vừa mới một tuổi thì Dagpo Rimpoché đã được Đức Đạt-Lai Lạt-Mathứ XIII xác nhận là vị hóa thân (toulku) của Ngài Mã-nhĩ-ba (Marpa, 1012-1097)một vị Đại sư của Tây tạng và là thầy của Đại sư Mật-lặc Nhật-ba (Milarepa, 1052-1135).Dagpo Rimpoché sinh năm 1932, vào chùa từ lúc sáu tuổi, học tại các tu viện đạihọc danh tiếng nhất ở Tây tạng, tốt nghiệp tiến sĩ Phật học. Ngài rời Tây Tạngvượt sang Ấn vào năm 1959 và sau đó thì lưu trú tại Pháp từ năm 1960. Hiện nayDagpo Rimpoché là một gương mặt lớn của Phật giáo Tây tạng tại Âu châu.
20/10/2010(Xem: 5943)
Những điều nhỏ nhặt đang ghi nhớ
20/10/2010(Xem: 6426)
Brisbane, Australia - 11/06/2015, Ủy ban Công giáo Roman tổ chức buổi Cầu nguyện hòa bình thế giới tại Thành phố Brisbane, Queensland, Australia. Đáp lời mời đến tham dự với sự hiện diện của đức Đức Đạt Lai Lạt Ma, cùng chư tôn giáo phẩm Tăng già Phật giáo Bắc tông, Phật giáo Nguyên thủy, Ấn Độ giáo, Do Thái giáo, Bahai . . .Phía Chính quyền địa phương có sự hiện diện của Ông Paul de Jersey, Thống đốc bang Queensland, Bà Shannon Fentiman, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đa văn hóa, Ông Ian Stewart, Ủy viên cảnh sát Queensland, Australia và hơn 800 đại biểu các lĩnh vực xã hội tham dự.
20/10/2010(Xem: 6779)
Một thưở đó, mây hỏi cùng cỏ lá gió chướng mùa, đời vắng lạc về đâu bàn tay mỏng, soi mòn tâm mưa nắng thu réo nguồn, lá cỏ có bâng khuâng? lối chiều nghiêng, khép lại bóng ưu phiền sờn tà áo, bụi đời trên vai cỏ có gì đâu, mảnh trăng vô lượng kiếp một giọt trăng, em- hơi thở vô cùng
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]