Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Thế gian - The world - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:25(Xem: 15995)
Phẩm Thế gian - The world - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Thế gian - The world

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Hiina.m dhamma.m na seveyya pamaadena na sa.mvase
Micchaadi.t.thi.m na seveyya na siyaa lokavaddhano. -- 167


Do not serve mean ends,
Do not live in heedlessness.
Do not embrace false views.
Do not be a world-upholder. -- 167


167. Chớ theo đòi ti tiện.
Chớ nương thói buông lung.
Chớ vương víu tục trần.
Chớ ôm ấp tà vọng.


Utti.t.the nappamajjeyya dhamma.m sucarita.m care
Dhammacaarii sukha.m seti asmi.m loke paramhi ca. -- 168


Be not heedless in standing (at people's doors for alms).
Observe (this) practice scrupulously.
He who observes this practice lives
happily both in this world and in the next. -- 168


168. Tinh cần, chớ phóng dật.
Chánh hạnh, chớ buông lung.
Người chuyên tâm chánh hạnh,
Ðời đời vui khôn cùng.


Dhamma.m care sucarita.m na na.m duccarita.m care
Dhammacaarii sukha.m seti asmi.m loke paramhi ca. -- 169


Scrupulously observe (this) practice.
Do not observe it unscrupulously.
He who observes this practice
lives happily both in this world and in the next. -- 169


169. Hãy sống đời chánh hạnh,
Chớ phóng dật buông lung,
Người chuyên tâm chánh hạnh,
Ðời đời vui khôn cùng.


Yathaa bubbulaka.m passe yathaa passe mariicika.m
Eva.m loka.m avekkhanta.m maccuraajaa na passati. -- 170


Just as one would look upon a bubble,
just as one would look upon a mirage
- if a person thus looks upon the world,
the King of Death sees him not. -- 170


170. Như bọt nước trôi sông.
Như huyễn hóa bềnh bồng.
Nếu nhìn đời như vậy,
Tử thần hết thấy ông.


Etha passath-ima.m loka.m citta.m raajarathuupama.m
Yattha baalaa visiidanti natthi sa'ngo vijaanata.m. -- 171


Come, behold this world
which is like unto an ornamented royal chariot,
wherein fools flounder,
but for the wise there is no attachment. -- 171


171. Hãy xem thế gian này,
Như xe vua lộng lẫy,
Kẻ ngu ngắm mê mải,
Người trí chả bận tâm.


Yo ca pubbe pamajjitvaa pacchaa so nappamajjati
So ima.m loka.m pabhaaseti abbhaa mutto-va candimaa. -- 172


Whoever was heedless
before and afterwards is not;
such a one illumines this world
like the moon freed from clouds. -- 172


172. Ai trước sống buông lung,
Sau tinh chuyên chánh hạnh,
Sẽ soi sáng nhân gian,
Như trăng lên mây tạnh.


Yassa paapa.m kata.m kamma.m kusalena pithiiyati
So ima.m loka.m pabhaaseti abbhaa mutto-va candimaa. -- 173


Whoever, by a good deed, covers the evil done,
such a one illumines this world
like the moon freed from clouds. -- 173


173. Ai xua tan ác nghiệp,
Bằng thiện ý, hạnh lành,
Sẽ soi sáng quần sanh,
Như trăng lên mây tạnh.


Andhabhuuto aya.m loko tanuk-ettha vipassati
Sakunto jaalamutto-va appo saggaaya gacchati. -- 174


Blind is this world.
Few are those who clearly see.
As birds escape from a net
few go to a blissful state. -- 174


174. Thiên hạ thật mù quáng,
Mấy ai sáng suốt nào,
Như chim thoát khỏi lưới,
Mấy con vút trời cao.


Ha.msaadiccapathe yanti aakaase yanti iddhiyaa
Niyyanti dhiiraa lokamhaa jetvaa maara.m savaahini.m. -- 175


Swans wing along on the path of the sun.
(Men) go through air by psychic powers,
The wise are led away from the world,
having conquered Maara and his host. -- 175


175. Như thiên nga giữa trời,
Thần thông bay khắp nơi,
Hàng phục ma quân hết,
Bậc trí siêu thoát đời.


Eka.m dhamma.m atiitassa musaavaadissa jantuno
Viti.n.naparalokassa natthi paapa.m akaariya.m. -- 176


There is no evil that cannot be done by the liar,
who has transgressed the one law (of truthfulness)
and who is indifferent to a world beyond. -- 176


176. Ai nói lời hư vọng,
Ai phá pháp nhất thừa,
Ai bát đời sau ấy,
Không ác nào không bừa!


Na ve kadariyaa devaloka.m vajanti
baalaa have nappasa.msanti daana.m
Dhiiro ca daana.m anumodamaano
Ten-eva so hoti sukhii parattha. -- 177


Verily misers go not to the celestial realms.
Fools do not indeed praise liberality.
The wise man rejoices in giving
and thereby become happy thereafter. -- 177


177. Kẻ ngu ghét hào phóng,
Người bần chẳng sanh thiên.
Bậc trí vui bố thí,
Ðời sau hưởng phúc điền.


Pathavyaa ekarajjena saggassa gamanena vaa
Sabbalokaadhipaccena sotaapattiphala.m vara.m. -- 178


Better than absolute over the earth,
better than going to heaven,
better than even lordship over all the worlds
is the Fruit of a Stream-Winner. -- 178


178. Ðắc quả Tu-đà-hoàn,
Hơn chính phúc nhân gian,
Hơn tái sanh thiên giới,
Hơn bá chủ trần gian.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 167
Mean (a) : Ti tiện, đê hèn.
End (n) : Mục đích.
Embrace (v) : Ôm chặt, ghì chặt.
Upholder (n) : Người ủng hộ, người duy trì.


Verse - Kệ 168
Alert (a) : Tỉnh táo, nhanh nhẹn.


Verse - Kệ 169
Corrupt (a) : Thối nát, phóng dật.


Verse - Kệ 170
Bubble (n) : Bong bóng, bọt nước.
Mirage (n) : Ảo vọng, huyển hóa.
View (v) : Nhìn xem, quan sát.


Verse - Kệ 171
Flounder (v) : Lúng túng, loạng choạng.


Verse - Kệ 172
Illumine (v) : Chiếu sáng, soi sáng.


Verse - Kệ 175
Swan (n) : Con thiên nga.
Psychic (a) : Tâm linh.
Psychic powers : Thần thông, năng lực tâm linh.
Host (n) : Chủ nhân, đám đông.


Verse - Kệ 176
Transgress(v) : Vi phạm, vượt quá.
One law : Pháp nhất thừa.
Indifferent (a) : Lãnh đạm, dửng dưng.


Verse - Kệ 177
Verily (adv) : Quả thật, đúng vậy.
Miser (n) : Kẻ hà tiện, người keo kiệt.
Celestial (a) : Thuộc thiên giới.
Praise (v) : Ca ngợi, tán dương.
Liberality (n) : Tính hào phóng.


Verse - Kệ 178
Sole (a) : Duy nhất, độc nhất.
Sovereignty (n) : Quyền tối cao.
Lordship (n) : Quyền chiếm hữu.
Stream-winner : Tu đà hoàn, Nhập lưu, người nhập dòng nước.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
01/05/2018(Xem: 13332)
Thông Báo Hành Hương Phật Tích Ấn Độ (2018)
29/04/2018(Xem: 11158)
Sông Hằng là con sông thiêng liêng nhất được tôn thờ như một nữ thần hoặc như là một bà mẹ truyền ban sức sống ở Ấn Độ và được xem là nguyên mẫu của tất cả dòng nước thiêng liêng trên thế giới. Từ những thời đại sớm nhất, dọc bờ sông đã có hàng triệu những người không thể đếm được đến đây để tắm, cầu nguyện, uống nước thánh và quăng tro người chết.
29/04/2018(Xem: 8354)
Sư Bà Hải Triều Âm sanh trưởng tại tỉnh Hà Đồng –Hà nội năm 1920. Sư bà là một trong số ít các bậc nữ lưu sống trong thời kỳ Pháp thuộc, có văn bằng Diplome D’étude Primaire Supérieur, trở thành một cô gíao đoan trang thông tuệ mẫu mực, lấy việc dạy học làm sự nghiệp cho đời mình. Sư Bà cũng là một trong những vị sáng lập và phát triển nhiều gia đình Phật Tử ở Hà Nội Hải Phòng mà thời bấy giờ thường gọi là gia đình Phật Hóa Phổ. Qua một dịp nghe được sư cụ Thích Tuệ Nhuận giảng kinh Lăng Nghiêm ở chùa Quán Xứ, đến phẩm Quán Âm Quảng Trần và chương Đại Thế Chí Niệm Phật, cô giáo Catallan Nguyễn Thị Ni hốt nhiên lãnh hội được sự vi diệu của Phật Pháp và quy y với Đức Pháp Chủ Thích Mật Ứng, được ngài ban cho pháp danh Hải Triều Âm. Sư Bà xuất gia năm 1949 tức là năm Sư Bà 29 tuổi, với Hòa Thượng Pháp Chủ Thích Đức Nhuận tại chùa Đồng Đắc.
29/04/2018(Xem: 7294)
Đức Phật dạy có nhiều cách bố thí khác nhau như: Pháp thí: bố thí Phật pháp ý nghĩa cao thượng giải thoát. Tài thí: bố thí tiền bạc. Vật thí: bố thí vật chất. Vô úy thí: bố thí sự không sợ hãi. Nhan thí: bố thí nụ cười. Ngôn thí: bố thí ái ngữ. Tâm thí: bố thí tâm hòa ái, lòng biết ơn. Nhãn thí: bố thí ánh mắt yêu thương hiền từ. Thân thí: bố thí hành động nhân ái, thân thế. Phòng thí: bố thí phòng ốc chỗ ở giường nằm. Dược thí: bố thí thuốc….
29/04/2018(Xem: 6938)
Hải âu là tên một loài chim màu xám trắng xinh xắn sống ven sông biển. Khi mặt trời vừa mọc, tiếng sóng nước gợn lăn tăn hòa lẫn âm thanh kinh kệ ngâm nga vang rền từ các đền tháp, thì vô số chim trời hải âu từ đâu đó bắt đầu xuất hiện trên Sông Hằng, thành phố Ba-la-nại, để múa lượn mừng ngày nắng mới và dùng điểm tâm thực phẩm do các khách hành hương bố thí.
29/04/2018(Xem: 8485)
Bồ-đề-đạo-tràng, nơi nổi tiếng với Tháp Đại Giác – Đức Thích Ca Mâu Ni ngồi thiền giác ngộ, dọc bên bờ kia sông Ni-liên vào những ngày đầu mưa xuân, cuối đông tháng 12 cũng là mùa hoa cải vàng rực nở khắp cánh đồng.
29/04/2018(Xem: 7250)
Đệ tử của Đức Phật luôn gồm đủ bốn chúng xuất gia và tại gia: Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Nam cư sĩ và Nữ cư sĩ. Mỗi chúng đều có vai trò quan trọng nhất định trong việc lợi mình, lợi người và duy hoằng Phật Pháp tại nhân gian. Việc hoằng Pháp lợi sanh nơi xứ người xưa nay phần chính là chư Tỳ kheo. Bên cạnh đócó nhiều Tỳ kheo ni và Nữ cư sĩ cũng đã đóng góp rất lớn. Nhiều tấm gương sáng của Nữ đệ tử Phật đã được ghi lại mà nữ giới hậu học ngày nay cần nên soi chiếu.
27/04/2018(Xem: 6229)
Ra Đi và Trở Về - Thích Tâm Tôn, Ra đi và trở về là hai mệnh đề rất rộng trong nhiều phạm trù của cuộc sống. Có thể hiều theo ý nghĩa chu kỳ hai chiều vận hành đến và đi hiện hữu trong phạm trù tuần hoàn thời gian, hay lẽ phân định khoảng cách gần- xa hai hướng trong phạm trù không gian hữu hạn, và có thể là lẽ tất nhiên phải trải qua của cả một đời người bởi hai điều sống- chết sẽ đi qua theo qui luật vô thường…. Nhưng có lẽ hơn hết, hiểu theo cách rất giản dị của nhà Thiền về ý nghĩa cuộc sống chính là tìm hiểu và thấy được của trải nghiệm, hay khám phá và Tuệ tri các pháp trong sự hiện hữu như chính là. Nếu ra đi là tìm kiếm, thì trở về chính là thấy được.
26/04/2018(Xem: 8245)
Khoảnh khắc Kangaroo bố đau đớn ôm người bạn đời đang hấp hối làm nhiều người xúc động khôn xiết. Giữa giây phút cận kề sự sống và cái chết, Kangaroo mẹ chỉ kịp nắm lấy tay con lần cuối trước khi từ giã cõi đời… Cái ôm ly biệt và đôi tay níu kéo
25/04/2018(Xem: 10766)
Tự Chuyện của Quảng Dũng về Gia Đình Phật tử ở Galang 1979
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]