Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Hình phạt - The Rod or Punishment - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:24(Xem: 14349)
Phẩm Hình phạt - The Rod or Punishment - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Hình phạt - The Rod or Punishment

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Sabbe tasanti da.n.dassa sabbe bhaayanti maccuno
Attaana.m upama.m katvaa na haneyya na ghaataye. -- 129


All tremble at the rod. All fear death.
Comparing others with oneself,
one should neither strike nor cause to srtike. -- 129


129. Hình phạt, ai cũng kinh,
Mất mạng, ai cũng khiếp.
Lấy ta suy ra người,
Chớ giết, chớ bảo giết.


Sabbe tasanti da.n.dassa sabbesa.m jiivita.m piya.m
Attaana.m upama.m katvaa na haneyya na ghaataye. -- 130


All tremble at the rod. Life is dear to all.
Comparing others with oneself,
one should neither strike nor cause to strike. -- 130


130. Hình phạt ai cũng kinh,
Sinh mệnh, ai cũng tiếc,
Lây ta suy ra người,
Chớ giết, chớ bảo giết


Sukhakaamaani bhuutaani yo da.n.dena vihi.msati
Attano sukhamesaano pecca so na labhate sukha.m. -- 131


Whoever, seeking his own happiness,
harms with the rod other pleasure-loving beings,
experiences no happiness hereafter. -- 131


131. Ai mưu cầu hạnh phúc,
Bằng cách hại chúng sanh,
Các loài thích an lành,
Ðời sau chẳng hạnh phúc.


Sukhakaamaani bhuutaani yo da.n.dena na hi.msati
Attano sukhamesaano pecca so labhate sukha.m. -- 132


Whoever, seeking his own happiness,
harms not with rod other pleasure-loving beings,
experiences happiness hereafter. -- 132


132. Ai mưu cầu hạnh phúc,
Bằng cách không sát sanh,
Các loài thích an lành,
Ðời sau được hạnh phúc.


Maa-voca pharusa.m ka~nci vuttaa pa.tivadeyyu ta.m
Dukkhaa hi saarambhakathaa pa.tida.n.daa phuseyyu ta.m. -- 133


Speak not harshly to anyone.
Those thus addressed will retort.
Painful, indeed, is vindictive speech.
Blows in exchange may bruise you. -- 133


133. Chớ buông lời cay nghiệt,
Nhiếc người, người nhiếc ta,
Khổ thay lời hiềm hận,
Xung đột mãi lại qua.


Sa ce neresi attaana.m ka.mso upahato yathaa
Esa patto-si nibbaa.na.m saarambho te na vijjati. -- 134


If, like a cracked gong, you silence yourself,
you have already attained Nibbaana:
no vindictiveness will be found in you. -- 134


134. Nếu tự mình im lặng,
Như chuông nứt nhiều đàng,
Người ấy chứng Niết bàn,
Hận thù không còn nữa.


Yathaa da.n.dena gopaalo gaavo paaceti gocara.m
Eva.m jaraa ca maccu ca aayu.m paacenti paa.nina.m. -- 135


As with a staff the herdsman drives his kine to pasture,
even so do old age and death
drive out the lives of beings. -- 135


125. Như gậy người chăn bò,
Lùa bò ra đồng cỏ,
Già chết cũng thế đó,
Xua người đến diệt vong.


Atha paapaani kammaani kara.m baalo na bujjhati
Sehi kammehi dummedho aggida.d.dho-va tappati. -- 136


So, when a fool does wrong deeds,
he does not realize (their evil nature);
by his own deeds the stupid man is tormented,
like one burnt by fire. -- 136


136. Kẻ ngu gây ác nghiệp,
Không biết việc mình làm,
Tự chuốc khổ thở than,
Như bị lửa thiêu đốt.


Yo da.n.dena ada.n.desu appadu.t.thesu dussati
Dasannama~n~natara.m .thaana.m khippameva nigacchati. -- 137


He who with the rod harms the rodless and harmless,
soon will come to one of these states:- -- 137


137. Dùng hung khí trừng phạt,
Người hiền thiện từ tâm,
Sẽ bị nghiệp hành thân,
Một trong mười oan nghiệt.


Vedana.m pharusa.m jaani.m sariirassa ca bhedana.m
Garuka.m vaa-pi aabaadha.m cittakkhepa.m va paapu.ne. -- 138


He will be subject to acute disaster, bodily injury,
or even grievous sickness, or loss of mind. -- 138


138. Hoặc khổ đau khốc liệt,
Hoặc tai biến tổn thân,
Hoặc bịnh ác vô ngần,
Hoặc tán tâm loạn ý.


Raajato vaa upassagga.m abbhakkhaana.m va daaru.na.m
Parikkhaya.m va ~naatiina.m bhogaana.m va pabha'ngura.m -- 139
Or oppression by the king, or heavy accusation,
or loss of relatives,
or destruction of wealth. -- 139


139. Hoặc bị vua bức bách,
Hoặc bị tội vu oan,
Hoặc quyến thuộc ly tan,
Hoặc gia tài đổ nát.


Atha vaa-ssa agaaraani aggi .dahati paavako
Kaayassa bhedaa duppa~n~no niraya.m so upapajjati. -- 140


Or ravaging fire that will burn his house.
Upon the dissolution of the body
such unwise man will be born in hell. -- 140


140. Hoặc nhà cửa cháy mạt,
Hoặc mất mạng, tán thân,
Kịp đến khi mãn phần,
Chắc chắn đọa địa ngục.


Na naggacariyaa na ja.taa na pa'nkaa
Naanaasikaa tha.n.dilasaayikaa vaa
Raajo ca jalla.m ukku.tikappadhaana.m
Sodhenti macca.m aviti.n.naka'nkha.m. -- 141


Not wandering naked, nor matted locks,
nor filth, nor fasting, nor lying on the ground,
nor dust, nor ashes,
nor striving squatting on the heels,
can purify a mortal
who has not overcome doubts. -- 141


141. Chẳng phải sống lõa thể,
Bện tóc, mình trét bùn,
Tuyệt thực,nằm trên đất,
Bôi tro, ngồi xổm chân,
Là sạch được thân tâm,
Nêu chưa dứt nghi hoặc.


Ala'nkato ce-pi sama.m careyya
Santo danto niyato brahmacaarii
Sabbesu bhuutesu nidhaaya da.n.da.m
So braahma.no so sama.no sa bhikkhu. -- 142


Though gaily decked, if he should live in peace,
(with passions) subdued, (and senses) controlled,
certain (of the four Paths of Saint-hood), perfectly pure,
laying aside the rod (in his relations)
towards all living beings,
a Braahmana indeed is he, an ascetic is he,
a bhikkhu is he. -- 142


142. Dù trang sức lộng lẫy,
Nhưng nhiếp phục an bình,
Tự chế, tu phạm hạnh,
Không sát hại sanh linh,
Ðó là Bà -la -môn,
Tỳ kheo hay khất sĩ.


Hiriinisedho puriso koci lokasmi.m vijjati
Yo ninda.m apabodhati asso bhadro kasaamiva. -- 143


(Rarely) is found in this world anyone who,
restrained by modesty, avoids reproach,
as a thorough-bred horse (avoids) the whip. -- 143


143. Hiếm thấy ai ở đời,
Biết tự chế khiêm tốn,
Tránh mọi lời thương tổn,
Như ngựa hiền tránh roi.


Asso yathaa bhadro kasaanivi.t.tho
Aataapino sa.mvegino bhavaatha
Saddhaaya siilena ca viiriyena ca
Samaadhinaa dhammavinicchayena ca
Sampannavijjaacara.naa patissataa
Pahassatha dukkhamida.m anappaka.m. -- 144


Like a thorough-bred horse touched by the whip,
even so be strenuous and zealous.
By confidence, by virtue, by effort,
by concentration, by investigation of the Truth,
by being endowed with knowledge and conduct,
and by being mindful,
get rid of this great suffering. -- 144


144. Như ngựa hiền phải roi,
Hãy nhiệt tâm hăng hái,
Giới đức, tín, tinh cần,
Trạch pháp, tu thiền định,
Minh hạnh, tâm chánh tịnh,
Diệt thống khổ ưu phiền.


Udaka.m hi nayanti nettikaa usukaaraa namayanti tejana.m
Daaru.m namayanti tacchakaa attaana.m damayanti subbataa. -- 145


Irrigators lead the waters.
Fletchers bend the shafts.
Carpenters bend the wood.
The virtuous control themselves. -- 145


145. Người đem nước dẫn nước,
Tay làm tên vót tên,
Thợ mộc uống gỗ bền.
Bậc trí tự điều phục.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb


Verse - Kệ 129
Tremble (v) : Run sợ.
Rod (n) : Cái roi, sự trừng phạt.
Compare (v) : So sánh, đối chiếu.


Verse - Kệ 132
Molest (v) : Quấy nhiễu.


Verse - Kệ 133
Harshly (adv) : Ác nghiệt, tàn nhẫn.
Address (v) : Nói năng, diễn thuyết.
Retort (v) : Trả miếng, trả đũa.
Vindictive (a) : Thù oán, thù hận.
Blow (n) : Cú đấm.
Exchange (n) : Sự trao đổi.


Verse - Kệ 134
Cracked (a) : Rạn nứt.
Gong (n) : Cái cồng, cái chiêng, chuông đĩa.


Verse - Kệ 135
Staff (n) : Cây gậy, cây ba tông.
Cowherd (n) : Người chăn bò.
Cattle (n) : Trâu bò.
Pasture (n) : Ðồng cỏ.
Comple (v) : Cưỡng bức, ép buộc.


Verse - Kệ 136
To be tormented : Bị dày vò, ray rứt.


Verse - Kệ 137
Inflict (v) : Giáng (một đòn)
Punishment (n) : Sự trừng phạt.
Deserse (v) : Xứng đáng.
Offend (v) : Xúc phạm.


Verse - Kệ 138
To be subject to : Dễ bị.
Accute (a) : Gay gắt, kịch liệt.
Disaster (n) : Tai họa, thảm hoạ.
Injury (n) : Sự tổn hại.
Grievous (a) : Trầm trọng.


Verse - Kệ 139
Oppression (n) : Sự áp bức.
Accusation (n) : Sự buộc tội, kết tội.
Loss (n) : Sự tổn thất, mất mát.
Relative (n) : Bà con thân thuộc.
Destruction : Sự hủy hoại, tiêu diệt.
Weath (n) : Của cải.


Verse - Kệ 140
Ravage (v) : Tàn phá.
Dissolution (n) : Sự tan rả.


Verse - Kệ 141
Wander (v) : Ði lang thang.
Naked (a) : Lõa lồ, khỏa thân.
Mat (v) : Bện, tết (tóc)
Lock (n) : Mái tóc, mớ tóc.
Filth (n) : Dơ dáy, bẩn thỉu
Fast (v) : Ăn kiêng, nhịn đói.
Dust (n) : Ðất bùn, bụi.
Ash (n) : Tro, tàn.
Strive (v) : Cố gắng, phấn đấu.
Squat (v) : Ngồi xỗm.
Heel (n) : Gót chân.
Mortal (n) : Con người


Verse - Kệ 142
Gaily (adv) : Hoan hỷ, vui vẻ
Deck (v) : Trang hoàng.
Bràhmana : Bà La Môn, Phạm chí.
Ascetic (n) : Người tu khổ hạnh
Cudgel (n) : Dùi cui.


Verse - Kệ 143
Restrain (v) : Kềm chế.
Modesty (n) : Tính khiêm tốn.
Avoid (v) : Tránh xa.
Reproach (n) : Sự trách mắng, điều sỉ nhục.
Thorough-bred (a) : Thuần thục.
Whip (n) : Roi, roi da.


Verse - Kệ 144
Strenuous (a) : Tích cực, hăng hái.
Zealous (a) : Nhiệt tình, nhiệt huyết.
Confidence (n) : Sự tín cẩn, sự tin cậy.
Virtue (n) : Ðức hạnh.
Effort (n) : Sự cố gắng, tinh cần.
Concentration (n) : Sự tập trung tư tưởng, thiền định.
Investigation (n) : Sự điều tra, thẩm sát.
Investigation of the Truth : Trạch pháp.
To be endowed with : Vốn có, thiên phú.
Conduct (n) : Phẩm hạnh, hạnh kiểm.
To get rid of : Loại bỏ, trừ khử.


Verse - Kệ 145
Irrigator (n) : Người đem nước vào ruộng.
Fletcher (n) : Người vót tên.
Bend (v) : Uốn cong.
Shaft (n) : Mũi tên.
Carpenter (n) : Thợ mộc.
The virtuous (n) : Bậc đức độ, hiền trí.



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
08/10/2020(Xem: 4598)
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Bimas cho Tôn giáo và Dịch vụ Tôn giáo, Cơ quan Giáo dục và Đào tạo của Bộ Tôn giáo phối hợp với Viện Al-Wasat và Wifa Komunika đồng tổ chức Hội thảo Khoa học quốc gia với chủ đề “Vai trò của các tổ chức Tôn giáo trong việc Xử lý Covid-19” (Peran Ormas Keagamaan dalam Penanggulangan Covid-19) vào hôm thứ Tư, ngày 30/9/2020.
08/10/2020(Xem: 5626)
Nơi khởi đầu với vài trăm sinh viên, sau đó đã trở thành Trung tâm Giáo dục Phật giáo Đại thừa lớn nhất Tây Tạng, vào năm 2015 với số lượng sinh viên lên đến 40.000 người. Sự hiện diện của một số lượng lớn các học giả như vậy đã làm lung lay gốc rễ của Chính quyền Cộng sản người Hán.
07/10/2020(Xem: 6820)
Kể từ khi bắt đầu thực hiện các buổi cứu trợ nạn đói do Dịch Covid ở bang Bihar India đến nay, phần nhiều chúng con, chúng tôi thường đi phát chẩn ở các vùng xa Bồ Đề Đạo Tràng tầm 20 đến ngoài 30 cây số, bởi vì chúng con, chúng tôi nghĩ rằng dân chúng vùng BDDT ít nhiều cũng đã được các chùa chung quanh ngôi Đại Tháp cứu trợ. Tuy nhiên vào thời điểm này mùa hành hương đã đến, Bodhgaya không bóng khách hành hương, dân chúng quen sống nhờ khách du lịch càng lúc càng rơi vào tình cảnh túng thiếu ngặt nghèo. Vì vậy từ khoảng thời gian này trở đi, chúng con, chúng tôi sẽ ưu tiên chia sẻ đến những ngôi làng gần Cội Bồ Đề nơi Thế Tôn thành Đạo.
07/10/2020(Xem: 9298)
Tu Viện Vạn Hạnh tọa lạc tại số 2507 Độc Lập (trước đây là quốc lộ 51), tổ 1, khu phố Vạn Hạnh, phường Phú Mỹ, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa—Vũng Tàu được thiết lập vào năm 1970, do cố Hòa Thượng Thích Đồng Huy khai khẩn đất rừng núi Thị Vãi để tạo dựng nên. Tuy nhiên, suốt cuộc đời của Hòa Thượng chỉ biết dâng hiến cho đạo pháp và dân tộc, sống tri túc đạm bạc nên không chú trọng đến việc xây cất cơ sở hạ tầng khiến bao nhiêu năm nay, nơi ăn chốn ở của chư Tăng vẫn là nhà tranh vách đất, trống sau trống trước, không có đủ phòng xá để che nắng che mưa.
06/10/2020(Xem: 5233)
Người vợ chuẩn bị đâu vào đó ngăn nắp bài bản phần tịnh tài để người chồng mang đi theo đoàn "hành hương thập tự" (lễ bái cúng dường mười chùa). Mười phong bì. Mỗi phong bì có 3 tờ tiền polymer mệnh giá 200 nghìn đồng, vị chi là sáu trăm nghìn, mười chùa tổng cộng sáu triệu đồng. Người chồng vui mừng, hí hửng đến điểm tập trung tại chùa từ sáng sớm, lòng rất nôn nao háo hức vì là lần đầu tiên ông được tham dự chuyến hành hương bái Phật lễ Tăng, vãng cảnh chùa chiền, lại còn được bà xã đồng thuận bằng sự hoan hỷ chân thành, khuyến khích chồng gieo duyên với Tam Bảo đặng học tu hướng thiện, tạo phước tích đức.
06/10/2020(Xem: 4765)
Khi đã trải qua những cuộc đua tranh đấu đá đầy hứng khởi và háo hức đến nỗi tưởng là không bao giờ mệt mỏi chán nhàm suốt một quãng đời cầm bút nắm cọ vung văng tung tác thì bất chợt một khoảnh khắc đất trời như bất động với một màn sương mờ u ám giăng trùm rồi ngay sau đó bừng lên sáng lòa và chao nghiêng cùng hàng trăm tinh tú nhảy múa theo nhịp điệu thật dịu dàng mà vô cùng trật tự trong bài bản bình an.
06/10/2020(Xem: 5748)
Hòa thượng Telo Tulku, Thượng thủ Giáo hội Phật giáo Cộng hòa Phật giáo Kalmykia (thuộc Liên bang Nga) và đại diện danh dự của Đức Đạt Lai Lạt Ma tại Nga và Mông Cổ, cùng các thành viên của Cộng đồng các Quốc gia Độc lập, đã gặp các học giả từ nước Cộng hòa Phật giáo Kalmykia vào ngày 30 tháng 9 vừa qua, để thảo luận về khả năng thành lập một trung tâm giáo dục Đại học Phật giáo. Vào đầu thế kỷ 20, có một số trung tâm cao học Phật giáo tại Kalmykia, được gọi là Tsannid Chöra (Viện Triết học Phật giáo), trước đây đã bị phá hủy bởi Đảng Cộng sản vô thần cực đoan thời Xô Viết.
05/10/2020(Xem: 5283)
Các nguồn tin từ Tây Tạng cho biết, trong một lĩnh vực việc làm vốn đã bị đánh dấu bởi hạn chế cơ hội, các bạn Tây Tạng trẻ tuổi đang tìm kiếm nhân viên chính phủ, đang được yêu cầu kết nạp Đảng cầm quyền Cộng sản Trung Quốc, và nghiên cứu kỹ lưỡng tư tưởng chính trị của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và Chủ tịch Quân Trung ương Trung Quốc, Tập Cận Bình.
03/10/2020(Xem: 7646)
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật Kính thưa chư Tôn đức, chư Pháp hữu & quí vị hảo tâm. Sáng hôm Rằm Trung Thu vừa qua chúng con, chúng tôi lại có dịp lên đường gieo hạt tình thương. Nơi đã đến phát quà là 2 ngôi làng có tên Sudhapur và Aditya Village, hai ngôi làng nghèo này nằm trên lộ trình từ Bodhgaya hướng về Rajgir Thành Vương Xá. Cách Bồ đề Đạo Tràng chừng 27 cây số. - Buổi phát chẩn đã thực hiện cho 302 hộ nghèo. Xin mời chư vị xem qua một vài hình ảnh tường trình..
03/10/2020(Xem: 5810)
Matxcova: “Ba chuyến quang lâm của Đức Đạt Lai Lạt Ma”, một cuộc triển lãm hình ảnh lưu động được khai mạc vào ngày 2/10/2020 tại ngôi đại già lam Phật Thích Ca Mâu Ni (Buddha Shakyamuni) tọa lạc tại Elista, thủ đô của nước Cộng hoà Kalmykia, một quốc gia cộng hòa thuộc Nga, nằm ở phía Nam Liên bang Nga, khu vực rìa Đông của châu Âu. Triển lãm được tổ chức nhân kỷ niệm 15 năm “Trụ trì ngôi đại già lam Phật Thích Ca Mâu Ni”.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]