Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Ngu si - Fools - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:23(Xem: 14706)
Phẩm Ngu si - Fools - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Ngu si - Fools

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Diighaa jaagarato ratti diigha.m santassa yojana.m
Diigho baalaana.m sa.msaaro saddhamma.m avijaanata.m. -- 60


Long is the night to the wakeful;
long is the league to the weary;
long is Sa'msaara to the foolish
who know not the Sublime Truth. -- 60


60. Mất ngủ thấy đêm dài,
Mệt nhoài thấy đường xa,
Kẻ ngu luân hồi mãi,
Chánh pháp biết đâu là!


Cara~nce naadhigaccheyya seyya.m sadisamattano
Ekacariya.m da.lha.m kayiraa natthi baale sahaayataa. -- 61


If, as the disciple fares along,
he meets no companion who is better or equal,
let him firmly pursue his solitary career.
There is no fellowship with the foolish. -- 61


61. Nếu tìm không gặp bạn,
Hơn mình hay ngang mình,
Thà quyết sống một mình,
Chớ thân cận kẻ ngu.


Puttaa matthi dhanammatthi iti baalo viha~n~nati
Attaa hi attano natthi kuto puttaa kuto dhana.m. -- 62


"Sons have I; wealth have I":
Thus is the fool worried.
Verily, he himself is not his own.
Whence sons? Whence wealth? -- 62


62. Con ta, tài sản ta,
Kẻ ngu mãi lo xa,
Chính ta còn không có,
Tài sản, con đâu ra?


Yo baalo ma~n~nati baalya.m pa.n.dito vaa-pi tena so
Baalo ca pa.n.ditamaanii sa ve baalo-ti vuccati. -- 63


The fool who knows that he is a fool
is for that very reason a wise man;
the fool who thinks that he is wise
is called a fool indeed. -- 63


63. Người ngu biết mình ngu,
Nhờ vậy thành có trí,
Người ngu cho mình trí,
Thật đáng gọi chí ngu!


Yaavajiivampi ce baalo pa.n.dita.m payirupaasati
Na so dhamma.m vijaanaati dabbii suuparasa.m yathaa. -- 64


Though a fool, through all his life,
associates with a wise man,
he no more understands the Dhamma
than a spoon (tastes) the flavour of soup. -- 64


64. Kẻ ngu dầu trọn đời,
Thân cận với người trí,
Cũng không hiểu pháp vị,
Như muỗng trong nồi canh.


Muhuttamapi ce vi~n~nuu pa.n.dita.m payirupaasati
Khippa.m dhamma.m vijaanaati jivhaa suuparasa.m yathaa. -- 65


Though an intelligent person,
associates with a wise man for only a moment,
he quickly understands the Dhamma
as the tongue (tastes) the flavour of soup. -- 65


65. Người trí với người trí,
Gần nhau trong phút giây,
Chánh pháp nhận ra ngay,
Như lưỡi nếm canh vậy.


Caranti baalaa dummedhaa amitten-eva attanaa
Karontaa paapaka.m kamma.m ya.m hoti ka.tukapphala.m. -- 66


Fools of little wit move about
with the very self as their own foe,
doing evil deeds
the fruit of which is bitter. -- 66


66. Kẻ ngu si thiếu trí,
Tự ngã hóa ra thù,
Ác nghiệp tạo lần hồi,
Phải chịu quả cay đắng.


Na ta.m kamma.m kata.m saadhu ya.m katvaa anutappati
Yassa assumukho roda.m vipaaka.m pa.tisevati. -- 67


That deed is not well done when,
after having done it, one repents,
and when weeping, with tearful face,
one reaps the fruit thereof. -- 67


67. Người tạo nghiệp bất thiện,
Làm xong sanh ăn năn,
Mắt đẫm lệ than rằng,
Phải chịu quả cay đắng.


Ta~nca kamma.m kata.m saadhu ya.m katvaa naanutappati
Yassa patiito sumano vipaaka.m pa.tisevati. -- 68


That deed is well done when,
after having done it, one repents not,
and when, with joy and pleasure,
one reaps the fruit thereof. -- 68


68. Người tạo được thiện nghiệp,
Làm xong không ăn năn,
Hoan hỷ, lòng phơi phới,
Hái quả phúc thường hằng.


Madhuu-va ma~n~nati baalo yaava paapa.m na paccati
Yadaa ca paccati paapa.m atha baalo dukkha.m nigacchati. -- 69


As sweet as honey is an evil deed,
so thinks the fool so long as it ripens not;
but when it ripens, then he comes to grief. -- 69


69. Ác nghiệp chưa chín muồi,
Kẻ ngu tưởng đường mật,
Ác nghiệp khi chín thật,
Kẻ ngu gánh khổ đau.


Maase maase kusaggena baalo bhu~njetha bhojana.m
Na so sa'nkhatadhammaana.m kala.m agghati so.lasi.m. -- 70


Month after month a fool may eat only as much food
as can be picked up on the tip of a kusa grass blade;
but he is not worth a sixteenth part of them
who have comprehended the Truth. -- 70


70. Kẻ ngu sống hằng tháng,
Nhờ ngọn cỏ cô -xa,
Chưa bằng phần mười sáu,
Người hiểu chánh pháp mà!


Na hi paapa.m kata.m kamma.m sajju khiira.m-va muccati
.Dahanta.m baalamanveti bhasmacchanno-va paavako. -- 71


Verily, an evil deed committed does not immediately bear fruit,
just as milk curdles not at once;
smouldering, it follows the fool
like fire covered with ashes. -- 71


71. Ác nghiệp chưa kết trái,
Như sữa chưa đông ngay,
Nung đốt kẻ ngu này,
Tựa lửa phủ tro vậy.


Yaavadeva anatthaaya ~natta.m baalassa jaayati
Hanti baalassa sukka.msa.m muddhamassa vipaataya.m. -- 72


To his ruin, indeed, the fool gains knowledge and fame;
they destroy his bright lot and cleave his head. -- 72


72. Kiến thức và danh vọng,
Trở lại hại kẻ ngu,
Tiêu diệt ngay vận tốt,
Bửa nốt cả đầu ngu.


Asata.m bhaavanamiccheyya purekkhaara~nca bhikkhusu
Aavaasesu ca issariya.m puujaa parakulesu ca. -- 73


The fool will desire undue reputation,
precedence among monks,
authority in the monasteries,
honour among other families. -- 73


73. Kẻ ngu ham danh hão,
Khoái ngồi trước sa môn,
Ưa quyền trong tu viện,
Thích mọi người suy tôn.


Mam-eva kata.m ma~n~nantuu gihii pabbajitaa ubho
Mam-eva ativasaa assu kiccaakiccesu kismici
Iti baalassa sa.mkappo icchaa maano ca va.d.dhati. -- 74


Let both laymen and monks think,
"by myself was this done;
in every work, great or small, let them refer to me".
Such is the ambition of the fool;
his desires and pride increase. -- 74


74. Hãy để cả tăng tục,
Cho rằng: "Việc ta làm,
Mặc dù lớn hay nhỏ,
Ðều phải theo ý ta."
Kẻ ngu ôm khát vọng,
Dục, mạn lớn dần ra.


A~n~naa hi laabhuupanisaa a~n~naa nibbaanagaaminii
Evameta.m abhi~n~naaya bhikkhu buddhassa saavako
Sakkaara.m naabhinandeyya vivekamanubruuhaye. -- 75


Surely the path that leads to worldly gain is one,
and the path that leads to Nibbaana is another;
understanding this,
the bhikkhu, the disciple of the Buddha,
should not rejoice in worldly favours,
but cultivate detachment. -- 75


75. Ðường này đến thế gian.
Ðường kia đến Niết bàn.
Tỳ kheo, đệ tử Phật,
Phải ý thức rõ ràng.
Ðừng đắm say thế lợi.
Hãy tu hạnh ly tham.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb

Verse - Kệ 60

Wakeful (a) : Thao thức, không ngủ được.
Weary (a) : Mệt mõi, rả rời.
Sansàra : Luân hồi
Sublime (a) : Cao siêu.
Sublime truth : Chánh pháp, sự thật cao quí.

Verse - Kệ 61

Seeker (n) : Người đi tìm.
Companion (n) : Bạn, bầu bạn.
Equal (a) : Ngang nhau, bằng nhau.
Resolutely (adv) : Cương quyết.
Pursue (v) : Theo đuổi.
Solitary (a) : Cô độc, cô đơn.
Course (n) : Ðường lối, đường hướng.
Fellowship (n) : Tình bạn, tình thân hữu.

Verse - Kệ 62

Wealth (n) : Của cải, tài sản.
Thus (adv) : Vì vậy, vì thế.
Verily (adv) : Quả thực, đích thực.

Verse - Kệ 63

Fool (n) : Người ngu, người khờ dại.
Reason (n) : Lý do.

Verse - Kệ 64

Though : Mặc dù, cho dù.
Associate (v) : Liên kết, liên hợp.
Dhamma : Chánh pháp, giáo pháp.
Spoon (n) : Cái muỗng, thìa
Flavour (n) : Hương vị.
Soup (n) : Xúp, canh, cháo.

Verse - Kệ 65

Moment (n) : Chốc lát.
Intelligent (a) : Thông minh, nhanh trí.
Tongue (n) : Cái lưỡi.

Verse - Kệ 66

Wit (n) : Trí khôn, trí thông minh, trí nhanh nhẹn.
Move (v) : Loay hoay, loanh quanh.
Self (n) : Tự ngã, bản ngã, cái ta.
Foe (n) : Kẻ thù.
Whereof (adv) : Về cái gì.
Bitter (a) : Ðắng.

Verse - Kệ 67

Afterwards (adv) : Về sau, sau đấy.
Repent (v) : Ăn năn, hối hận.
Weeping (a) : Khóc lóc.
Reap (v) : Gặt, thu hoạch.
Tearful (a) : Ðẫm lệ.

Verse - Kệ 68

Joy (n) : Sự vui mừng, niềm hoan hỷ.
Pleasure (n) : Ðiều thú vị.

Verse - Kệ 69

Sweet (a) : Ngọt.
Honey (n) : Mật ong.
So long as : Trong khi, bao lâu mà.
Ripen (v) : Chín muồi.
Grief (n) : Nỗi đau khổ.

Verse - Kệ 70

Grass (n) : Cỏ.
Blade (n) : Lá(cỏ, lúa)
Worth (n, a) : Ðáng giá, trị giá.

Verse - Kệ 71

Commit : Phạm phải.
Immediately (adv) : Ngay tức khắc.
Bear (v) : Sanh ra, đeo, mang.
Curdle (v) : Ðông lại.
At once (adv) : Ngay lập tức.
Smouldering (a) : Âm ỉ, nung nấu.
Ash (n) : Tro.
Cover (v) : Bao phủ.

Verse - Kệ 72

Ruin (n) : Sự suy đồi, sự đổ nát.
Gain (v) : Thu được, đạt tới.
Fame (n) : Danh tiếng, danh vọng.
Destroy (v) : Phá hủy, tiêu diệt.
Bright (a) : Tươi sáng, rực rỡ.
Lot (n) : Số phận, số mệnh, thời vận.
Cleave (v) : Chẻ, bửa.

Verse - Kệ 73

Desire (v) : Thèm muốn, khao khát.
Undue (a) : Quá mức, thái quá.
Reputation (n) : Thanh danh, danh tiếng.
Precedence : Quyền ưu tiên, quyền đi trước.
Monk (n) : Tăng sĩ, sa môn.
Authority (n) : Uy quyền, quyền thế.
Monastery (n) : Tu viện.
Honour (n) : Vinh dự, lòng tôn kính.

Verse - Kệ 74

Layman (n) : Thường dân, người thế tục.
Refer (v) : Liên quan đến.
Aspiration (n) : Nguyện vọng, khát vọng.
Pride (n) : Tính kiêu căng, tính ngạo mạn.
Increase (v) : Tăng thêm.

Verse - Kệ 75

Lead to (v) : Dẫn đến.
Worldly (a) : Về thế gian, thuộc trần tục.
Gain (n) : Lợi ích, lợi lộc.
Quite (adv) : Hoàn toàn, rất nhiều.
Favour (n) : Ân huệ, lợi dưỡng.
Cultivate (v) : Trồng trọt, tu dưỡng.
Seclusion (n) : Sự ẩn dật, hạnh viễn ly.





Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
23/04/2016(Xem: 8076)
Bình bát cơm ngàn nhà Thân chơi muôn dặm xa Mắt xanh xem người thế Mây trắng hỏi đường qua
22/04/2016(Xem: 11250)
Jimmy Phạm thừa nhận anh từng cảm thấy xấu hổ với nguồn gốc Việt của mình, và luôn khẳng định mình là người Úc khi ai đó hỏi anh đến từ đâu. Nhưng giờ đây, mặc cảm ấy biến mất, nhường chỗ cho sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp xã hội Koto, nơi đổi thay cuộc đời hơn 1000 trẻ bụi đời Việt Nam.
18/04/2016(Xem: 6016)
Đức Phật dạy chúng ta trí tuệ và yêu thương. Học là một chuyện còn ứng dụng lại là một chuyện khác. Có khi chúng ta đọc làu làu kinh Phật nhưng thực hành chưa được là bao. Chuyện là chúng tôi có Vườn Yêu Thương. Triết lý cũng rất giản đơn và do thầy Hùng - người lập ra công ty sách Thái Hà của chúng tôi đưa ra: “Chút điều xấu cùng ngăn cùng giữ. Chút điều lành cùng thử cùng làm”.
16/04/2016(Xem: 8197)
Rohith Vemula không bao giờ có thể thoát ra khỏi những sự trói buộc của nhóm “sinh đẻ hạ cấp" của mình. Anh đã là một "Dalit" - một thuật ngữ dịch nôm na là giới "bị đổ vỡ, hư hỏng vứt đi" - một nhóm của những tầng lớp thấp nhất được gọi là "Hạ tiện". Những điều ghi chép trong nhật ký cá nhân và các cuộc phỏng vấn với bạn bè của anh ta đã mở ra cho thấy một cuộc sống đầy ngập những khó khăn của việc lớn lên trong sự nghèo khó, và những phấn đấu với một xã hội mà, đối với anh, dường như chống lại sự tiến bộ của một sinh viên như anh. Cái đòn sau cùng làm anh gục ngã là khi trường đại học Hyderabad Central University thu hồi lại học bổng rất khó khăn mới đạt được của anh sau khi có một nhóm những sinh viên khác, phần lớn thuộc đẳng cấp cao, báo cáo là anh đang tham dự trong những hoạt động "phản quốc" - - như trường hợp, biểu tình phản đối việc xử tử hình một tên khủng bố mà anh đã tin là bị xử oan .
07/04/2016(Xem: 7664)
Từ nhỏ tôi đã được gieo vào não câu nói “Một người làm quan - Cả họ được nhờ”. Nghe cũng có lý. Bởi bác A gần nhà tôi là một quan chức và bác ấy lôi vào nhà nước rất nhiều người họ hàng. Họ làm rất nhàn, toàn chơi, mà bổng lộc rất nhiều, tiền nong rủng rỉnh, đi đâu cũng khoe, tự hào ra mặt. Mẹ tôi bảo “Đấy con phải học đi, học thật giỏi vào để sau này cả họ được nhờ như nhà bác ấy”.
04/04/2016(Xem: 7900)
Mở bất kỳ Kinh Nhật Tụng nào trong các chùa Bắc Tông, chúng ta đều thấy có các nghi thức cầu an, cầu siêu. Nhiều người nghĩ rằng các pháp đều có nhân quả, phải tự mình mình tu, chớ nên cầu xin bất kỳ ai, vì có ai cho phước mình đâu. Về lý luận, nói như thế có phần tích cực là khuyến tu, nhưng Kinh Phật sơ thời cũng vẫn có các lời dạy cầu an, cầu siêu – tuy là nhiều dị biệt với thời chúng ta.
04/04/2016(Xem: 9020)
Dòng đời cứ cuồn cuộn hay lặng lẽ mãi miết TRÔI, và mọi cảm nhận tiếp thụ của con người vẫn cứ lan CHẢY bất tận theo thời gian, tưởng chừng chẳng phút giây dừng nghỉ, và nếu có chăng thì chỉ trong một thoáng xa xôi mơ hồ đâu đó, rồi cũng lao vào vòng xoay của bao ý niệm trong cuộc sống đầy vật vã, tranh đấu, bon chen, toan tính.v.v... như bánh xe càng đi tới là càng quay tròn trở lại.
31/03/2016(Xem: 9947)
Bài này tôi muốn tặng Phật-tử Xuân Trường và các bạn đồng tu là những người đã trải nghiệm cuộc đời khi tu hành ở Tây Tạng và phật-tử Phạm Oanh đang muốn kiểm nghiệm cuộc tu hành qua Kinh Diệu-Pháp Liên-Hoa cùng các bạn đồng tu ở Làng Phổ-Đà Liên-Hoa Tịnh-Độ thành phố Hải phòng và các bạn đồng tu xa gần.
31/03/2016(Xem: 8395)
Ngày đức Phật Thích Ca đản sinh là một ngày lễ trọng đại đối với một số quốc gia ở Châu Á có đông dân theo đạo Phật. Đón mừng Phật Đản, khắp nơi có những lễ hội được tổ chức rất trọng thể trang nghiêm, những hoạt động Phật sự tăng cường ráo riết, và các chương trình văn hoá -văn nghệ cũng diễn ra hết sức sôi nổi với sự đầu tư công phu và hoành tráng. Ngành Bưu chính của các nước này cũng không chịu thõng tay đứng bên lề để ngắm nhìn ngày hội lớn của tăng ni Phật giáo đồ, mà từ nhiều năm qua cứ đến những dịp đón ngày Rằm tháng Tư âm lịch là các bộ tem về đề tài “Kính Mừng Phật Đản” được phát hành rộng rãi làm náo nức bao người tôn Phật -kính Pháp- trọng Tăng.
31/03/2016(Xem: 7948)
Ông có xem biến cố mà chúng ta hiện nay thường gọi là "11 tháng 9" là chưa từng có không, một sự kiện đã làm thay đổi triệt để sự hiểu biết của chúng ta không? Trước tiên, xin bà cho phép tôi nói là tôi sẽ trả lời câu hỏi này của bà trong ba tháng sau biến cố[1]. Tuy thế, khi đề cập đến những kinh nghiệm của tôi liên hệ đến biến cố này, có lẽ cũng là điều hữu ich.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]