Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Hoa hương - Flowers - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:23(Xem: 14820)
Phẩm Hoa hương - Flowers - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Hoa hương - Flowers

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Ko ima.m pa.thavi.m vicessati
Yamaloka~nca ima.m sadevaka.m
Ko dhammapada.m sudesita.m
Kusalo pupphamiva pacessati. -- 44


Who will comprehend this earth (self),
and this realm of the Yama,
and this together with the devas?
Who will investigate the well taught Path of Virtue,
even as an expert (garland maker) will pick flowers? -- 44


44. Ai chinh phục thiên giới,
Ðịa cầu và Dạ-ma,
Thông giảng kinh Pháp cú,
Như người khéo hái hoa.


Sekho pa.thavi.m vicessati
Yamaloka~nca ima.m sadevaka.m
Sekho dhammapada.m sudesita.m
Kusalo pupphamiva pacessati. -- 45


A disciple in training (sekha), will comprehend this earth,
and this realm of Yama
together with the realm of the devas.
A disciple in training will investigate
the well-taught Path of Virtue
even as an expert (garland-maker) will pick flowers. -- 45


45. Hữu học (*) chinh phục đất,
Thiên giới và Dạ -ma,
Thông giảng kinh Pháp cú,
Như người khéo hái hoa.


(*) Vị chứng quả Dự lưu cho đến Bất lai
Phe.nuupama.m kaayamima.m viditvaa
Mariicidhamma.m abhisambudhaano
Chetvaana maarassa papupphakaani
Adassana.m maccuraajassa gacche. -- 46


Knowing that this body is like foam,
and comprehending its mirage-nature,
one should destroy the flower-shafts of sensual passions (Maara),
and pass beyond the sight of the King of Death. -- 46


46. Hình hài như huyễn hóa,
Thân xác tợ bọt bèo,
Bẻ tên hoa dục vọng,
Tử thần hết dõi theo.


Pupphaani h-eva pacinanta.m byaasattamanasa.m nara.m
Sutta.m gaama.m mahogho-va maccu aadaaya gacchati. -- 47


The man who gathers flowers (of sensual pleasure),
whose mind is distracted,
death carries off
as a great flood sweeps away a sleeping village. -- 47


47. Người hái hoa dục lạc,
Tâm tham nhiễm say sưa,
Tử thần sẽ kéo bừa,
Như lụt cuốn làng ngủ.


Pupphaani h-eva pacinanta.m byaasattamanasa.m nara.m
Atitta.m yeva kaamesu antako kurute vasa.m. -- 48


The man who gathers flowers (of sensual pleasure),
whose mind is distracted,
and who is insatiate in desires,
the Destroyer brings under his sway. -- 48


48. Người hái hoa dục lạc,
Tâm tham nhiễm say sưa,
Dục vọng, ý chưa vừa,
Ðã bị tử thần kéo.


Yathaapi bhamaro puppha.m va.n.nagandha.m ahe.thaya.m
Pa.leti rasamaadaaya eva.m gaame munii care. -- 49


As a bee without harming the flower,
its colour or scent,
flies away, collecting only the honey,
even so should the sage wander in the village. -- 49


49. Tỳ kheo vào làng xóm,
Như ong đến vườn hoa,
Lấy mật xong bay ra,
Không hại gì hương sắc.


Na paresa.m vilomaani na paresa.m kataakata.m
Attano-va avekkheyya kataani akataani ca. -- 50


Let not one seek others' faults,
things left done and undone by others,
but one's own deeds done and undone. -- 50


50. Ðừng tò mò vạch lỗi,
Việc người làm hay chưa,
Hãy nhìn lại việc mình,
Ðã làm hay vất bừa.


Yathaapi rucira.m puppha.m va.n.navanta.m agandhaka.m
Eva.m subhaasitaa vaacaa aphalaa hoti akubbato. -- 51


As a flower that is lovely and beautiful
but is scentless,
even so fruitless is the well-spoken word
of one who does not practise it. -- 51


51. Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc nhưng không hương,
Nói hay, làm không được,
Kết quả có chi lường.


Yathaapi rucira.m puppha.m va.n.navanta.m sagandhaka.m
Eva.m subhaasitaa vaacaa saphalaa hoti pakubbato. -- 52


As a flower that is lovely, beautiful,
and scent-laden,
even so fruitful is the well-spoken word
of one who practises it. -- 52


52. Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc lại thêm hương,
Nói hay và làm giỏi,
Kết quả thật vô lường.


Yathaapi puppharaasimhaa kayiraa maalaagu.ne bahuu
Eva.m jaatena maccena kattabba.m kusala.m bahu.m. -- 53


As from a heap of flowers
many a garland is made,
even so many good deeds should be done
by one born a mortal. -- 53


53. Nhiều tràng hoa được kết,
Từ những đóa hoa tươi,
Thân sanh diệt kiếp người,
Phải làm nhiều việc thiện.


Na pupphagandho pa.tivaatameti na candana.m tagaramallikaa vaa
Sata~nca gandho pa.tivaatameti sabbaa disaa sappuriso pavaati. -- 54


The perfume of flowers blows not against the wind,
nor does the fragrance of sandalwood, tagara and jasmine
but the fragrance of the virtuous blows against the wind;
the virtuous man pervades every direction. -- 54


54. Hương các loại hoa thơm,
Không thể bay ngược gió,
Hương người đức hạnh đó,
Ngược gió bay muôn phương.


Candana.m tagara.m vaapi uppala.m atha vassikii
Etesa.m gandhajaataana.m siilagandho anuttaro. -- 55


Sandalwood, tagara, lotus, jasmine:
above all these kinds of fragrance,
the perfume of virtue is by far the best. -- 55


55. Hương chiên đàn, già la,
Hương sen và vũ quí,
Ngần ấy loại hương vị,
Không sánh bằng giới hương!


Appamatto aya.m gandho yaaya.m tagaracandanii
Yo ca siilavata.m gandho vaati devesu uttamo. -- 56


Of little account is the fragrance of tagara or sandal;
the fragrance of the virtuous,
which blows even amongst the gods, is supreme. -- 56


56. Hương chiên đàn, già la,
Chưa phải là thơm phức,
Hương người có giới đức,
Xông ngát cả chư thiên.


Tesa.m sampannasiilaana.m appamaadavihaarina.m
Sammada~n~naa vimuttaana.m maaro magga.m na vindati. -- 57


Maara finds not the path of those
who are virtuous, careful in living,
and freed by right knowledge. -- 57


57. Những ai sống đức hạnh,
Cẩn trọng và trang nghiêm,
Giải thoát bằng chánh trí,
Ác ma không thể tìm.


Yathaa sa'nkaaradhaanasmi.m ujjhitasmi.m mahaapathe
paduma.m tattha jaayetha sucigandha.m manorama.m. -- 58


As upon a heap of rubbish
thrown on the highway,
a sweet-smelling lovely lotus may grow -- 58


58. Giữa đống rác bẩn thỉu,
Vất bỏ bên đường hoang,
Hoa sen thơm ngào ngạt,
Ðẹp lòng khách qua đàng.


Eva.m sa'nkaarabhuutesu andhabhuute puthujjane
Atirocati pa~n~naaya sammaasambuddhasaavako. -- 59


Even so amongst worthless beings,
a disciple of the Fully Enlightened One
outshines the blind worldlings in wisdom. -- 59


59. Cũng vậy giữa nhân gian,
Ngập tràn rác trần thế,
Ðệ tử bậc chánh giác,
Soi sáng khắp quần mê.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;
(n): noun; (prep): preposition; (v): verb

Verse - Kệ 44

Conquer (v) : Chinh phục, chế ngự.
Investigate (v) : Ðiều tra, nghiên cứu.
Well-taught (a) : Thông giảng, khéo giảng.
Virtue (n) : Ðức hạnh, đạo đức.
Expert (n) : Chuyên gia, chuyên viên.
Garland (n) : Vòng hoa, tràng hoa.
Pluck (v) : Nhổ, bứt, hái.

Verse - Kệ 45

Saint (n) : Vị thánh.
Sekha saint : Bậc hữu học.

Verse - Kệ 46

Foam (n) : Bọt nước, bọt bèo.
Comprehend (v) : Hiểu, lĩnh hội, nhận thức.
Mirage (n) : Ảo vọng, huyển hóa, ảo hóa.
Nature (n) : Tự nhiên, bản tính.
Shaft (n) : Mũi tên.
Sensual passions : Dục vọng.
King of death : Tử thần.
Beyond : Ở phía bên kia.

Verse - Kệ 47

Gather (v) : Hái, thu thập.
Sensual pleasure : Dục lạc.
To be distracted with : Mê mẩn, điên cuồng.

Verse - Kệ 48

Insatiate (a) : Không bao giờ thỏa mãn.
Desire (n) : Khao khát, dục vọng.
Destroyer (n) : Người hủy diệt, tử thần.

Verse - Kệ 49

Bee (n) : Con ong.
Scent (n) : Hương thơm.
Collect (v) : Thu lượm, thu thập.
Honey (n) : Mật ong.
Sage (n,a) : Nhà hiền triết, khôn ngoan.
Wander (v) : Ði lang thang, vân du.

Verse - Kệ 50

Regard (v) : Xem xét.
Fault (n) : Lỗi lầm, khuyết điểm.
Undone (a) : Chưa làm, chưa xong.

Verse - Kệ 51

Scentless (a) : Không hương thơm.
Fruitless (a) : Không có kết quả.
Well-sponken word : Lời nói hay.

Verse - Kệ 52

Scent-laden (a) : Ðầy hương thơm.
Fruitful (a) : Có kết quả.

Verse - Kệ 53

Heap (n) : Ðống (cát gạch)
Mortal (a) : Chết, hoại vong.

Verse - Kệ 54

Perfume (n) : Hương thơm, nước hoa.
Blow (v) : Bay đi, thổi.
Against (prep.) : Ngược lại, chống lại.
Sandalwood (n) : Gỗ đàn hương, gỗ chiên đàn.
Tagara : Hoa già la.
Jasmine (n) : Hoa nhài, hoa vũ quí.
Pervade (v) : Tỏa khắp, tràn khắp.
Direction (n) : Phương hướng, chiều hướng.

Verse - Kệ 55

Lotus (n) : Hoa sen
The perfume of Virtue : Giới hương, hương đức hạnh.

Verse - Kệ 56

Account (n) : Giá trị, tầm quan trọng.

Verse - Kệ 57

Knowledge (n) : Kiến thức, tri kiến, trí tuệ.
Right knowledge : Chánh trí.
Free (v) : Giải thoát.

Verse - Kệ 58

Rubbish (n) : Rác rưởi.
Sweet-smelling : Thơm ngát.
Charming (a) : Ðẹp, quyến rủ.
Grow (v) : Mọc, lớn lên, phát triển.

Verse - Kệ 59

Being (n) : Chúng sanh, con người.
Disciple (n) : Ðệ tử, môn đệ.
The fully Enlightened : Bậc Chánh giác, bậc Giác ngộ.
Outshine (v) : Chiếu sáng, soi sáng.
Blind (a) : Ðui, mù quáng.
Worldling (n) : Phàm phu, người trần tục.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
03/10/2015(Xem: 8479)
Một trong những mục đích chính của việc tranh luân trong khi tu học Phật pháp là để giúp bạn phát triển nhận thức quả quyết (nges-shes). Bạn sẽ chọn một quan điểm và người đối tác trong cuộc tranh luận sẽ thách thức quan điểm này bằng nhiều quan điểm khác nhau.
03/10/2015(Xem: 10501)
Xin đảnh lễ chư đạo sư đáng tôn kính nhất! (1) Tôi sẽ hết lòng giảng giải, Các điểm trọng yếu trong tất cả Kinh điển của Đấng Chiến Thắng, Đường tu được tất cả chư Bồ tát thiện hảo tán thán, Cửa ngõ cho những người may mắn mong cầu giải thoát.
03/10/2015(Xem: 7810)
Một ngày nọ, khi Milarepa đang ở trong hang động một mình thì hai vị khách tìm đến hỏi han. - Ông ở một mình à? Ông không thấy cô đơn sao? - Tôi luôn luôn sống với một người nào đó, không bao giờ đơn độc. Ngài trả lời. - Nhưng ông sống với ai? Người trẻ tuổi hơn trong hai người hỏi ngài.
03/10/2015(Xem: 8558)
Mối quan hệ sâu đậm với một vị thầy tâm linh có thể là sự nối kết thăng hoa và quan trọng nhất trong một đời người. Nó cũng có thể là nguồn gốc của sự lừa dối bản thân, đau đớn và tuyệt vọng tinh thần. Tất cả đều dựa vào việc chủ động tạo ra một quan hệ lành mạnh. Điều này lại tùy thuộc vào một thái độ thực tiễn về trình độ của chính mình và vị thầy, về mục đích, động lực và ranh giới của mối quan hệ.
03/10/2015(Xem: 8336)
Milarepa có một người chị cứ khăng khăng bảo ngài đi cưới vợ, xây nhà và sinh con, nhưng ngài đã bỏ nhà ra đi và gặp vị thầy của mình là Marpa. Khi chị của ngài biết rằng Marpa đã lập gia đình, bà càng ép buộc Milarepa hơn nữa.
03/10/2015(Xem: 7839)
Trong Hiện Quán Trang Nghiêm Luận (mNgon-rtogs rgyan, tiếng Phạn, Abhisamayalamkara), Đức Di Lặc đã liệt kê bốn mươi sáu lỗi lầm ảnh hưởng đến việc phát triển trí tuệ tương ứng với căn cơ của chư Bồ tát (sbyor-ba’i skyon). Những lỗi lầm này có thể xảy ra trong tâm thức của một Bồ tát thánh nhân từ sơ địa cho đến thất địa, như đã được trình bày theo hệ thống trong sơ đồ của trường phái Y Tự Khởi (Svatantrika). Mặc dù chúng đã được trình bày theo hệ thống bằng cách nghiên cứu văn học Bát Nhã Ba La Mật Đa (Prajnaparamita, Far-reaching Discriminating Awareness, Perfection of Wisdom), các lỗi lầm này cũng có thể liên quan đến những khía cạnh khác trong việc tu học và hành trì.
03/10/2015(Xem: 10865)
Tiểu sử của một lama vĩ đại được gọi là “namtar” (rnam-thar), một tiểu sử mang tính cách giải thoát, vì nó tạo nguồn cảm hứng cho người nghe noi theo gương của ngài để đạt được giải thoát và giác ngộ. Tiểu sử của ngài Tông Khách Ba (Tsongkhapa) (rJe Tsong-kha-pa Blo-bzang grags-pa) (1357-1419) thật sự gây nhiều cảm hứng.
03/10/2015(Xem: 6773)
Dưới đây là một bài giảng ngắn của nhà sư người Mỹ Thanissaro Bhikkhu (1940- ), tu tập theo truyền thống "Tu Trong Rừng" của Phật giáo Theravada, về việc chữa trị bệnh tật trong tâm thần cũng như trên thân xác nhờ vào phép thiền định về hơi thở. Tuy là một bài giảng ngắn, thế nhưng việc mô tả phép thiền định này thật hết sức chi tiết và rõ ràng mà mọi người đều có thể mang ra để luyện tập. Độc giả có thể tìm đọc bản gốc tiếng Anh của bài này trên mạng của nhà sư Thanissaro:
01/10/2015(Xem: 9424)
Trước trung thu nhiều người có hỏi tôi: “Ở Sài Gòn, tết trung thu, ngoài phố lồng đèn bạn có biết đi đâu được nữa không?”. Tôi cũng tự băn khoăn, liệu trung thu năm nay mình sẽ làm gì, đi đâu để trung thu tuổi 19 không chỉ là câu chuyện của sum vầy, của chiếc bánh trung thu được san sẻ cùng chị cùng mẹ. Tôi muốn trung thu này sẽ còn là câu chuyện của ý nghĩa, của niềm hạnh phúc, của yêu thương, của ấn tượng khó phai. Và tôi đã có lựa chọn cho chính mình - cùng vun đắp Trung thu này cùng CLB yêu sách Thái Hà và những mầm non nơi xa xôi đô thành.
01/10/2015(Xem: 8594)
Vạn Dặm Rong Chơi, Đường Rộng Mở _ Thích Từ Lực
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]