Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm Song Yếu - Twin Verses - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

11/04/201320:23(Xem: 16031)
Phẩm Song Yếu - Twin Verses - Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Kinh Pháp Cú

Phẩm Song Yếu - Twin Verses

Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Nguồn: Thầy Tịnh Minh Đặng Ngọc Chức

Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce padu.t.thena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m dukkhamanveti cakka.m'va vahato pada.m. -- 1


Mind is the forerunner of (all evil) states.
Mind is chief; mind-made are they.
If one speaks or acts with wicked mind,
because of that, suffering follows one,
even as the wheel follows the hoof of the draught-ox. -- 1
1. Tâm dẫn đầu các pháp.


Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm bất tịnh,
Khổ não liền theo sau,
Như xe theo bò vậy.


Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce pasannena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m sukhamanveti chaayaa'va anapaayinii -- 2


Mind is the forerunner of (all good).
Mind is chief; mind-made are they.
If one speaks or acts with pure mind,
because of that, happiness follows one,
even as one's shadow that never leaves.-- 2


2. Tâm dẫn đầu các pháp.
Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm thanh tịnh,
An lạc liền theo sau,
Như bóng chẳng rời hình.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m upanayhanti vera.m tesa.m na sammati. -- 3


"He abused me, he beat me,
he defeated me, he robbed me",
in those who harbour such thoughts
hatred is not appeased. -- 3


3. Hắn mắng tôi, đánh tôi,
Hắn hạ tôi, cướp tôi,
Ai ôm niềm hận ấy,
Hận thù không thể nguôi.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m na upanayhanti vera.m tesuupasammati. -- 4


"He abused me, he beat me,
he defeated me, he robbed me",
in those who do not harbour such thoughts
hatred is appeased. -- 4


4. Hắn mắng tôi, đánh tôi,
Hắn hạ tôi, cướp tôi,
Ai xả niềm hận ấy,
Hận thù tự nhiên nguôi.


Na hi verena veraani sammantiidha kudaacana.m
Averena ca sammanti esa dhammo sanantano. -- 5


Hatred never cease through hatred in this world;
through love alone they cease.
This is an eternal law. -- 5


5. Hận thù diệt hận thù,
Ðời này không thể có,
Từ bi diệt hận thù,
Là định luật nghìn thu.


Pare ca na vijaananti mayamettha yamaamase
Ye ca tattha vijaananti tato sammanti medhagaa. -- 6


The others know not that in this quarrel we perish;
those of them who realize it,
have their quarrels calmed thereby. -- 6


6. Người kia không biết rằng,
Ta chết vì cãi nhau,
Ai nhận ra điều đó,
Tranh cãi lắng dịu mau.


Subhaanupassi.m viharanta.m indriyesu asa.mvuta.m
Bhojanamhi amatta~n~nu.m kusiita.m hiinaviiriya.m
Ta.m ve pasahati maaro vaato rukkha.m-va dubbala.m. -- 7


Whoever lives contemplating pleasant things,
with senses unrestrained,
in food immoderate,
indolent inactive,
him verily Maara overthrows,
as the wind (overthrows) a weak tree. -- 7


7. Ai sống theo lạc thú,
Không nhiếp hộ các căn,
Ăn uống thiếu tiết độ,
Lười biếng kém siêng năng,
Sẽ bị Ma vương kéo,
Như cây yếu gió quằn.


Asubhaanupassi.m viharanta.m indriyesu susa.mvuta.m
Bhojanamhi ca matta~n~nu.m saddha.m aaraddhaviiriya.m
Ta.m ve nappasahati maaro vaato sela.m-va pabbata.m. -- 8


Whoever lives contemplating "the Impurities",
with senses restrained,
in food moderate,
full of faith, full of sustained energy,
him Maara overthrows not,
as the wind (does not overthrow) a rocky mountain. -- 8


8. Ai sống quán bất tịnh,
Nhiếp hộ được các căn,
Ăn uống có tiết độ,
Thành tín và siêng năng,
Ma vương không chuyển nổi,
Như núi đá gió qua.


Anikkasaavo kaasaava.m yo vattha.m paridahessati
Apeto damasaccena na so kaasaavamarahati. -- 9


Whoever, unstainless,
without self control and truthfulness,
should don the yellow robe,
is not worthy of it. -- 9


9. Ai mặc áo cà sa,
Tâm chưa sạch uế trược,
Không tự chế, không thực,
Không xứng mặc cà sa.


Yo ca vantakasaav-assa siilesu susamaahito
Upeto damasaccena sa ve kaasaavamarahati. -- 10


He who is purged of all stain,
is well-established in morals
and endowed with self-control and truthfulness,
is indeed worthy of the yellow robe. -- 10


10. Ai tẩy trừ uế trược,
Giới luật khéo nghiêm trì,
Tự chế, sống chân thực,
Xứng đáng mặc pháp y.


Asaare saaramatino saare caasaaradassino
Te saara.m naadhigacchanti micchaasa'nkappagocaraa. -- 11


In the unessential they imagine the essential,
in the essential they see the unessential,
- they who entertain (such) wrong thoughts
never realize the essence. -- 11


11. Phi chân tưởng chân thực,
Chân thực thấy phi chân,
Ai ôm ấp tà vọng,
Không bao giờ đạt chân.


Saara~nca saarato ~natvaa asaara~nca asaarato
Te saara.m adhigacchanti sammaasa'nkappagocaraa. -- 12


What is essential they regard as essential,
what is unessential they regard as unessential,
- they who entertain (such) right thoughts,
realize the essence. -- 12


12. Chân thực, biết chân thực,
Phi chân, biết phi chân,
Ai nuôi dưỡng chánh niệm,
Ắt hẳn đạt được chân.


Yathaagaara.m ducchanna.m vu.t.thi samativijjhati
Eva.m abhaavita.m citta.m raago samativijjhati. -- 13


Even as rain penetrates
as ill-thatched house,
so does lust penetrate
an undeveloped mind. -- 13


13. Như ngôi nhà vụng lợp,
Nước mưa len lỏi vào,
Tâm không tu cũng vậy,
Tham dục rỉ rả vào!


Yathaagaara.m succhanna.m vu.t.thi na samativijjhati
Eva.m subhaavita.m citta.m raago na samativijjhati. -- 14


Even as rain does not penetrate
a well-thatched house,
so does lust not penetrate
a well-developed mind. -- 14


14. Như ngôi nhà khéo lợp,
Nước mưa không thấm vào,
Tâm khéo tu cũng vậy,
Tham dục khó lọt vào!


Idha socati pecca socati paapakaarii ubhayattha socati
So socati so viha~n~nati disvaa kammakili.t.thamattano. -- 15


Here he grieves, hereafter he grieves.
In both states the evil-doer grieves.
He grieves, he is afflicted,
perceiving the impurity of his own deeds. -- 15


15. Nay buồn, đời sau buồn,
Làm ác hai đời buồn.
Hắn u buồn, tàn tạ,
Thấy uế nghiệp mình luôn.


Idha modati pecca modati katapu~n~no ubhayattha modati
So modati so pamodati disvaa kammavisuddhimattano. -- 16


Here he rejoices, hereafter he rejoices.
In both states the well-doer rejoices.
He rejoices, exceedingly rejoices,
perceiving the purity of his own deeds. -- 16


16. Nay vui, đời sau vui.
Làm phúc hai đời vui.
Hắn an vui, hoan hỷ,
Thấy tịnh nghiệp mình nuôi.


Idha tappati pecca tappati paapakaarii ubhayattha tappati
Paapa.m me katanti tappati bhiyyo tappati duggati.m gato. -- 17


Here he suffers, hereafter he suffers.
In both states the evil-doer suffers.
"Evil have I done" (thinking thus), he suffers.
Furthermore, he suffers, having gone to a woeful state. -- 17


17. Nay than, đời sau than.
Làm ác hai đời than.
Hắn than: "Ta làm ác."
Ðọa cõi khổ, càng than.


Idha nandati pecca nandati katapu~n~no ubhayattha nandati
Pu~n~na.m me katanti nandati bhiyyo nandati suggati.m gato. -- 18


Here he is happy, hereafter he is happy.
In both states the well-doer is happy.
"Good have I done" (thinking thus), he is happy.
Furthermore, he is happy, having gone to a blissful state. -- 18


18. Nay mừng, đời sau mừng.
Làm phúc hai đời mừng.
Hắn mừng: "Ta làm phúc."
Sanh cảnh lành, mừng hơn.


Bahumpi ce sahita.m bhaasamaano
Na takkaro hoti naro pamatto
Gopo-va gaavo ga.naya.m paresa.m
Na bhaagavaa saama~n~nassa hoti. -- 19


Though much he recites the Sacred Texts,
but acts not accordingly,
that heedless man is like a cowherd
who counts others' kine.
He has no share in the fruits of the Holy Life. -- 19


19. Dầu đọc tụng nhiều kinh,
Tâm buông lung cẩu thả,
Như kẻ chăn bò thuê,
Khó hưởng Sa môn quả.


Appampi ce sahita.m bhaasamaano
Dhammassa hoti anudhammacaarii
Raaga~nca dosa~nca pahaaya moha.m
Sammappajaano suvimuttacitto
Anupaadiyaano idha vaa hura.m vaa


Sa bhaagavaa saama~n~nassa hoti. -- 20
Though little he recites the Sacred Texts,
but acts in accordance with the teaching,
forsaking lust, hatred and ignorance,
truly knowing, with mind well freed,
clinging to naught here and hereafter,
he shares the fruits of the Holy Life. -- 20


20. Dầu đọc tụng ít kinh,
Nhưng hành trì giáo pháp,
Như thật, tâm giải thoát,
Từ bỏ tham sân si,
Hai đời không chấp trì,
Thọ hưởng Sa môn quả.

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ

(n): noun; (v): verb; (a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction; (prep): preposition
Twin Verses : Phẩm song yếu, kệ song đôi
Twin (a,n) : Sinh đôi, cặp đôi, trẻ sinh đôi.
Verse (n) : Câu thơ, câu kệ.

Verse - Kệ 1

Mind (n) : Tâm, tâm thức, tâm ý.
Fore-runner (n) : Người dẫn đầu, người dẫn trước.
Evil (a,n) : Xấu ác, điều xấu ác.
Conditions (n ) : Ðiều kiện, các pháp.
Chief (n,a) : Ông chủ, chủ yếu.
Mind-made : Tâm tạo.
Impure (a) : Bất tịnh, ô nhiễm.
Pain (n) : Ðau đớn, đau khổ.
Wheel (n) : Bánh xe.
Even as : Cũng như.
One (n) : Một người, một vật nào đó.
Then (adv) : Vậy thì, thế thì, sau đó.
Hoof (n) : Móng chân (trâu, bò)
Ox (n) : Con bò đực thiến
Act (v) : Hành động.

Verse - Kệ 2

Good conditions : Thiện pháp.
Pure (a) : Trong sạch, thanh tịnh.
Shadow (n) : Bóng mát.

Verse - Kệ 3

Abuse (v) : Lăng nhục, mắng chưởi.
Beat (v) : Ðánh, đập.
Defeat (v) : Ðánh bại, triệt hạ.
Rob (v) : Cướp đoạt.
Hatred (n) : Lòng hận thù.
Cherish (v) : Yêu thương, ấp ủ.
Those (pron) : Những ai.
Such (a) : Như thế.
Appease (v) : Làm dịu, làm nguôi.

Verse - Kệ 5

Cease (v) : Ngừng, chấm dứt.
Ancient (a) : Xưa, cổ.
Law (n) : Ðịnh luật, qui luật.

Verse - Kệ 6

Other (a,n) : Khác, người khác.
Quarrel (n,v) : Sự cãi nhau, tranh cãi.
Perish (v) : Chết, tàn lụi.
Realise (v) : Nhận thức, thấy rõ.
Calm (v) : Dịu đi, nguôi đi.
Thereby (adv) : Do đó.

Verse - Kệ 7

Contemplate (v) : Ngắm, thưởng ngoạn.
Pleasure (n) : Lạc thú, khoái lạc.
Senses (n) : Các căn, các giác quan.
Unrestrained (a) : Không được nhiếp phục.
Immoderate (a) : Quá độ, thái quá.
Inert (adv) : Ù lì, trì trệ.
Verily (adv) : Quả thực, đích thực.
Màra : Ma vương.
Overthrow (v) : Quật ngã, lật đổ.

Verse - Kệ 8

Meditate (v) : Trầm tư, ngẫm nghĩ.
Restrained (a) : Ðược nhiếp phục, được kiềm chế.
Moderate (a) : Vừa phải, điều độ.
Confidence (n) : Thành tín, sự tin cậy.
Strenuous (a) : Tích cực, năng nổ.
Effort (n) : Sự nổ lực.

Verse - Kệ 9

Whosoever (n) : Bất cứ ai.
Free from (v) : Giải thoát, thoát khỏi.
Stain (n) : Vết bẩn, uế trược.
Void (n, a) : Sự trống rổng, trống rổng.
Self-control (n) : Sự tự chủ, sự tự chế ngự.
Truth (n) : Tính chân thật.
Don (v) : Mặc(quần áo)
Yellow robe (n) : Áo cà sa, y màu vàng.
To be worthy of : Xứng đáng với.

Verse - Kệ 10

Vomit (v) : Mửa ra.
Morals (n) : Ðạo đức, phẩm hạnh.
Well-established (a) : Khéo thiết lập, khéo nghiêm trì.
To be endowed with : Vốn có.
Inddeed (adv) : Quả thực, thực vậy.

Verse - Kệ 11

Unreal (a) : Không thực.
Imagine (v) : Tưởng tượng, hình dung.
Real (a) : Chân thực.
Abide in (v) : Trú ngụ.
Pasture (n) : Cỏ, cánh đồng cỏ.
Ground (n) : Mặt đất, khu đất.
Wrong thoughts : Vọng tưởng, tà vọng.

Verse - Kệ 12-

Deem (v) : Cho rằng, coi là.
Arrive at (v) : Ðến.

Verse - Kệ 13

Penetrate (v) : Thâm nhập, thấm vào.
Ill-thatched (a) : Vụng lợp.
Lust (n) : Tính tham dục.
Undeveloped (a) : Chưa phát huy.
So (adv) : Cũng thế.

Verse - Kệ 14

Well-thatched (a) : Khéo lợp.
Well-developed (a) : Khéo phát triển, khéo tu.

Verse - Kệ 15

Grieve (v) : Gây đau buồn, thấy đau buồn.
Hereafter (adv) : Kiếp sau, đời sau.
Doer (n) : Người làm, người thực hiện.
Deed (n) : Việc làm, hành động, nghiệp.

Verse - Kệ 16

Rejoice (v) : Làm vui mừng, thấy hoan hỷ.
Exceedingly (adv) : Vô cùng, quá mức.
Pure deed : Thiện nghiệp, tịnh nghiệp.

Verse - Kệ 17

Lament (v) : Than van, than khóc
Thus (adv) : Cũng vậy.
Still more : Còn nhiều hơn.
State (n) : Quốc gia.
Woe (n) : Sự đau buồn, nỗi thống khổ.

Verse - Kệ 18

Glad (a) : Vui mừng, hân hoan.
Bliss (n) : Hạnh phúc, niềm an lạc.

Verse - Kệ 19

Recite (v) : Ngâm (thơ), tụng (kinh).
Sacred (a) : Thần thánh, thiêng liêng.
Sacred texts : Thánh ��iển, kinh sách.
Accordingly (adv) : Phù hợp, do đó.
Heedless (a) : Không lưu ý, buông lung.
Cowherd (n) : Người chăn bò.
Count (v) : Ðếm, tính.
Kine (n) : Bò sữa.
Share (n,v) : Phần, chia phần.
Blessing (n) : Phúc lành, hạnh phúc.
Recluse (n) : Ẩn sĩ, sa môn.
Holy Life (n) : Ðời sống thánh thiện

Verse - Kệ 20

In accordance with : Hòa hợp với.
Teaching (n) : Giáo pháp.
Forsake (v) : Từ bỏ.
Truly (adv) : Thành thật, chân thành.
Totally (adv) : Hoàn toàn, toàn bộ.
Cling to (v) : Bám vào, chấp chặt vào.
Naught (n) : Không, số không.




Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
27/04/2021(Xem: 3998)
Đêm yên tĩnh. Nhìn ra khung kiếng cửa sổ chỉ thấy một màu đen, đậm đặc. Cây cối, hàng giậu, lẳng hoa, bồn cỏ, ghế đá, và con đường ngoằn ngoèo trong công viên, có thể sẽ khó cho khách bộ hành nhận ra vị trí và thực chất của chúng. Cây bên đường có thể bị nhầm là kẻ trộm đối với cảnh sát, và sẽ là cảnh sát đối với kẻ trộm (1). Giây thừng hay con rắn. Con chim hay con quạ. Con sóc hay con mèo. Người hay quỉ. Mọi vật đều một màu đen. Trong bóng đêm, mọi thứ đều dễ trở nên ma mị, huyễn hoặc.
27/04/2021(Xem: 3821)
Cũng như tình trạng nghiêm trọng của Tây Tạng, Đức Đạt Lai Lạt Ma trẻ tuổi chỉ có thể theo đuổi một trong ba trường hợp – chiến đấu, bỏ chạy, hay đàm phán. Ngài có thể tập họp lại đội quân ít ỏi, vũ khí thô sơ, rèn luyện sơ sài và đưa họ đối mặt với một lực lượng quân sự mạnh mẽ vượt trội, biết rằng ngài gần như chắc chắn đang kết án tử hình cho đội quân của ngài và xứ sở của ngài cuối cùng sẽ bị đánh bại. Ngài có thể trốn chạy khỏi đất nước, nhưng như vậy sẽ để lại dân tộc ngài không có lãnh đạo và vẫn chịu sự thương hại của những kẻ xâm lược. Hay, ngài vẫn ở lại Tây Tạng và cố gắng để đàm phán một thỏa hiệp với Tàu Cộng để bảo vệ dân tộc ngài và nền văn hóa của họ. Để thực hiện một quyết định đúng đắn, ngài phải biết hơn về Trung Hoa.
27/04/2021(Xem: 5993)
Được sự cho phép của lãnh đạo chính quyền và sự trợ duyên của nam nữ Phật tử, câc nhà hảo tâm khắp nơi, chùa Diên Khánh đã khởi công trùng tu ngôi Tam Bảo vào ngày 12/3 năm Tân Sửu, nhưng kinh phí còn quá khiêm tốn, nên việc tái thiết trùng tu ngôi chánh điện đang dang dở, trì trệ... Nay nhà chùa một lần nữa tha thiết đăng lại bức "Thư Ngỏ", kính gửi lời đến quý đạo hữu, nhà hảo tâm, Phật tử gần xa để công việc trùng tu sớm được hoàn thành.
19/04/2021(Xem: 11212)
Phật Điển Phổ Thông DẪN VÀO TUỆ GIÁC PHẬT Common Buddhist Text: Guidance and Insight from theBuddha. Copyright by Mahachulalongkorn-rajavidyalaya (MCU). Chủ biên bản Việt ngữ: LÊ MẠNH THÁT - TUỆ SỸ Ban biên dịch: Thích Hạnh Viên, Thích Nữ Khánh Năng, Thích Thanh Hòa, Pháp Hiền Cư sỹ, Nguyễn Quốc Bình. Dịch Việt và Ấn hành với Hợp đồng chuyển nhượng bản quyền của Viện Đại Học Mahachulalongkorn-rajavidyalaya (MCU), Thái-lan, 2018. Nhà xuất bản Hồng Đức, 2019. Hương Tích ấn hành.
15/04/2021(Xem: 9178)
Bài viết này (phần B) cập nhật và tóm tắt buổi trình bày về bài viết "Tản mạn về tiếng Việt và Hán Việt: tại sao Trung Quốc dùng danh từ khoái 筷 còn Việt Nam dùng đũa (trợ 箸)?" tại hội thảo UNC2021_0116 tại Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN (sẽ diễn ra vào ngày 24/4/2021). Các trang bên dưới được trích từ các trang của Power Point Presentation, dựa vào bài viết đã đăng và dán lên đây theo dạng word cho dễ đọc hơn.
15/04/2021(Xem: 6684)
Chúng ta thường biết là Vi Diệu Pháp là Tạng của Nguyên Thủy áp dụng tu học ngày nay rất phổ biến. Tạng này cũng nói về Tâm và nghiên cứu sâu rộng. Riêng Đại Thừa thì có Duy Thức Luận cũng tương tự chỉ khác là có 2 thức Mạc Na Thức số 7 và Tạng Thức số 8. Vi Diệu Pháp là do Xá Lợi Phất giảng còn Duy Thức Luận là do Vô Trước Thế Thân giảng, tất cả đều do Bồ Tát mở rộng ra mà thôi và là Luận tức là luận bàn do qui từ nhiều kinh lại và không do Phật giảng. Xá lợi Phất giảng Vi Diệu Pháp do Phật giảng trên cõi trời cho mẹ của Phật còn Vô Trước Thế Thân giảng là do Phật Di Lạc giảng cũng trên cõi trời. Bài viết nầy chủ yếu đưa ra khái luận về Tâm Thức theo hai phái Nguyên Thủy và Đại Thừa dựa vào Phân Tâm Học ngày nay. Chúng ta nghiên cứu trên căn bản tâm lý học về tạng Vi Diệu Pháp và Duy Thức Luận.
15/04/2021(Xem: 7677)
Chẳng bao lâu sau khi được xác định như Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14, cậu bé Lhamo Thondup được cha mẹ đưa đến tu viện Kumbum để bắt đầu việc rèn luyện tôn giáo sơ khởi và chờ đợi trong khi những chuẩn bị cho chuyến du hành đến Lhasa được thực hiện. Mười tám tháng sau, việc cung nghinh Đức Đạt Lai Lạt Ma mới đã bắt đầu cho cuộc hành trình ba tháng đến thủ đô của quốc gia. Một khi đến đó, ngài sẽ đăng quang như lãnh tụ tinh thần của dân tộc Tây Tạng, và sau hàng năm rèn luyện lâu hơn, ngài cũng là lãnh tụ chính trị của họ. Đúng với dự đoán của Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 13, Đức Đạt Lai Lạt Ma mới cuối cùng sẽ bị áp lực phải lãnh đạo quốc gia của ngài chống lại những đe dọa ngoại tại.
15/04/2021(Xem: 4981)
Năm nay, nhân dân Vương quốc Phật giáo Campuchia sẽ tổ chức Tết Cổ truyền Chôl Chnăm Thmây từ các ngày 14 đến 16 tháng 4 năm 2021, một trong những lễ hội lớn nhất nước, nhằm ngăn chặn sự lây lan đại dịch Covid-19, với khẩu hiệu “Mừng Năm mới tại tư gia” (New Year at Home). Vào lúc 4 giờ sáng ngày 14 tháng 4, đánh dấu sự kết thúc của năm Phật lịch 2564 và bắt đầu Tân niên Phật lịch 2565, Âm lịch ngày 3 tháng 3 năm Tân Sửu. Thiên thần của Tân niên năm nay là Mondea Devy, con gái thứ tư của Kabel Moha Prum.
15/04/2021(Xem: 5042)
H.T Thích Trí Thủ Như nhiều Phật tử người Miền Trung, người viết cũng rất thích gọi Cố Hòa Thượng Thích Trí Thủ bằng “ Ôn Già Lam”, để phần nào đó cảm nhận được sự Kính trọng và gần gũi, thân thiết bên mình trong cuộc sống tu học. Trong bài viết này xin được dùng hai từ Hòa Thượng ( H.T ). Đối với anh em thanh niên Phật tử chúng tôi ngày trước, mơ ước được gặp và được nghe những vị lãnh đạo Phật giáo nói chuyện là một mơ ước rất lớn, khó có cơ hội trở thành hiện thực. Những khi làm hàng rào danh dự bảo vệ, nhìn được rất gần các vị mỗi khi đi ngang qua đã là một phước báu vô cùng rồi. Nếu muốn được nghe các vị giảng thì mỗi chiều chủ nhật đến giảng đường chùa Ấn Quang để thỏa một phần nào niềm mơ ước ấy. Xem ra ngày trước Phật tử cũng còn có nhiều cơ duyên gặp gỡ các ngài quá!
12/04/2021(Xem: 4334)
Ngài Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới, Tiến sĩ Tedros Adhanom Ghebreyesus, Tiến sĩ Azza Karam, Tổng Thư ký tổ chức Các tôn giáo phụng sự hòa bình và tất cả các nhà lãnh đạo kính mến! Chúng tôi rất hanh hạnh được trở thành một phần trong cuộc đối thoại này, giữa các Tôn giáo vì Hòa bình và Tổ chức Y tế Thế giới. Trong một năm qua, chúng tôi ngưỡng mộ vai trò của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đối với vai trò lãnh đạo, mà tổ chức này đã thể hiện trong việc giữ cho các cơ quan Chính phủ cũng như công dân trên thế giới mở rộng các kênh liên lạc. WHO đã chứng minh rằng nó thuộc về toàn bộ thế giới. Có một câu trích dẫn nổi tiếng của Kinh thánh Hindu giáo "Bhagavad Geetha" của Chúa Krishna “Yoga Kshemam Vahamyaham” có nghĩa là “Tôi chăm lo sự thịnh vượng và hạnh phúc của chúng sinh” (I look after prosperity and wellbeing of living beings). Theo quan điểm của tôi, WHO đang nỗ lực hết mình vì cuộc sống hạnh phúc dưới ánh Mặt trời.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]