Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Tiến sĩ B. Alan Wallace, Học giả, Diễn thuyết Phật pháp, đã viết và Dịch nhiều sách Phật giáo Tây Tạng

16/06/202007:41(Xem: 6750)
Tiến sĩ B. Alan Wallace, Học giả, Diễn thuyết Phật pháp, đã viết và Dịch nhiều sách Phật giáo Tây Tạng

Tiến sĩ B. Alan Wallace, Học giả, Diễn thuyết Phật pháp, đã viết và Dịch nhiều sách Phật giáo Tây Tạng

 Tiến sĩ B. Alan Wallace 2

Tiến sĩ B. Alan Wallace, học giả, cư sĩ diễn thuyết, tuyên dương diệu pháp Như Lai, đã viết và dịch nhiều sách Phật giáo Tây Tạng. Ông không ngừng tìm kiếm các phương thức mới để hòa nhập việc tu tập Phật pháp với khoa học hiện đại và hậu thuẫn cho các nghiên  cứu về tâm thức. Ông đã thực hành Phật giáo từ thập niên 1970, đã giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn tu tập thiền định Phật giáo trên toàn thế giới từ năm 1076. Ông đã dành 14 năm sống trong chốn thiền môn với cuơng vị một tăng sĩ Phật giáo Tây Tạng và phúc duyên được Đức Đạt Lai Lạt Ma thế độ xuất gia.

 

Với nền tảng độc đáo của mình, Tiến sĩ B. Alan Wallace mang đến kinh nghiệm sâu sắc và các kỹ năng ứng dụng vào thách thức tích hợp Phật giáo Ấn Độ-Tây Tạng truyền thống với thế giới hiện đại. Do đó, ông cung cấp một nhịp cầu độc đáo – một khoảng không gian sáng chói – để thảo luận về bản chất của ý thức và thực tế nơi truyền thống và kiến thức cổ đại về lý thuyết lẫn thực hành Phật giáo Tây Tạgn được đưa  vào đối thoại  với các truyền thống và thực tiễn của khoa học đương đại.

 

Sinh năm 1950 tại Thành phố Pasadena, Quận Los Angeles, California, Hoa Kỳ, Tiến sĩ B. Alan Wallace sinh trưởng trong một gia đình sùng đạo Kitô. Cha của ông là một nhà thần học Baptist. Ông được nuôi dưỡng và giáo dục tại Hoa Kỳ, Scotland và Thụy Sỹ.

 

Năm 13 tuổi, ông phát triển niềm đam mê khoa học, đặc biệt là sinh thái học, lấy cảm hứng từ một giáo viên khoa học.

 

Năm 18 tuổi, ông trúng tuyển tại các Đại học California, San Diego. Năm 1970, ông bắt đầu nghiên cứu về ngôn ngữ Tây Tạng và Phật giáo Tây Tạng tại Đại học Göttingen, một viện đại học tại thành phố Göttingen nằm gần trung tâm nước Đức, và tiếp tục nghiên cứu tại Dharamsala, Ấn Độ, nơi ông đảnh lễ Đức Đạt Lai Lạt Ma xin thế phát xuất gia vào năm 1975.

 

Cư sĩ B. Alan Wallace tiếp tục nghiên cứu và bắt đầu giảng dạy tại Viện Nghiên cứu Tây Tạng nâng cao, Mont Pèlerin, Thụy Sỹ từ năm 1975-1979, và sau đó dành 4 năm để công phu tu tập thiền định toàn thời gian. Ông là người tham gia phiên dịch tại Viện Tâm trí và Đời sống () đầu tiên vào năm 1987 và tiếp tục trong khả năng này cho đến năm 2009.

 Tiến sĩ B. Alan Wallace

Năm 1987, ông đỗ Cử nhân vật lý, triết học về khoa học và Phạn ngữ từ Đại học Amherst (Amherst College), một trường đại học giáo dục khai phóng tư nhân phi lợi nhuận tọa lạc tại Amherst, Massachusetts, Hoa Kỳ, sau năm 1995 ông nhận bằng Tiến sĩ, trong nghiên cứu tôn giáo từ Đại học Stanford. Luận án Tiến sĩ của ông với đề tài khoa học “Tự nguyện kiên định chuyên tâm tu tập trong Phật giáo Ấn Độ-Tây Tạng” (The Cultivation of Sustained Voluntary Attention in Indo-Tibetan Buddhism). Ông đã giảng dạy 4 năm trong Khoa Nghiên cứu Tôn giáo tại Đại học California, Santa Barbara (UCSB), Hoa Kỳ.

 

Từ năm 1987, ông là dịch giả và cộng tác viên thường xuyên cho các cuộc họp giữa Đức Đạt Lai Lạt Ma và các nhà khoa học lỗi lạc, ông đã viết và dịch hơn 40 cuốn sách.

 

Năm 2003, ông thành lập Viện Nghiên cứu ý thức Santa Barbara, Hoa Kỳ, được thiết kế để tích hợp khám phá khoa học và chiêm nghiệm về ý thức. Ông và cư sĩ Clifford Saron, Tiến sĩ, Khoa học thần kinh, Đại học Y khoa Albert Einstein đồng sáng lập dự án Shamatha (Thiền chỉ), đã thí nghiệm tác dụng của thiền định Phật giáo trên 60 người tham gia vào một khóa tu tập thiền định trong vòng 3 tháng, ông đóng vai trò giảng sư và Clifford Saron là nhà nghiên cứu chính cho việc nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu đã được công bố trên nhiều tạp chí khoa học đánh giá ngang tầm về ảnh hưởng đến sự chú ý, cảm xúc, hạnh phúc và dấu ấn sinh học.

 

Từ những thập niên 1976 của thế kỷ 20, ông đã giảng dạy rất nhiều lớp thiền định Phật giáo trên toàn thế giới, và đã từng làm thông dịch viên cho nhiều vị Lạt Ma Phật giáo Tây Tạng nổi tiếng, bao gồm Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14, trong giao diện giữa các hình thức thiền định truyền thống của Phật giáo và khoa học tâm trí.

 

Bắt đầu từ những thập niên 2010, ông đã lãnh đạo một loạt các khóa tu 8 tuần đề đào tạo sinh viên về các thực hành về Shamatha (Thiền chỉ), Tứ vô lượng tâm, Vipashyana và Dzogchen. Ông là động lực thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm Nghiên cứu Chiêm nghiệm tại Tuscany, Ý với tư cách là một cộng đồng của những người chiêm nghiệm và các nhà khoa học, để tích hợp kinh nghiệm thiền định của người thứ nhất với phương pháp khoa học của người thứ ba.

 

Những tác phẩm của ông đã xuất bản:

 

Sách về Phật giáo và Khoa học

(Books on Buddhism and Science)

 

- Meditations of a Buddhist Skeptic: A Manifesto for the Mind Sciences and Contemplative Practice, New York: Columbia University Press, 2011

 

- Mind in the Balance: Meditation in Science, Buddhism, and Christianity. New York: Columbia University Press, 2009 (Also published in Portuguese, Italian, Spanish, Dutch, and Tibetan translations)

 

- Embracing Mind: The Common Ground of Science and Spirituality. Co-authored with Brian Hodel. Boston: Shambhala Publications, 2008 (Also published in Dutch and Spanish translations)

 

- Hidden Dimensions: The Unification of Physics and Consciousness. New York: Columbia University Press, 2007 (Also published in Dutch, German, Italian, Portuguese, and Tibetan translations)

 

- Contemplative Science: Where Buddhism and Neuroscience Converge. New York: Columbia University Press, 2007 (Also published in Portuguese, Korean, and Thai translations)

 

- Buddhism and Science: Breaking New Ground. Edited by B. Alan Wallace. New York: Columbia University Press, 2003

 

- The Taboo of Subjectivity: Toward a New Science of Consciousness. New York: Oxford University Press, 2000

 

- Consciousness at the Crossroads: Conversations with the Dalai Lama on Brain-science and Buddhism. Edited by B. Alan Wallace, Zara Houshmand & Robert B. Livingston. Ithaca: Snow Lion, 1999 (Also published in Dutch, Portuguese, Korean, Spanish, French, Chinese, Italian translations)

 

- Choosing Reality: A Buddhist View of Physics and the Mind. Revised edition. Ithaca: Snow Lion Publications, 1996. Re-edition of Choosing Reality: A Contemplative View of Physics and the Mind. Boston: Shambhala Publications, 1989 (Also published in French and Korean translations)

 

Sách Phật giáo Tây Tạng

(Books on Tibetan Buddhism)

 

- Fathoming the Mind:Inquiry and Insight in Dudjom Lingpa's Vajra Essence. Boston: Wisdom Publications 2018

 

- Open Mind: View and Meditation in the Lineage of Lerab Lingpa, Boston: Wisdom Publications 2017

 

- Dudjom Lingpa's Visions of the Great Perfection, Volumes 1-3, Boston: Wisdom Publications 2015

 

- Dreaming Yourself Awake: Lucid Dreaming and Tibetan Dream Yoga for Insight and Transformation, Boston: Shambhala Publications, 2012 (Also published in Portuguese)

 

- Stilling the Mind: Shamatha Teachings from Dudjom Lingpa's Vajra Essence, Boston: Wisdom Publications, 2011 (Also published in Portuguese)

 

- Minding Closely: The Four Applications of Mindfulness, Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 2011

 

- The Attention Revolution: Unlocking the Power of the Focused Mind. Foreword by Daniel Goleman. Boston: Wisdom Publications, 2006 (Also published in Complex Chinese, Catalan, Italian, German, Indonesian, Portuguese, Romanian, Chinese, Spanish, and Mongolian translations)

 

- Genuine Happiness: Meditation as a Path to Fulfillment. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, 2005 (Also published in Spanish, Portuguese and Russian translations)

 

- Buddhism with an Attitude: The Tibetan Seven-Point Mind-Training. Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 2001 (Also published in Dutch, Italian, Finnish, Spanish, Portuguese, and Korean translations)

 

- The Four Immeasurables: Practices to Open the Heart. Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 2010. Re-edition of The Four Immeasurables: Cultivating a Boundless Heart, 2004; re-edition of Boundless Heart: The Four Immeasurables, 1999 (Also published in Italian, French, and Dutch translations)

 

- Balancing the Mind: A Tibetan Buddhist Approach to Refining Attention. Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 2005. New edition of The Bridge of Quiescence: Experiencing Tibetan Buddhist Meditation. Chicago: Open Court Press, 1998

 

- Tibetan Buddhism From the Ground Up. Boston: Wisdom Publications, 1993 (Also published in Italian, Portuguese, Dutch, and Korean translations)

 

- The Seven-Point Mind Training. Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 2004. Re-edition of A Passage from Solitude: A Modern Commentary on Tibetan Buddhist Mind Training. Ithaca, NY: Snow Lion Publications, 1992 (Also published in Italian translation)

 

- Tibetan Tradition of Mental Development. Geshe Ngawang Dhargyey. Sherpa Tulku, trans. Dharamsala: Library of Tibetan Works & Archives, 1974, 1976, 1978; rev. eds. 1985 & 1992 (Also published in Italian translation)

 

- Spoken Tibetan. Co-authored with Kerrith McKenzie. Mt. Pèlerin, Switzerland: Center for Higher Tibetan Studies, 1985

 

Bản dich

(Translations)

 

- Healing from the Source: The Science and Lore of Tibetan Medicine (2000), Yeshi Dhonden, ISBN 978-1559391481

 

- The Ambrosia of Heart Tantra (2006), Yeshi Dhonden, ISBN 978-8185102924

 

Thích Vân Phong biên dịch

(Tổng hợp các nguồn Internet)

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
07/01/2021(Xem: 5598)
Một khuôn mặt trong một tấm gương xuất hiện là một khuôn mặt, nhưng thế nào đi nữa hình ảnh đấy không là một khuôn mặt thật sự; đấy là từ những quan điểm trống rỗng về sự hiện hữu của một khuôn mặt. Giống như thế, một nhà huyển thuật có thể gợi lên những ảo ảnh dường như là những thứ thật sự. như một người ở trong một cái thùng bị xiên bởi một cây gươm, nhưng tất cả hoàn toàn không được tạo ra thật sự như những thứ được thấy. Tương tự thế, các hiện tượng như thân thể hiện diện được tạo ra từ chính phía của đối tượng nhưng trống rỗng trong việc được thiết lập cách ấy và luôn luôn như thế.
04/01/2021(Xem: 5518)
Đức Đạt Lai Lạt Ma đưa ra nhận xét chính thức đầu tiên về việc nghỉ hưu, từ các trách nhiệm chính trị trong một buổi giảng dạy công khai tại Tsuglagkhang, Dharamshala, ngày 19 tháng 3 năm 2011. Năm 1963, Đức Đạt Lai Lạt Ma đã ban hành một Hiến pháp Dân chủ (democratic constitution) hoàn toàn dựa trên Giới luật Phật giáo, và bản Hiến chương Nhân quyền của Liên Hợp Quốc để biên soạn, và chuẩn bị cho một mô hình đất nước Tây Tạng tự do ở tương lai:
04/01/2021(Xem: 6917)
Ngày Xuân ngày Tết, nếu ai tìm những giờ phút thanh thản yên tịnh bằng những bước nhẹ nhàng khoan thai vào vãng cảnh các chùa chiền tự viện, dâng hương bái Phật, nếu để ý sẽ thấy ở một vách tường nào đó treo bộ tranh mang tên gọi là “Thập mục ngưu đồ”. Không phải chốn già lam thiền viện nào cũng có trưng treo, vì đó không phải là điều bắt buộc thuộc thanh quy giới luật, nhiều khi chỉ được treo để trang trí, hay được trưng ra ở một nơi hằng ngày đi qua đi lại như để nhắc nhở, vậy nếu khi ta bắt gặp được tức là ta đang hữu duyên, hãy đừng bỏ dịp đứng trước bộ tranh mang những nét sơ sài ấy để ngắm từng bức mà chiêm nghiệm nghiền ngẫm.
04/01/2021(Xem: 4303)
Phật Vàng (Golden Buddha) có tên chính thức trong tiếng Thái là “Phra Phuttha Maha Suwana Patimakon”, nặng 5,5 tấn. Sau nhiều lần di chuyển, pho tượng hiện đang nằm trong đền thờ Wat Traimit, Bangkok, Thái Lan. Hiện tại, mặc dù các học giả vẫn chưa xác định chắc chắn nguồn gốc của pho tượng là bắt nguồn từ thời gian nào. Nhưng dựa theo cấu trúc của phần đầu bức tượng (hình quả trứng), thì có thể đoán rằng, nó ra đời vào dưới triều Sukhothai vào thế kỷ 13 – 14 – một trong những giai đoạn nổi tiếng nhất của nghệ thuật kiến trúc Phật giáo Thái Lan.
03/01/2021(Xem: 9135)
Một Số Danh Tăng Việt Nam Tuổi Sửu Thiền sư TRÌ BÁT (Kỷ Sửu 1049) Thiền sư TỊNH THIỀN (Tân Sửu 1121) Hoà thượng THÍCH ĐẠT THANH (Quý Sửu 1853) Hoà thượng THÍCH GIÁC NHIÊN (Đinh Sửu 1877) Thiền sư THÍCH CHƠN PHỔ - THUBTEN OSALL LAMA (Kỷ Sửu 1889) Hoà thượng THÍCH BỬU LAI (Tân Sửu 1901) Hoà thượng THÍCH THIÊN ÂN (Ất Sửu 1925) Hoà thượng THÍCH MINH THÀNH (Đinh Sửu 1937)
03/01/2021(Xem: 5458)
“Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Với một nước nông nghiệp như nước ta, hình ảnh con trâu nặng nề lầm lũi, kềnh càng cục mịch luôn gắn bó với những cánh đồng thửa ruộng, thân thiết với bao người nông dân chân lấm tay bùn, và gần gũi với lũ trẻ mục đồng thường nghêu ngao bài hát quen thuộc “Ai bảo chăn trâu là khổ, chăn trâu sướng lắm chứ!”… Không chỉ như thế, trâu cũng đã từng gắn bó với cuộc đời một vài danh nhân lịch sử như Đinh Bộ Lĩnh, Đào Duy Từ… Đối với nền văn học nước nhà, con trâu còn có cái công rất lớn trong việc làm phong phú ngôn ngữ, nhất là trong ca dao- đồng dao-tục ngữ.
01/01/2021(Xem: 5083)
Từ lâu các kinh sách Phật Giáo Việt Nam bị ảnh hưởng bởi ngôn ngữ âm Hán Việt của Trung Quốc. Từ những được chư tôn thiền đức Tăng Ni chuyển qua quốc ngữ tiếng Việt, để Phật tử dễ đọc, nhất là những vị chưa có kiến thức về âm Hán Việt. thế kỷ 20 (năm 2000 trở đi) các kinh sách dần dần đã Người biên soạn xuất gia tại Chùa Liên Hoa, Bình Thạnh, với Tôn Sư Hải Triều Âm, các kinh sách trong Chùa tụng bằng tiếng Việt do Tôn sư chuyển ngữ. Từ năm 2005 trở đi, người biên soạn định cư và hoằng pháp tại Hoa Kỳ. Nhiều Chùa ở Hoa Kỳ vẫn còn tụng kinh bằng âm Hán Việt và nhiều nơi phải tụng bằng tiếng Anh cho người bản địa và thế hệ con cháu thứ hai sanh tại Mỹ có thể tụng hiểu được. Phật tử Việt tụng kinh bằng tiếng Việt mà vẫn chưa hiểu được ý nghĩa ẩn sâu trong lời kinh và càng bối rối hơn khi tụng kinh bằng bằng âm Hán Việt. Đó là lý do thúc đẩy, chùa Hương Sen biên soạn một cuốn “NGHI LỄ HÀNG NGÀY” bằng tiếng Việt và tổng hợp gần 50 bài kinh:
01/01/2021(Xem: 5680)
Trong kho tàng văn học của Việt Nam và Phật Giáo, Trần Thái Tông (1225 - 1258) đã có những đóng góp vô cùng to lớn và giá trị, những sáng tác của Ngài, bất hủ qua dòng thời gian, tỏa sáng lồng lộng trên bầu trời Dân Tộc và Đạo Pháp. Trần Thái Tông được kể như một vị Thiền sư cư sĩ vĩ đại, nhà thiền học uyên thâm, thành tựu sự nghiệp giác ngộ. Một vị vua anh minh dũng lược, chiến thắng quân Nguyên Mông giữ gìn bờ cõi, đem lại cường thịnh ấm no cho dân cho nước, đã để lại tấm lòng cao quý thương yêu đời đạo, lưu lại di sản trí tuệ siêu thoát cho hậu thế noi theo.
29/12/2020(Xem: 6172)
Tịch tĩnh bất động hay định lực có thể đè nén những cảm xúc chướng ngại ẩn tàng, nhưng nó không thể loại trừ hoàn toàn chúng. Tuệ giác nội quán là cần thiết bởi vì như được giải thích trước đây, nó có thể loại trừ hoàn toàn những cảm xúc phiền phức và những rối rắm hậu quả của chúng. Thiền ổn định (chỉ) và thiền phân tích (quán) bây giờ phải làm việc với nhau. Khi chúng thể hiện chức năng cách này, chúng có thể nhổ gốc những cảm xúc phiền phức và loại trừ những giới hạn của thông tuệ vì thế chúng ta có thể hoàn thành mục tiêu tối hậu của việc giúp đở những kẻ khác một cách hiệu quả hơn.
29/12/2020(Xem: 5181)
Thơ thiền Nhật bản là cả một thế giới thi ca độc đáo, tiêu biểu cho tư tưởng và chủ trương tu tập của thiền học Zen, nhất là qua một thể thơ cực ngắn gọi là haiku. Điểm đáng lưu ý và cần nêu lên trước nhất là thơ thiền Nhật bản khác hẳn với thơ Đường của Trung quốc. Một số học giả, kể cả các học giả Tây phương, dường như đôi khi không nhận thấy được sự khác biệt này khi mang ra phân tích và tìm hiểu tinh thần Phật giáo chung cho cả hai thế giới thi ca trên đây.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]