Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Thư Mục

05/01/201116:54(Xem: 12407)
Thư Mục

Đức Đạt Lai Lạt Ma
TU TU
Bản tiếng Anh: Practicing Wisdom - Nhàxuất bản Wisdom
Bản tiếng Pháp: Pratique de laSagesse - Nhà xuất bản Presses du Châtelet
Bản dịch Việt ngữ: Hoang Phong - Nhà xuất bản Phương Đông TP. Hồ Chí Minh 2008

Thư Mục

Văn bản trích dẫn

Kinh điển

Pratityasamutpadaadivibhanga nirdesha sutra (rten cing ‘brel bar ‘byung ba dang po dang rnam pardbye ba bstan pa), mdo sde, quyển tsha, 123b-125a, trích trong Kinh sáchKangyur (T 221). [Duyên khởi kinh].

Prajnaparamita HridayanaSutra (shes rab kyi pha rol du phyin pa’i snying po), sbes pbyin, quyển ka,144b-146a, trích trong Kinh sách Kangyur (T 21). [Tâm Kinh].

Các kinh sách gốc Ấn độ

Aryadeva (Thánh Thiên) :Tập luận Bốn trăm Tiết, Chatubshatakashastra (rnal ‘byaor spyod pa bzhi brgyapa), dbu ma, quyển tsha, 1b-18a, trích trong Bộ Luận Tengyur (T 3944).
[Quảng bách luận].

Aryashura : Sách giảnyếu về sự Hoàn thiện, Paramitasamasa (pha rol du phyin pa bsdus pa), dhu ma,quyển khi, 217b-235a, trích trong Bộ Luận Tengyur (T 3944).

Asanga (Vô Trước) :Những địa giới của người Bồ-tát, Bodhisattvabhumi (rnal ‘byor spyod pa’i sa lasbyang chub sems pa’i sa) sem tsam, quyển vi, 1b-213a, trích trong Bộ LuậnTengyur (T 4037). [Bồ-tát Địa].
- Sách giản yếu vềA-tì-đàm (Thắng pháp), Abhidharmasamuccaya (chos mngo pa kun las btus pa), semtsam, quyển ri, 1b-77a, 44b-120a, trong Tengyur (T4049). [A-tì-đạt-ma tập luận].
- Sự tiếp nối không tốithượng, Uttaratantra (theg pa chen po rgyud bla ma), sems tsam quyển phi,54b-73a, trong Bộ Luận Tengyur (T4024)

Bhavaviveka (Thanh Biện): Sách tự phê về các Tiết tâm điểm của Trung đạo, Tarkajvala (dbuma rtog ge‘bar ba), dbu ma, quyển dza, trong Bộ Luận Tengyur (T 3856). [Trung quán tâmquang minh biện luận].

Chandrakirti (NguyệtXứng) : Minh giải các từ ngữ, Mulamadhyamakavritti-Prasannadapa, Bình giải tậpLuận căn bản của Long Thọ (Nagarjuna) (dhu ma rtsa ba’i grel pa tshig gsal ba),dbu ma, quyển ha, 1b-200a, trong Bộ Luận Tengyur (T3860). [Căn bản Trung quánluận thích].
- Bình giải về tập luậnBốn trăm Tiết của Thánh Thiên (Aryadeva), Chatushatakatika (bshi brgya pa’irgya cher ‘grel pa), dbu ma, quyển ya, 30b-239a, trong Tengyur (T 3865). [Chúthích Tứ bách Luận tập].
- Nhập môn về Trung đạo,Madhyamakavatara (dbu ma la ‘jug pa), dbu ma, quyển ha, 201b-219a, trong BộLuận Tengyur (T 3861). [Nhập Trung đạo].
- Ngõ vào Trung đạo,sách dịch dựa theo bản gốc bằng tiếng Tây tạng, phát hành Boisset-và-Gaujac,nhà xuất bản Dharma, 1988.

Dharmakirti (Pháp Xứng): Luận giải về sự hợp lý, Pramanavarttika (tshad ma rnam n’grel gyi tsbig le’urbyas pa), tshad ma, quyển ce, 94b-151a, trong Bộ Luận Tengyur (T 4210). [Lượngthích luận].

Nagarjuna (Long Thọ hayLong Thụ) : Luận giải về tâm thức Giác ngộ, Bodhicittavivarana (byang chup semskyi n’grel pa), rgyud, quyển ngi, 38a-42b, 42b-45a, trong Bộ Luận Tengyur (T1800 và 1801).
- Sách giản yếu vể kinhsách soutra, Sutrasamuccaya (mdo kunn las nbtus pa), dbu ma, quyển ki,148b-215a, trong Bộ Luận Tengyur (3934). [Kinh luận Tập].
- Vòng bảo châu,Ratnavali (rgyal po la gtam bya ba rin po che’i phreng ba) spring yig, quyểnge, 107a-126a, trong Bộ Luận Tengyur (T4158). [Bảo hành vương chính luận].
- Tập luận căn bản vềTrung luận, còn gọi là « Sự Hiểu biết », tập luận căn bản, Mulamadhyamakakarika(dbu ma rtsa ba’i tshig le’ur byas pa),dbu ma, quyển tsa, 1b-19a, trong Bộ LuậnTengyur (T3824). [Căn bản Trung quán Luận tụng].

Prajnakaramati : Luậngiải những điểm khó trong tập Nhập Bồ - đề hành Kinh(Bodhicaryavatara), Bodhicaryavatarapanjika (byang chub gyi spyod pa la’jugpa’i dka’ ‘grel), dbu ma, quyển la, 288b-349a, trong Bộ Luận Tengyur (3873).

Shantarakshita (TịchHộ): Trang trí cho Trung đạo, Madhyamakalamkara (dbu ma rgyan gyi tshig le’urbyas pa), dbu ma, quyển sa, 53a-56b, trong Bộ Luận Tengur (T 3884).

Shantideva (Tịch Thiên): Sách giản yếu về tu tập, Shikshasamuccaya (bslab pa kun las btus pa), dbu ma,quyển khi, 3a-194b, trong Bộ Luận Tengyur (T 3940).
- Hành trình đến giácngộ, Bodhicaryavatara (byang chub sems pa’i spyod pa la ‘jug pa), dbu ma, quyểnla, 1b-40a) trong Bộ Luận Tengyur (T 3871). Bản dịch tiếng Pháp : Nhà xuất bảnPadmakara, 1992. [Hành trình đến Giác ngộ].

Vasubandhu (Thế Thân) :Kho báu A-tì-đạt-ma, Abhidharmakosha (chos mngo pa mdzod kyi tsbig le’ur byaspa), mngon pa, quyển ku, 1b-25a, trong Bộ Luận Tengyur (T 4089). [A-tì-đạt-macâu xá luận bản tụng].

Vài sách bình giải vềchương IX tập luận
Hành Trình đến giác ngộ

Khentchen KungzangPalden : Thưốc trường sinh trong những lời của Văn-thù Sư-lỵ (Manjushri), Byangchub sems dpa’i spyod pa la ‘jug-pa tsbig’grel’jam dbyangs bla ma’i zbal lungbdud risi’i tbigs-pa. Toàn bộ, quyển 1, Nhà xuất bản Lama Ngodrup (DilgoRinpoché, Paro (Bouthan), 1982.

Minyak Kunzang Seunam :Ngọn đuốc rực sáng I và II, Shesrab le’u’i spyi don rim par phye bazab mo rten‘byung gi de kho na nyid yang qsal sgron me và Shes rab le’u’i gzhung ‘grel,Grande Imprimerie de Dergué (bản khắc gỗ), và bản in Bod kyi shes rigspar khang, Bắc kinh, 1990.

Thuốc trường sinh trongnhững lời của Van-thù Sư-lỵ và Ngọn đuốc rực sáng, in chung trong một tập : tựalà « Hiểu biết Tánh không » (Comprendre la Vacuité), sách bằng Pháp, văn dịchtừ tiếng Tây tạng, do Ủy ban dịch thuật Padmakara phụ trách, Nhà xuất bảnPadmakara, Saint-Léon-sur-Vézère (Pháp quốc), 1993.

Mipam Rinpoché (mi phamphyogs las rnam rgyal) : « Luận giải về chương chín tập Hành trình đến giác ngộ», trong tài liệu Expanded Redaction of the complete Works of Ju MiphamSeries, quyển 14 (Ca), do Lama Ngodrup xuất bản cho Dilgo Khyentsé Rinpoché,Paro, 1984-1991.
- Viên ngọc sáng ngời(Nor bu nke ta ka), do Stéphane Arguillère, giới thiệu và dịch thuật, dưới tựađề « Trésor du Bouddhisme » (Kho tàng Phật giáo), Nhà xuất bản Fayard, Paris,2004.

Đức Đạt-Lai Lạt-Ma : Khinào còn không gian, sách Pháp ngữ do Marie-Stella Boussemart dịch từ tiếng Tâytạng, dưới sự chỉ dẫn của Dagpo Rinpoché, tựa đề « Tant que durera l’Espace »,bộ sách « Spiritualité », Nhà xuất bản Albin Michel, Paris, 1996.

Djé Tsongkhapa(Tông-khách-ba): Sự trong sáng của Tâm thức (Clarté de l’esprit) (blo gsal-ba).

Gyaltsab Darma Rintchen: Đà nhảy vọt của các vị Bồ-tát (Le tremplin des Bodhisattvas) (Darthik rGyalsras ‘jug ngogs).

Shétchen Gyaltsab PémaNamgyal : « Hai cách bình giảng về chương IX », Œuvres comlplètes, quyển tha,Paro, 1985.

Giáo huấn về tám chươngđầu tiên của tập luận Hành trình đến giác ngộ, do Đức Đạt-Lai Lạt-Ma giảng dạytại vùng Dordogne (Pháp Quốc) vào năm 1991

Đức Đạt-Lai Lat-Ma : Nhưmột tia chớp xé rách đêm đen (Comme un éclair déchire la nuit), Nhà xuất bảnAlbin Michel, Paris, 1992.

Các bản dịch sang tiếngPháp của tập luận
Hành trình đến giác ngộ(Bodhicaryavatara)

Hành trình vào ánh sáng(La marche à la lumière), do Louis Finot dịch, Nhà xuất bản Brossard, 1920 ;Nhà xuất bản Les Deux Océans, Paris, tái bản năm 1987.

Hành trình đến giác ngộ(La marche vers l’éveil), bản dịch do Ủy ban dịch thuật Padmakara đảm trách dựatheo bản dịch của Louis Finot, Nhà xuất bản Padmakara, 1992.

GHI CHÚ

1- Hành trình đến Giácngộ : tiếng Phạn là Bodhivacaryâvatâra, bản dịch sang tiếng Hán có tên là Nhập Bồ-đề Hành luận.

3- Tịch Thiên :Shântideva (còn viết là Sântideva) là một vị Cao tăng người Ấn, sinh vào khoảngcuối thế kỷ thứ VII hay đầu thế kỷ thứ VIII, ngày chết không ai biết. Ông làcon vua Kalyânavaraman. Khi còn nhỏ, ông được một nhà tu khổ hạnh truyền chogiáo pháp của Bồ-tát Văn Thù (Mansjuri), ông tu tập rất chuyên cần và đã đắcđạo. Khi vua cha qua đời, ông nhất định không lên ngôi kế vị, bỏ trốn vào Tuviện Đại học Na-lan-đa, thụ giới làm một nhà sư. Ông thường thức một mình trongđêm và soạn được hai bộ sách nối tiếng là Siksâmuccaya (Bồ-tát học luận), sáchgiản yếu về giáo huấn, và tập Sûtrasâmuccaya (Kinh luận), sách giản yếu về kinhđiển, tập sách này thất truyền, chỉ còn bản dịch bằng tiếng Hán. Cả tu viênkhông ai hay biết gì về việc soạn thảo hai tập luận này của ông. Vì chưng ôngngủ li bì suốt ngày, các vị thầy của ông và các vị đồng tu đều cho ông là ngườilười biếng, ngu đần và đặt cho ông biệt hiệu bhushuku, có nghĩa là « người chỉbiết ăn, ngủ và tiêu hoá ».

Những người trong tuviện có ý định muốn tống khứ ông, nên đồng tình dựng lên một đàn thuyết giảng,còn gọi là cái ngai, nhưng lại dựng rất cao, rất khó trèo lên, sau đó mới ônglên thuyết giảng. Chưa dứt lời mời đã thấy ông ngồi chểm trệ trên ngai. Mọingười đều kinh ngạc. Ông liền cất tiếng giảng về Nhập Bồ-đề Hành luận(tức tập Hành trình đến giác ngộ). Khi giảng đến chương chín, và lúc ông thốtlên câu này : « Khi không còn một sự hiện thực nào hay một sự phi-hiện-thực nàonữa hiển hiện ra trong tâm thức… », chưa dứt câu, mọi người bổng thấy ông vọtlên không trung đứng bên cạnh Bồ-tát Văn Thù. Trong lúc ấy trên đàn thuyếtgiảng tuy đã trống không, nhưng người ta vẫn nghe văng vẳng tiếng ông thuyếtgiảng cho đến câu cuối cùng.

Vì muốn ghi lại bàigiảng của ông, nên mọi người đã họp nhau moi lại trí nhớ và chép thành hai bản,một bản gồm 700 câu tứ tuyệt, một bản gồm 1000 câu tứ tuyệt. Sau đó tu viện gởisứ giả đi tìm ông, và mời ông về chùa. Ông chỉ nhận duyệt xét lại hai bản thảo,và cho rằng bản 1000 câu tứ tuyệt gần với lời giảng của ông hơn, ông lại cònchỉ chỗ cất hai tập sách của ông trong chùa, nhưng ông không trở về nữa. Sau đóông trở thành một người du-già phiêu bạt. Tiếng đồn ông thường đấu lý với cácvị thầy ngoài Phật giáo vào thời ấy và ông đã thực hiện nhiều phép mầu nhiệm đểgiúp đỡ những người hoạn nạn khắp nơi. Nhưng về sau không còn ai biết ông ở đâunữa.

2- Lục độ, còn gọi làLục Ba-la-mật-đa gồm có : bố thí, giới luật, nhẫn nhục, tinh tiến, thiền địnhvà trí tuệ.

3- Tam bảo : Phật, ĐạoPháp và Tăng đoàn.

4- Long Thọ :(Nagarjuna), còn gọi là Long Thụ, (cuối thế kỷ thứ I- sang thế kỷ thứ II), làmột trong những vị luận sư vĩ đại nhất trong lịch sử Phật giáo, có công tái lậplại trường phái Đại thừa trong Phật giáo.

5 Vô trước : (Asanga),một vị Đại sư người Ấn sinh vào thế kỷ thứ sáu, sáng lập Duy thức tông.

6- Tịch Hộ :(Shantarakshita) (750-802), cao tăng người Ấn, tuy thuộc Trung quán tông, nhưngông chủ trương dung hòa và liên kết với Duy thức, nêu lên những điểm caosiêu và phù hợp giữa hai học phái và tạo ra Trung quán – Duy thức tông.

7- Liên Hoa Sinh :(Padmasambhava), (thế kỷ thứ VIII -đầu thế kỷ thứ IX), là một vị Đại sư ngườiẤn, sang truyền bá đạo Phật ở Tây tạng trong thế kỷ thứ VIII, uy danh và cônglao của ông rất lớn và được người Tay tạng xem như một vị Phật thứ hai.

8- Trisongdetsen :(742-797) vua Tây tạng, có công giúp đỡ và thiết lập Phật giáo trong nước. Ônglà vị vua rất giỏi, cả về tôn giáo lẫn chính trị, ông đưa đạo Phật lên hàngquốc giáo. Dưới triều đại của ông, nước Tây tạng rất phồn vinh, về phía Bắclãnh thổ mở rộng đến vùng Đôn hoàng (tỉnh Cam Túc, Tây bắc nước Tàu), nơicó nhiều hang động chứa những di tích phật giáo nhiều nhất trên thế giới, vềphía Tây lãnh thổ mở rộng sang gần hết miền Trung Á, về phía Nam gồm chung cảNepal và Nam Hy-mã-lap-sơn.

9- Prajnaparamitasutra :Bát-nhã ba-la mật-đa kinh.

10- Thập nhị nhân duyên.

11- Pháp Xứng :(Dharmakirti) (600 ? - 650), một đại luận sư và triết gia, tiêu biểu của Duythức tông và Nhân minh học.

12- Ánh sáng trong suốt: thể dạng tâm linh trong sáng và tinh tế nhất không còn vướng mắc bất cứ mộtyếu tố thô thiển nào, chẳng hạn như cấp bậc thâm sâu nhất trong quá trìnhchuyển tiếp giữa hai kiếp sống.

13- Bốn trăm tiết :tiếng Phạn là Catushataka, có lẽ đây là tập luận có tên tiếng Hán là Quảng BáchLuận Bản (?) do Huyền Trang dịch. Kinh Bốn trăm tiết là trước tác của ThánhThiên Bồ-tát còn gọi là Độc nhãn Bồ-tát, người gốc Tích lan (Sri Langka), sinhvào thế kỷ thứ II (?), là một đệ tử của Long Thọ, từng trụ trì rất lâu ở Tuviện Đại học Na-lan-đà trước khi trở về Tích lan.

14- Giản yếu về Giáohuấn : tiếng Phạn Siksâsamuccaya, bản dịch sang tiếng Hán gọi là Bồ-tát Họcluận.

15- Tập luậnMadhyamakalankara (?).

16- Mipham : (1849-1912)một học giả lỗi lạc của Tây tạng thuộc trường phái Ninh mã, cũng có bình giảichương IX tập Hành trình đến Giác ngộ.

17- Tông-Khách-Ba :(Tsongkhapa) (1357-1419) Đại sư và học giả Tây tạng, sáng lập trường phái Cáchlỗ.

18- Có tính cách đốinghịch hay đối đãi lẫn nhau : chẳng hạn như có đi đôi với không. Trắng có thểhiểu ngầm là phải có đen, nếu chỉ có trắng và chưa hề bao giớ có đen thì trắngchẳng có nghĩa gì cả.

19- Có lẽ là BoutönRinchen Droup (1290-1364), một vị Đại sư và văn hào Tây tạng, chuyên về kinhsách Tan-tra thế hệ mới.

20- Tức là Tam giới :Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới.

21- Tiền đề : đề nghịthứ nhất trong cách suy diễn bằng tam đoạn luận.

22- Câu này đại khái cónghĩa là nếu tất cả đều là tánh không thì tu tập cái gì và giác ngộ cái gì bâygiờ ?

23- Thanh Biện :(Bhavaviveka), (thế kỷ thứ IV hay thứ IV ?), gốc người miền Nam Ấn độ, từng tuhọc tại Đại học Tu viện Na-Lan-đa. Ông là một triết gia và luận sư nổi tiếngthuộc Trung đạo, lưu lại nhiều trước tácquan trọng.

24- Câu này có nghĩa làtheo quan điểm của Trung đạo nếu thực tính là tánh không thì những xứng đángtích lũy vào chỗ nào.

25- ad libitum : tiếngLa tinh trong nguyên bản. Tạm dịch là tùy thích hay tùy ý thích (của mỗingười).

26- Pháp thân : mộttrong Tam thân (Trikâya) của Phật : Pháp thân (Dharmakâya), Báo thân(Sambhogkâya), Ứng thân (Nirmânakâya).

27- Đây là những vết hằntrong tâm thức, tức là nghiệp.

28. Ngoại vật hoá : làmột từ triết học chỉ định sự tạo dựng một vật thể độc lập và tự chủ bên ngoài(so với chủ thể đã tạo dựng đối tượng đó). Câu trong sách của Tịch thiên cónghĩa là hãy cẩn thận, đừng để sự nhắc nhở hay thiền định về Tánh không đưa đếntình trạng hình dung ra Tánh không như một vật hiện thật một cách cụ thể bênngoài ta.

29- Có nghĩa là nhữngngười đã chiến thắng được vô minh và đã giác ngộ.

30- Chẳng hạn như tiềmthức (subconscience, subconscious) là một khám phá quan trọng của Tây phương vềtâm lý học trong thế kỷ XX do Sigmund Freud đề xướng. Nhưng thật ra tiềm thứctheo định nghĩa và sự hiểu biết trong tâm lý học Tây phương chỉ là một phần nhỏso với những gì gọi là a-lai-gia thức trong Phật giáo, được Phật giảng dạy đãhơn hai ngnhìn năm trăm năm.

31- Thật vậy, Tây phươngtừ lâu đã thừa hưởng những truyền thống tinh thần hay tâm linh có phần quá thôsơ. Những truyền thống này thường đi ngược và không còn thích ứng được với sựhiểu biết và sức phát triển khoa học kỷ thuật ngày nay. Xã hội Tây phương lâmvào tình trạng thiếu thăng bằng giữa sự hiểu biết nội tâm, có khi còn ấu trĩ,và sự phát triển cao độ về khoa học đối với thế giới vật chất bên ngoài.

32- Véda : Kinh Phệ-đàlà các kinh luân căn bản của đạo Bà-la-môn.

33- Tức là Tam thập thấtđạo phẩm : những thành phần hỗ trợ cho giác ngộ : Tứ niệm xứ, Tứ chính cần, Tứthần túc, Ngũ căn, Ngũ lực, Thất giác chi, Bát chánh đạo.

34- Nirmanakaya : ứngthân, còn gọi là ứng hoá thân hay hoá thân…là một trong tam thân của Phật. Ứngthân là thân biến hoá, xuất hiện qua thân xác con người trong thế giới này đểcứu độ chúng sinh. Hai thân khác của Phật là : Báo thân (sambhogakaya) còn gọilà Thụ dụng thân, và Pháp thân (dharmakaya) tức là Chân như, là thân xác ĐạoPháp của Phật.

35- Kim cương thủ Bồ-tát: (Vairapani), là một vị Đại Bồ-tát cùng thời với Phật.

36- Mandala : dịch âm làman-đa-la, dịch nghĩa là cái vòng tròn. Man-đa-la là một khái niệm quan trọngcủa Kim cương thừa. Đó là một tranh vẽ gồm nhiều cảnh vật và hình tướng, biểutượng của vũ trụ và năng lực của vũ trụ, dùng để tập trung thiền định.

37- Terma : dịch âm làTer-ma, dịch nghĩa là « Báu vật ». Đó là những kinh sách xưa, được dấu kíntrong những nơi thật bí mật, chỉ có thể khám pha ra khi cơ duyên đã hội đủ.Người khám pha ra thường là những người tu học cao thâm, có những linh cảm thầnbí, có khi cũng cần nhờ vào linh ảnh hay những giấc mơ khác thường hướng dẫn.Theo tục truyền chính Long Thọ cũng là người đã phát hiện ra các kinh sách dấukín Ter-ma.

38- Kalachakra : KinhThời luân (« Bánh xe thời gian), là một bô kinh quan trong của Phật giáo Tâytạng, xuất hiện vào thế kỷ thứ X.

39- Là hai Đại đệ tử củaPhật.

40- Svabhava : kinh sáchHán-Việt gọi là Tự tính hay Tự thể.

41- Ma-ha Ca-diếp :(Mahakshyapa), là một trong những đệ tử xem như xuất sắc nhất của Phật và đãđược Phật truyền tâm ấn trước khi tịch diệt.

42- Introspection : cáctự điển dịch là nội quan, nội tỉnh, hay phản tỉnh. Tôi nghĩ rằng cũng có thểdịch là nội quán, có nghĩa là một chủ thể tự quán xét những thể dạng tri thứcvà đời sống nội tâm của chính mình theo một phương thức nào đó.

43- Tức là Phật.

44- Một học giả thuộcthế kỷ XVIII và thuộc trường phái Cách-lỗ (Guélougpa).

45- Theo các học giả Tâyphương kinh sách Tiểu thừa xuất hiện từ cuối thế kỷ thứ I trước Tây lịchđến giữa thế kỷ thứ I sau Tây lịch, kinh sách Đại thừa xuất hiện vào đầu thế kỷthứ I trước Tây lịch đến thế kỷ thứ VI sau Tây lịch (đối với các kinh sách xuấthiện muộn). Do đó trên phương diện kinh sách ghi chép bằng chữ viết, không thểnói được là kinh sách Tiểu thừa xuất hiện trước kinh sách Đại thừa, tuy rằng cómột số kinh sách Đại thừa xuất hiện khá muộn. Trước đó, tức từ khi Phật tịchdiệt, tăng đoàn học thuộc lòng những lởi giảng huấn của Phật và truyền tụng chonhau từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thời bấy giờ những gì truyền miệng bằngcách thuộc lòng mang nhiều tính cách thiêng liêng hơn là những gì ghi chép bằngchữ viết. Cũng có giả thuyết cho rằng kinh sách đã được ghi chép bằng chữ viếttrong lần kết tập thứ hai, tức khoảng 100 năm sau khi Phật tịch diệt, nhưngtheo các học giả Tây phương không có những bằng chứng chính xác.

46- Dromteunpa :(1005-1064) là đại đệ tử của A-đề-sa (Atisha) (982-1054), A-đề-sa là người sánglập ra tông phái Cam-đan (Kadampa).

47- Tùy theo tôn giáo,lòng từ bi giới hạn ở cấp bậc con người hay trải rộng đến toàn thể tất cả mọisinh linh có giác càm.

47- Tư duy trong quá khứđã biến mất, tư duy trong tương lai chưa có.

48- Có tính cách địnhhướng rõ rệt và nhất định. Đây là một khái niệm về khoa học và triết học. Khimột vật thể làm đon vị phi hướng xạ thì nó không thể kết hợp được với một vậtthể đơn vị đồng loại khác. Hai đơn vị ấy phải có hai mặt (hướng) « ăn khớp »với nhau. Ví dụ ta tưởng tưọng ra một khoảnh khắc cực vi của thời gian làm đơnvị, nếu nó không nối với một khoảnh khắc trước đó (quá khứ) và một khoảnh khắcsau đó (tương lai) thì nó không thể là thời gian được. Do đó bất cứ một đơn vịsơ đẳng nào cũng vướng vào điều kiện và mang những dặc tính hướng xạ : « đơn vịthời gian » có hai hướng, một hướng nối với « đơn vị » đã qua và một hướng nốivới « đơn vị » sắp tới. Vậy không thể nào đi đến chỗ phi điều kiện của mọi vậtthề và hiện tượng, và đó cũng là tính cách tương liên, tương kết và tương tạocủa chúng. Nếu vật thể và hiện tượng vượt ra khỏi những nguyên nhân và điềukiện tạo ra chúng thì những vật thể và hiện tượng ấy không còn có nghĩa nữa tứckhông thể nào hiện hữu được.

49- Shamata : Sự dừnglại, Định, còn gọi là Duy chỉ, Nhất tâm. Đó là phép thiền tập trung tâm ý.

50- Vipashyana : Quán,Sự quán sát bằng Trí tuệ, tức là cách thiền định bằng phân giải, quan sát vàphân tích nhũng hiện tượng chung quanh. Chỉ và Quán là hai phép thiền định : Anbình tâm thức và Quán thấy bản thể vô thường và trống không của mọi hiện tượng.Kết hợp hai phép thiền định này gọi là Chỉ Quán.

51- Một triết gia ngườiẤn sáng lập một trường phái triết học chủ trương tìm kiếm hạnh phúc trong đờisống hiện tại thuộc thế giới này. Người ta dùng thẳng tên ông để đặt tên chotrường phái triết học này

52- Một bộ kinh mangtính cách trung gian giữa Tiểu thừa và Đại thừa



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
15/01/2021(Xem: 4772)
Tháng một năm 2021, dự kiến một nhóm gồm 10 nhà khoa học quốc tế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) sẽ đến thành phố Vũ Hán, Trung Quốc, điều tra nguồn gốc bệnh cúm Covid-19. WHO đang cố tìm ra nguồn gốc của virus gây bệnh cúm Covid-19 để ngăn chặn các đợt bùng phát trong tương lai. Dù virus xuất phát từ các chợ động vật hay các phòng thí nghiệm ở Vũ Hán, các nhà khoa học đều nhất trí giả thuyết virus có từ động vật. Loài dơi. Tháng 1 năm ngoái, khi Vũ Hán xuất hiện những ca nhiễm đầu tiên, các nhà dịch tễ học đã tìm thấy chủng virus corona ở một chợ bán động vật ở Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Những hình ảnh về sở thích ăn dơi sống, tiết canh dơi của người Vũ Hán lập tức được lan truyền khắp thế giới ngay khi dịch xuất hiện ở Vũ Hán. Các nhà khoa học cho rằng nguyên nhân của đại dịch là do virus corona lây lan từ động vật sang người.
15/01/2021(Xem: 4934)
Người xuất gia khi cạo râu cắt tóc (thế trừ tu phát, 剃除須 髮 [1]), từ bỏ cuộc sống gia đình, thệ nguyện theo con đường học đạo, giải thoát cho mình và cho chúng sinh. Người xuất gia nguyện không bị ràng buộc bởi phiền não của quá khứ và lo toan của tương tai. Bởi quá khứ đã đi qua, tương lai thì chưa tới. Bỏ mặc căn nhà, bỏ mặc tôi Bỏ mặc nơi đây, bỏ mặc người Bỏ trăm năm sau, ngàn năm nữa[2]
15/01/2021(Xem: 4823)
Niết Bàn là đích của người tu. Kinh văn Phật đề cập Niết Bàn, nơi chốn cực đẹp, ở đó không có phiền não, có bảy tầng lan can, bảy tầng lưới mành, bảy lớp hàng cây, đều bằng bốn báu vây quanh trọn khắp (thất trùng lan thuẫn, thất trùng la võng, thất trùng hàng thụ, giai thị tứ bảo châu táp vi nhiễu-七 重 欄 楯。七 重 羅 網。七 重 行 樹。皆 是 四 寶 周 繞[1]; Niết Bàn, một trạng thái viễn ly điên đảo mộng tưởng(遠離顛倒夢想[2].)
13/01/2021(Xem: 4638)
Vào thời đại này, kể cả đứa trẻ ba tuổi cũng biết dùng máy vi tính rất rành. Ngay trong sự sanh hoạt ngày thường, con người chỗ nào cũng đều có cơ hội tiếp xúc đến máy vi tính, như là xe hơi, dụng cụ nhà bếp, máy móc thương nghiệp, cơ giới công nghiệp, dụng cụ điều trị, thậm chí trong đồ chơi của trẻ con cũng có trang trí máy vi tính lớn nhỏ phức tạp và đơn giản không giống nhau. Đến nỗi ở trong cơ quan điều khiển tinh vi, máy vi tính lại càng không thể có khuyết điểm, chẳng hạn như Phi Cơ, Tàu Thủy, Tín Hiệu Vô Tuyến Truyền Đạt..v..v.... đều an trí máy vi tính rất đầy đủ cao cấp. Chính nơi trang bị quân sự, máy vi tính lại càng trọng yếu hơn. Cho nên con người hiện nay sanh hoạt đều càng ngày càng ỷ lại nhiều vào máy vi tính thì nó càng quan trọng hơn.
13/01/2021(Xem: 4784)
Tăng đoàn của Trung tâm Thiền Phật giáo Berkeley đã thông báo rằng, Trưởng lão Thiền sư Mel Weitsman (Tông Thuần, Sōjun, 宗純), vị Trưởng lão Thiền sư đáng kính của Thiền phái Tào Động (Sōtō Zen, 曹洞宗), Phật giáo Nhật Bản, vị Giáo thọ sư nổi tiếng đã viên tịch vào hôm thứ Năm, ngày 7 tháng 1 năm 2021. Hưởng thượng thọ 91 tuổi. Trưởng lão Thiền sư Mel Weitsman, người cùng với Trưởng lão Thiền sư Shunryu Suzuki Roshi (pháp danh Shōgaku Shunryū, 祥 岳俊隆, 1901-1971), đồng sáng lập Trung tâm Thiền Phật giáo Berkeley, một trung tâm thực hành Thiền phái Tào Động, Phật giáo Nhật Bản tại Berkeley, California, Hoa Kỳ vào năm 1967.
12/01/2021(Xem: 6537)
Kính thưa quý Phật tử, đồng hương xa gần kính mến, Trái đất xoay tròn, một năm nữa lại đến. Gió xuân, mai đào, bánh chưng, bánh tét... đang đem niềm vui mùa xuân đến cho hành tinh chúng ta. Quý Ni sư kính lời vấn an sức khỏe đến quý Phật tử, tri ân tình thương của quý vị trong thời gian qua, nhất là trong mùa đại dịch Covid Corona, quý vị luôn đồng hành ủng hộ để Chùa Hương Sen được yên ổn sinh hoạt và an tâm tu tập, tụng niệm.
12/01/2021(Xem: 4650)
Vương quốc Phật giáo Bhutan với diện tích và dân số khiêm tốn trên Himalaya đã báo cáo có ca COVID-19 đầu tiên tử vong, khoảng 10 tháng sau khi ca đầu tiên phát hiện Viruscorona, và cố gắng kiểm soát dịch bệnh bằng cách phong tỏa phần lớn đất nước phụ thuộc vào du lịch. Trong một thông báo đưa ra vào cuối ngày thứ Năm, ngày 7 vừa qua, Bộ Y tế Bhutan cho biết một người đàn ông 34 tuổi đã tử vong tại một bệnh viện ở thủ đô Thimphu do Covid-19, tiền sử có bệnh nền như gan mãn tính và suy thận, có kết quả xét nghiệm dương tính.
09/01/2021(Xem: 7087)
“Tha Nhân Là Địa Ngục” (L’enfre, cest les autres/Hell is other people) là câu nói thời danh của triết gia Pháp Jean Paul Sartre. Trong vở kịch nhan đề Huis Clos (Cửa Đóng) tiếng Anh dịch là “Không lối thoát” (No Exit) và tiếng Việt có nơi dịch là “Phía Sau Cửa Đóng” trong đó mô tả ba nhân vật lúc còn sống đã làm nhiều điều xấu. Khi chết bị nhốt vào địa ngục nhưng không phải là “địa ngục” với những cuộc tra tấn ghê rợn về thể xác mô tả trong các tôn giáo, mà bị nhốt vĩnh viễn trong một căn phòng kín. Tại đây ba nhân vật bất đồng, cãi vã nhau- không phải vì cơm áo mà vì quan điểm, sở thích, cách suy nghĩ, tư tưởng, lối sống. Cuối cùng một người không sao chịu đựng được đã thốt lên “Tha nhân là địa ngục”. Câu nói này trở nên nổi tiếng và tồn tại cho tới ngày nay.
07/01/2021(Xem: 6136)
Vào năm 2004, Thư Viện Anh Quốc đã mở cửa đón khách vào thưởng một “pháp bảo” của Phật giáo Trung Hoa mang tên “Kinh Kim Cang”, đó là một trong những cổ vật chính được trưng bày tại cuộc triển lãm “Con Đường Tơ Lụa. Bên cạnh cuốn “Kinh Kim Cang” còn có những cổ vật khác được giữ gìn hoàn hảo hơn 1000 năm qua như : một súc lụa, một tấm thảm trải trước lò sưởi tại ngôi nhà bỏ hoang đã 1.100 năm, một cuộn len 1300 năm tuổi … Phần lớn cổ vật trưng bày tại triển lãm được lấy từ bộ sưu tập của Sir Marc Aurel Stein.
07/01/2021(Xem: 5705)
Một khuôn mặt trong một tấm gương xuất hiện là một khuôn mặt, nhưng thế nào đi nữa hình ảnh đấy không là một khuôn mặt thật sự; đấy là từ những quan điểm trống rỗng về sự hiện hữu của một khuôn mặt. Giống như thế, một nhà huyển thuật có thể gợi lên những ảo ảnh dường như là những thứ thật sự. như một người ở trong một cái thùng bị xiên bởi một cây gươm, nhưng tất cả hoàn toàn không được tạo ra thật sự như những thứ được thấy. Tương tự thế, các hiện tượng như thân thể hiện diện được tạo ra từ chính phía của đối tượng nhưng trống rỗng trong việc được thiết lập cách ấy và luôn luôn như thế.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]