- Chương I. Có và Không theo quan niệm về tình yêu và ái nhiễm
- Chương II . Có và Không theo quan niệm về hạnh phúc và khổ đau
- Chương III.Có và Không theo quan niệm về vũ trụ và nhân sinh
- Chương IV. Có và Không theo tinh thần Bát Nhã
- Chương V. Có và Không theo tinh thần của Trung Quán luận
- Chương VI. Vô Thường
- Chương VII.Thay lời kết
Có và Không
Thích Như Điển
Phật lịch 2544 - 2000
Trung Tâm Văn Hóa Xã Hội Phật Giáo Việt Nam
tại Cộng Hòa Liên Bang Đức Xuất Bản
---o0o---
Chương IV
Có và Không theo tinh thần bát nhã
Phật Tử Việt Nam chúng ta hầu như không phân biệt tông phái về Thiền, Tịnh Độ, Mật Tônghay Pháp Hoa tông v.v.. vào cuối mỗi thời kinh đều có tụng kinh Bát Nhã.
Kinh nầy do Đức Phật nói tất cả là 22 năm trong 16 hội và ở 4 nơi khác nhau tại Ấn Độ. Sau đó Ngài Huyền Trang dịch ra tiếng Trung Quốc gồm 600 quyển vào đời nhà Đường (hơn 1.000 năm về trước) và vào đầu thế kỷ thứ 20 chư Tăng Việt Nam đã dịch bài kinh Bát Nhã gồm 260 chữ theo âm Hán Việt ấy từ đó đến nay. Nghĩa là rất thâm trầm. Tuy đã có Thầy dịch ra âm tiếng Việt; nhưng nhìn chung thì không lột hết được ý nghĩa từ văn chữ Hán, do vậy mà cho đến nay nhiều chùa Việt Nam và ngay cả các nước Phật Giáo Á Châu khác như Đại Hàn, Nhật Bản đều dùng bản 260 chữ nầy. Chỉ có tụng âm khác mà thôi. Khi Phật Giáo được du nhập vào Âu Mỹ, nhiều nước như Nhựt, Trung Hoa, Việt Nam và Đại Hàn đều cho những Phật Tử tại các địa phương nầy tụng theo âm tiếng mẹ đẻ của quê hương mình, mặc dầu kinh Bát Nhã ngày nay đã được dịch ra tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp và nhiều thứ tiếng thông dụng trên thế giới nữa.
Sau đây chúng ta đọc lại bài kinh Bát Nhã 260 chữ bằng tiếng Việt một lần nữa để được hiểu sâu sắc thêm.
Ma-Ha Bát-Nhã Ba-La Mật-Đa Tâm-kinh
Quán-tự-tại Bồ-Tát, hành thâm Bát-Nhã Ba-La Mật-Đa thời, chiếu kiến ngũ-uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.
Xá-Lợi Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá-Lợi-Tử ! Thị chư Pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức, vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn-giới, nãi chí vô ý-thức-giới, vô vô-minh, diệc vô vô-minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão-tử tận, vô khổ, tập, diệt, đạo; vô trí diệc vô đắc.
Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-Đề tát-đõa y Bát Nhã Ba-La Mật-Đa cố, tâm vô quái-ngại; vô quái-ngại cố, vô hữu khủng-bố, viễn ly điên-đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết-Bàn. Tam-thế chư Phật, y Bát-nhã-Ba-la mật-đa cố, đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề.
Cố tri Bát-nhã Ba-la-mật-đa, thị đại-thần chú, thị đại minh chú, thị vô-thượng chú, thị vô đẳng-đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết Bát-nhã ba-la-mật-đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết-đế yết-đế, ba-la yết-đế, ba-la-tăng yết-đế, bồ-đề tát bà ha.
Nếu giảng nghĩa từng chữ, từng câu và từng ý nghĩa thì thiết tưởng đã có nhiều vị Pháp Sư và nhiều vị Tổ Sư đã làm rồi. Nơi đây chúng tôi chỉ đơn giản hóa một số vấn đề và ý nghĩa cũng như tư tưởng của Bát Nhã để mọi người cùng nghiên cứu, học hỏi v.v...
Chữ Bát Nhã tiếng Sanscrit gọi là Prajnà. Tiếng Trung Hoa viết theo âm là Bàng Nhược, dịch nghĩa là Trí Tuệ. Tiếng Anh gọi là Wisdom; tiếng Đức gọi Weisheit. Cả tiếng Anh, tiếng Đức và tiếng Việt đều dịch rất sát nghĩa chữ Prajnà bên trên. Vậy làm sao để có trí tuệ và tu pháp môn gì để hiểu biết được bằng trí tuệ ?
Nội dung của bài kinh Bát Nhã 260 chữ nầy mô tả về CÓ và KHÔNG, KHÔNG và CÓ. Người nào nhận thức được sự hiện hữu nầy không thường còn, không bất biến, luôn luôn thay đổi. Đó là cái nhìn của Bát Nhã. Ví dụ câu: "Có tức là không, không tức là có, thọ, tưởng, hành, thức cũng đều như vậy". Nếu mới đọc qua, người đọc sẽ không hiểu gì cả, mà phải nghiền ngẫm, suy luận, thực hành... thì mới mong hiểu được lý Bát Nhã nầy. Tại sao có tức là không ? - Như chúng ta thấy đó, mọi vật tồn tại nơi thế gian đều không có gì chắc thật, luôn luôn thay đổi và luôn luôn biến hóa. Con người chỉ an trụ trong những phút giây ngắn ngủi, rồi quên đi, tưởng rằng chúng có thật; nhưng trên thực tế lại là không. Tuy rằng không đó; nhưng những vi trần nhỏ li ti; những biến động của gió, của không khí sẽ làm cho từ chỗ không biến thành có v.v... cho đến sự cảm nhận nơi tâm thức, tư tưởng của mỗi con người. Sự tạo tác, sự biến đổi của tâm thức cũng đều như vậy cả. Nghĩa là không có cái gì dừng lại và không có vật gì là không biến đổi. Tâm chúng ta luôn thay đổi và tư tưởng của chúng ta thì niệm niệm sinh diệt. Do vậy mà có cũng như không, không cũng như có là thế.
Ví dụ ta đứng trên một bờ hồ, chúng ta thấy thân hình của mình soi bóng xuống dưới mặt nước. Nếu ta tự hỏi. Đó là ai? Dĩ nhiên ta trả lời là ta; nhưng trên thực tế không phải là ta. Vì đó chỉ là ảnh hiện của cái ta mà thôi. Vì lẽ khi sóng dội đến, hay mặt nước bị một hòn sỏi làm cho gợn sóng thì hình hài kia không phải là của ta nữa. Do vậy mà nói có tức là không.
Đến câu hỏi thứ hai ta tự đặt ra cho mình rằng: Vậy thì ai ở dưới mặt nước đó, nếu không phải là ta ? Như thế đó. Từ cái không biến thành có và từ cái có lại biến thành không và chính những sự đổi thay nầy, làm cho tâm chúng ta bị phân biệt. Thế rồi bị rơi vào vòng ngã chấp và chấp pháp.
Một ví dụ khác cho dễ hiểu hơn. Ví dụ như sóng và nước. Nước luôn luôn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và đôi khi trên mặt nước lại gợn lên một tí sóng. Có người bảo: Sở dĩ có vậy vì nước bị gió. Có người bảo: Chẳng phải bị gió mà cũng chẳng phải tại vì có sự hiện hữu của nước. Đó chỉ là sự chấp trước của tâm thức mà thôi. Hẳn nhiên là tất cả mọi câu trả lời đều không sai; nhưng tùy theo từng đối tượng một để xác định lại việc nầy. Ta ví dụ nước như là chơn tâm và sóng là vọng tâm thì dễ hiểu hơn. Vọng và chơn thực sự ra chỉ có một chứ không có hai. Sở dĩ ta thấy sóng, vì có gió. Sóng ở đây thuộc về vọng. Còn nước thuộc về chơn. Cái tâm của ta vốn thường hằng; nhưng vì trải qua vô lượng sanh tử, do vậy ngọn gió nghiệp kia đã thay đổi chiều hướng nhiều lần, cho nên mới có vọng có chơn là vậy.
Chữ Ma-Ha có nghĩa là rộng lớn. Ý nói phải hiểu kinh nầy bằng trí tuệ rộng lớn, chứ không thể dùng trí bình thường mà phân tích được. Bát-Nhã có nghĩa là trí tuệ siêu việt. Ba-La Mật-Đa có nghĩa là rốt ráo, qua bên kia bờ. Như vậy nếu ai hành trì kinh nầy thì sẽ hiểu thấu đáo lời Phật dạy bằng trí tuệ và chính trí tuệ nầy sẽ đưa chúng sanh đến Niết-Bàn tịch tịnh và thoát ly khỏi sanh tử luân hồi.
Còn Đại Bát-Nhã 600 quyển trong Đại Tạng Kinh đã được Hòa Thượng Trí Nghiêm dịch sang Việt ngữ từ năm 1972 thành 24 quyển và đại tác phẩm nầy đã hoàn thành vào ngày 17 tháng 11 âm lịch (năm 1980), Phật lịch 2524, nhân lễ vía Đức Phật A Di Đà tại Am Hoàng Trúc thuộc chùa Long Sơn, trụ sở Tỉnh Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Khánh Hòa, Nha Trang.
Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm cho biết rằng Hội Đồng Phiên Dịch Tam Tạng Kinh ra tiếng Việt được họp vào các ngày 20, 21, 22 tháng 10 năm 1973 tại Đại Học Vạn Hạnh dưới quyền Chủa Tọa của Hòa Thượng Thích Trí Tịnh cũng như Hòa Thượng Thích Minh Châu và 12 vị khác. Phần dịch sang Việt văn đại tác phẩm này do Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm đảm trách và Hòa Thượng Thích Thiện Siêu khảo chánh. Theo Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm thì trước Hội Nghị Hòa Thượng đã khởi dịch được 100 bộ và 500 bộ còn lại Hòa Thượng dịch từ năm 1972 đến 1980 thì xong. Đến năm 1998 đại tác phẩm nầy mới được xuất bản tại Việt Nam và chùa Viên Giác Hannover đã được một Phật Tử Việt Nam tại Úc phát tâm cúng dường.
Trong lời tựa "Thừa sự Tăng sai" trang 27 quyển một, Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm đã viết:
"Sáu trăm quyển phân thành 24 tập (ngoại trừ tập Mục Lục), mỗi tập có 25 quyển, mỗi quyển trung bình 40 trang. Mỗi trang 10 hàng, mỗi hàng 20 chữ. Mười trang 2.000 chữ. Bốn chục trang 8.000 chữ. Mười quyển có 80.000 chữ. Một trăm quyển có 800.000 chữ. Sáu trăm quyển tổng cộng có 4 triệu 8 trăm ngàn chữ. Chưa kể 2 bài Ngự Chế của hai Vua nhà Đường và 16 bài tựa của 16 Hội do dịch gỉa viết tại chùa Tây Minh, ký hiệu Huyền Tắc chớ không phải Huyền Trang. (Toàn kinh có 16 Hội. Hội thứ nhất chiếm 400 quyển có một bài tựa. Còn 200 quyển 15 Hội có 15 bài. Không như thông thường một bộ kinh là chung một tựa. Quyển Kim Cương Bát Nhã ta thường tụng thuộc Hội thứ 9 cũng riêng một tựa. Như thế bộ kinh nầy dịch ra Việt văn đầy đủ không dưới năm triệu chữ".
Quyển thứ nhất (Tiếng Việt) có 25 quyển in thành 810 trang.
Quyển thứ nhì (tiếng Việt), từ quyển 26 đến quyển 50, gồm 764 trang.
Quyển thứ ba (tiếng Việt), từ quyển 51 đến quyển 75, gồm 748 trang.
Quyển thứ tư, từ quyển 76 đến quyển 100, gồm 715 trang.
Quyển thứ 5, từ quyển 101 đến quyển 125, gồm 691 trang.
Quyển thứ 6, bắt đầu từ quyển thứ 126 đến quyển 150, gồm 651 trang.
Quyển thứ 7, từ quyển 151 đến quyển 175, gồm 716 trang.
Quyển thứ 8, từ quyển 176 đến quyển 200, gồm 737 trang.
Quyển thứ 9, từ quyển 201 đến quyển 225, gồm 764 trang.
Quyển thứ 10, từ quyển 226 đến quyển 250, gồm 775 trang.
Quyển thứ 11, từ quyển 251 đến quyển 275, gồm 763 trang.
Quyển thứ 12, từ quyển 276 đến quyển 300, gồm 735 trang.
Quyển thứ 13, từ quyển 301 đến quyển 325, gồm 778 trang.
Quyển thứ 14, từ quyển 326 đến quyển 350, gồm 759 trang.
Quyển thứ 15, từ quyển 351 đến quyển 375, gồm 776 trang.
Quyển thứ 16, từ quyển 376 đến quyển 400, gồm 783 trang.
Quyển thứ 17, từ quyển 401 đến quyển 425, gồm 784 trang.
Quyển thứ 18, từ quyển 426 đến quyển 450, gồm 799 trang.
Quyển thứ 19, từ quyển 451 đến quyển 475, gồm 795 trang.
Quyển thứ 20, từ quyển 476 đến quyển 500, gồm 798 trang.
Quyển thứ 21, từ quyển 501 đến quyển 525, gồm 845 trang.
Quyển thứ 22, từ quyển 526 đến quyển 550, gồm 823 trang.
Quyển thứ 23, từ quyển 551 đến quyển 575, gồm 846 trang.
Quyển cuối cùng là quyển thứ 24 bằng tiếng Việt, từ quyển 576 đến quyển 600, gồm 789 trang.
Như vậy tổng số trang trong 24 tập là: 18.444 trang kinh Việt ngữ và gần 5 triệu chữ. Đây là một đại tác phẩm mà Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm đã dày công phiên dịch gần 20 năm trời. Mỗi năm trung bình một tập hay hơn một tập để 18 năm sau (1998) được xuất bản lần đầu tiên 1.500 bộ. Trong hơn 70 triệu người Việt Nam đang sinh sống trên đất nước và hải ngoại mà chỉ có 1.500 bộ kinh, quả là con số rất khiêm nhường, mà Thư Viện chùa Viên Giác tại Hannover, Đức Quốc, có được một đại tác phẩm như thế, quả là điều rất hy hữu.
Tôi chưa có dịp được diện kiến Hòa Thượng. Nghe đâu Hòa Thượng năm nay (2000) vẫn còn minh mẫn, tuổi gần 90, hiện ở Nha Trang và là một trong những cột trụ của Phật Giáo Việt Nam trong cũng như ngoài nước, giới đức rất trang nghiêm, cả Tăng lẫn Ni đều luôn luôn quy ngưỡng về. Mặc dầu quê hương đất nước chúng ta đang chìm trong cơn hỏa mù của chủ nghĩa; nhưng Phật Giáo Việt Nam còn lại được những bậc tôn túc khả kính như thế, thật quý hơn vàng bạc, kim loại. Cho nên những tên gọi như: Thiền gia thạch trụ hay lương đống của Phật Pháp quả không hổ danh chút nào.
Sau đây chúng ta có thể xem lược qua Mục Lục của 600 quyển gồm 600 phẩm khác nhau của từng Hội để chúng ta có một cái nhìn khái quát về bộ Đại Bát Nhã nầy. Vì nhiều khi chúng ta chỉ được nghe, chứ chưa được thấy. Nếu muốn trì tụng, nghiên cứu chắc phải tốn đến vài chục năm mới xong đại tác phẩm nầy.
Mục Lục
Tựa Tam Tạng Thánh Giáo 9
Lời ký Tam Tạng Thánh Giáo 13
Tựa sơ hội kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa 17
Thừa sự Tăng sai 21
Tập 1
Quyển thứ 1
Hội thứ nhất Phẩm Duyên Khởi thứ 1-1 33
Quyển thứ 2
Hội thứ nhất Phẩm Duyên Khởi thứ 1-2 60
Quyển thứ 3
Hội thứ nhất Phẩm Học Quán thứ 2-1 96
Quyển thứ 4
Hội thứ nhất Phẩm Học Quán thứ 2-2 125
Hội thứ nhất Phẩm Tương Ưng thứ 3-1 145
Quyển thứ 5
Hội thứ nhất Phẩm Tương Ưng thứ 3-2 156
Quyển thứ 6
Hội thứ nhất Phẩm Tương Ưng thứ 3-3 186
Quyển thứ 7
Hội thứ nhất Phẩm Tương Ưng thứ 3-4 217
Hội thứ nhất Phẩm Chuyển Sanh thứ 4-1 235
Quyển thứ 8
Hội thứ nhất Phẩm Chuyển Sanh thứ 4-2 247
Quyển thứ 9
Hội thứ nhất Phẩm Chuyển Sanh thứ 4-3 276
Quyển thứ 10
Hội thứ nhất Phẩm Khen thắng đức thứ 5 306
Hội thứ nhất Phẩm Hiện tướng lưỡI thứ 6 320
Quyển thứ 11
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-1 335
Quyển thứ 12
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-2 366
Quyển thứ 13
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo daỵ trao thứ 7-3 397
Quyển thứ 14
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-4 427
Quyển thứ 15
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-5 457
Quyển thứ 16
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-6 488
Quyển thứ 17
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-7 517
Quyển thứ 18
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-7 547
Quyển thứ 19
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-9 583
Quyển thứ 20
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-10 616
Quyển thứ 21
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-11 652
Quyển thứ 22
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-12 687
Quyển thứ 23
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-13 723
Quyển thứ 24
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-14 753
Quyển thứ 25
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-15 781
Tập 2
Quyển thứ 26
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-16 9
Quyển thứ 27
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-17 37
Quyển thứ 28
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-18 68
Quyển thứ 29
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-19 98
Quyển thứ 30
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-20 129
Quyển thứ 31
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-21 159
Quyển thứ 32
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-22 189
Quyển thứ 33
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-23 220
Quyển thứ 34
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-24 249
Quyển thứ 35
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-25 279
Quyển thứ 36
Hội thứ nhất Phẩm Dạy bảo dạy trao thứ 7-26 308
Hội thứ nhất Phẩm Khuyến học thứ 8 318
Hội thứ nhất Phẩm Vô trụ thứ 9-1 335
Quyển thứ 37
Hội thứ nhất Phẩm Vô trụ thứ 9-2 341
Quyển thứ 38
Hội thứ nhất Phẩm Bát nhã hành tướng thứ 10-1 375
Quyển thứ 39
Hội thứ nhất Phẩm Bát nhã hành tướng thứ 10-3 440
Quyển thứ 40
Hội thứ nhất Phẩm Bát nhã hành tướng thứ 10-3 440
Quyển thứ 41
Hội thứ nhất Phẩm Bát nhã hành tướng thứ 10-4 467
Quyển thứ 42
Hội thứ nhất Phẩm Thí dụ thứ 11-1 500
Quyển thứ 43
Hội thứ nhất Phẩm Thí dụ thứ 11-2 529
Quyển thứ 44
Hội thứ nhất Phẩm Thí dụ thứ 11-3 559
Quyển thứ 45
Hội thứ nhất Phẩm Thí dụ thứ 11-4 590
Hội thứ nhất Phẩm Bồ tát thứ 12-1 615
Quyển thứ 46
Hội thứ nhất Phẩm Bồ tát thứ 12-2 621
Quyển thứ 47
Hội thứ nhất Phẩm Ma Ha Tát thứ 13-1 652
Quyển thứ 48
Hội thứ nhất Phẩm Ma Ha Tát thứ 13-2 680
Quyển thứ 49
Hội thứ nhất Phẩm Ma Ha Tát thứ 13-3 707
Hội thứ nhất Phẩm Áo giáp Đại Thừa thứ 14-1 721
Quyển thứ 50
Hội thứ nhất Phẩm Áo giáp Đại Thừa thứ 14-2 737
Tập 3
Quyển thứ 51
Hội thứ nhất Phẩm Áo giáp Đại Thừa thứ 14-3 9
Hội thứ nhất Phẩm Biện Đại Thừa thứ 15-1 28
Quyển thứ 52
Hội thứ nhất Phẩm Biện Đại Thừa thứ 15-2 39
Quyển thứ 53
Hội thứ nhất Phẩm Biện Đại Thừa thứ 15-3 72
Quyển thứ 54
Hội thứ nhất Phẩm Biện Đại Thừa thứ 15-4 102
Quyển thứ 55
Hội thứ nhất Phẩm Biện Đại Thừa thứ 15-5 131
Quyển thứ 56
Hội thứ nhất Phẩm Biện Đại Thừa thứ 15-6 163
Hội thứ nhất Phẩm Khen Đại Thừa thứ 16-1 183
Quyển thứ 57
Hội thứ nhất Phẩm Khen Đại Thừa thứ 16-2 196
Quyển thứ 58
Hội thứ nhất Phẩm Đại Thừa thứ 16-3 225
Quyển thứ 59
Hội thứ nhất Phẩm Khen Đại Thừa thứ 16-4 252
Quyển thứ 60
Hội thứ nhất Phẩm Khen Đại Thừa thứ 16-5 281
Quyển thứ 61
Hội thứ nhất Phẩm Khen Đại Thừa thứ 16-6 311
Hội thứ nhất Phẩm Tùy thuận thứ 17 314
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-1 322
Quyển thứ 62
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-2 343
Quyển thứ 63
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-3 369
Quyển thứ 64
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-4 397
Quyển thứ 65
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-5 424
Quyển thứ 66
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-6 455
Quyển thứ 67
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-7 484
Quyển thứ 68
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-8 513
Quyển thứ 69
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-9 543
Quyển thứ 70
Hội thứ nhất Phẩm Vô sở đắc thứ 18-10 573
Hội thứ nhất Phẩm Quán hạnh thứ 19-1 586
Quyển thứ 71
Hội thứ nhất Phẩm Quán hạnh thứ 19-2 606
Quyển thứ 72
Hội thứ nhất Phẩm Quán hạnh thứ 19-3 636
Quyển thứ 73
Hội thứ nhất Phẩm Quán hạnh thứ 19-4 660
Quyển thứ 74
Hội thứ nhất Phẩm Quán hạnh thứ 19-6 691
Hội thứ nhất Phẩm Vô sanh thứ 20-1 703
Quyển thứ 75
Hội thứ nhất Phẩm Vô sanh thứ 20-2 721
Hội thứ nhất Phẩm Tịnh đạo thứ 21-1 735
Tập 4
Quyển thứ 76
Hội thứ nhất Phẩm Tịnh Đạo thứ 21-2 9
Quyển thứ 77
Hội thứ nhất Phẩm Thiên Đế thứ 22-1 33
Quyển thứ 78
Hội thứ nhất Phẩm Thiên Đế thứ 22-2 58
Quyển thứ 79
Hội thứ nhất Phẩm Thiên Đế thứ 22-3 85
Quyển thứ 80
Hội thứ nhất Phẩm Thiên Đế thứ 22-4 113
Quyển thứ 81
Hội thứ nhất Phẩm Thiên Đế thứ 22-5 141
Hội thứ nhất Phẩm Chư Thiên Tử thứ 23-1 150
Quyển thứ 82
Hội thứ nhất Phẩm Chư Thiên Tử thứ 23-2 171
Hội thứ nhất Phẩm Thọ Giáo thứ 24-1 176
Quyển thứ 83
Hội thứ nhất Phẩm Thọ Giáo thứ 24-2 199
Quyển thứ 84
Hội thứ nhất Phẩm Thọ Giáo thứ 24-3 227
Hội thứ nhất Phẩm Rải Hoa thứ 25 246
Quyển thứ 85
Hội thứ nhất Phẩm Học Bát Nhã thứ 26-1 256
Quyển thứ 86
Hội thứ nhất Phẩm Học Bát Nhã thứ 26-2 284
Quyển thứ 87
Hội thứ nhất Phẩm Học Bát Nhã thứ 26-3 312
Quyển thứ 88
Hội thứ nhất Phẩm Học Bát Nhã thứ 26-4 339
Quyển thứ 89
Hội thứ nhất Phẩm Học Bát Nhã thứ 26-5 365
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-1 384
Quyển thứ 90
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-2 395
Quyển thứ 91
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-3 425
Quyển thứ 92
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-4 459
Quyển thứ 93
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-5 491
Quyển thứ 94
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-6 523
Quyển thứ 95
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-7 549
Quyển thứ 96
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-8 575
Quyển thứ 97
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-9 601
Quyển thứ 98
Hội thứ nhất Phẩm Cầu Bát Nhã thứ 27-10 629
Hội thứ nhất Phẩm Khen Các Đức thứ 28-1 634
Quyển thứ 99
Hội thứ nhất Phẩm Khen Các Đức thứ 28-2 656
Hội thứ nhất Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-1 671
Quyển thứ 100
Hội thứ nhất Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-2 687
Tập 5
Quyển thứ 101
Hội thứ nhất Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-3 9
Quyển thứ 102
Hội thứ nhất Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-4 35
Quyển thứ 103
Hội thứ nhất Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-5 61
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-1 69
Quyển thứ 104
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-2 88
Quyển thứ 105
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-3 115
Quyển thứ 106
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-4 142
Quyển thứ 107
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-5 169
Quyển thứ 108
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-6 196
Quyển thứ 109
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-7 222
Quyển thứ 110
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-8 250
Quyển thứ 111
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-9 280
Quyển thứ 112
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-10 307
Quyển thứ 113
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-11 335
Quyển thứ 114
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-12 363
Quyển thứ 115
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-13 389
Quyển thứ 116
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-14 416
Quyển thứ 117
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-15 442
Quyển thứ 118
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-16 469
Quyển thứ 119
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 20-17 495
Quyển thứ 120
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-18 522
Quyển thứ 121
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-19 550
Quyển thứ 122
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-20 579
Quyển thứ 123
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-21 607
Quyển thứ 124
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-22 636
Quyển thứ 125
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-23 664
Tập 6
Quyển thứ 126
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-24 9
Quyển thứ 127
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-25 35
Quyển thứ 128
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-26 64
Quyển thứ 129
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-27 91
Quyển thứ 130
Hội thứ nhất Phẩm So Lường công Đức thứ 30-28 116
Quyển thứ 131
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-29 143
Quyển thứ 132
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-39 168
Quyển thứ 133
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-31 196
Quyển thứ 134
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-32 219
Quyển thứ 135
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-33 245
Quyển thứ 136
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-34 270
Quyển thứ 137
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 26-35 296
Quyển thứ 138
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 26-36 321
Quyển thứ 139
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-37 346
Quyển thứ 140
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-38 370
Quyển thứ 141
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-39 395
Quyển thứ 142
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-40 418
Quyển thứ 143
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-41 445
Quyển thứ 144
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-42 471
Quyển thứ 145
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-43 496
Quyển thứ 146
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-44 521
Quyển thứ 147
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-45 546
Quyển thứ 148
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-46 572
Quyển thứ 149
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-47 600
Quyển thứ 150
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-48 625
Tập 7
Quyển thứ 151
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-49 9
Quyển thứ 152
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-50 37
Quyển thứ 153
Hội thứ Nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-51 67
Quyển thứ 154
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-52 95
Quyển thứ 155
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-53 124
Quyển thứ 156
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-54 150
Quyển thứ 157
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-55 177
Quyển thứ 158
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-56 205
Quyển thứ 159
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-57 231
Quyển thứ 160
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-58 260
Quyển thứ 161
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-59 285
Quyển thứ 162
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-60 317
Quyển thứ 163
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-61 344
Quyển thứ 164
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-62 372
Quyển thứ 165
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-63 400
Quyển thứ 166
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-64 429
Quyển thứ 167
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-65 459
Quyển thứ 168
Hội thứ nhất Phẩm So Lường Công Đức thứ 30-66 487
Hội thứ nhất Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 31-1 513
Quyển thứ 169
Hội thứ nhất Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 31-2 516
Quyển thứ 170
Hội thứ nhất Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 31-3 547
Quyển thứ 171
Hội thứ nhất Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 31-4 575
Quyển thứ 172
Hội thứ nhất Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 31-5 604
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-1 613
Quyển thứ 173
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-2 632
Quyển thứ 174
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-3 659
Quyển thứ 175
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-4 688
Tập 8
Quyển thứ 176
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-5 9
Quyển thứ 177
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-6 37
Quyển thứ 178
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-7 67
Quyển thứ 179
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-8 97
Quyển thứ 180
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-9 128
Quyển thứ 181
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bát Nhã thứ 32-10 155
Hội thứ nhất Phẩm Chê Bát Nhã thứ 33 164
Quyển thứ 182
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-1 186
Quyển thứ 183
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-2 217
Quyển thứ 184
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-3 245
Quyển thứ 185
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-4 271
Quyển thứ 186
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-5 301
Quyển thứ 187
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-6 330
Quyển thứ 188
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-7 361
Quyển thứ 189
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-8 391
Quyển thứ 190
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-9 416
Quyển thứ 191
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-10 445
Quyển thứ 192
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-11 474
Quyển thứ 193
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-12 502
Quyển thứ 194
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-13 529
Quyển thứ 195
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-14 558
Quyển thứ 196
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-15 589
Quyển thứ 197
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-16 620
Quyển thứ 198
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-17 648
Quyển thứ 199
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-18 680
Quyển thứ 200
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-19 711
Tập 9
Quyển thứ 201
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-20 9
Quyển thứ 202
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-21 39
Quyển thứ 203
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-22 67
Quyển thứ 204
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-23 98
Quyển thứ 205
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-24 126
Quyển thứ 206
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-25 156
Quyển thứ 207
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-26 186
Quyển thứ 208
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-27 16
Quyển thứ 209
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-28 48
Quyển thứ 210
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-29 280
Quyển thứ 211
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-30 312
Quyển thứ 212
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-31 346
Quyển thứ 213
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-32 380
Quyển thứ 214
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-33 410
Quyển thứ 215
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-34 441
Quyển thứ 216
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-35 469
Quyển thứ 217
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-36 498
Quyển thứ 218
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-37 528
Quyển thứ 219
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-38 560
Quyển thứ 220
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-39 593
Quyển thứ 221
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-40 621
Quyển thứ 222
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-41 649
Quyển thứ 223
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-42 678
Quyển thứ 224
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-43 707
Quyển thứ 225
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-44 736
Tập 10
Quyển thứ 226
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-45 9
Quyển thứ 227
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-46 44
Quyển thứ 228
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-47 76
Quyển thứ 229
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-48 107
Quyển thứ 230
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-49 140
Quyển thứ 231
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-50 169
Quyển thứ 232
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-51 199
Quyển thứ 233
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-52 230
Quyển thứ 234
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-53 264
Quyển thứ 235
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-54 294
Quyển thứ 236
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-55 323
Quyển thứ 237
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-56 354
Quyển thứ 238
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-57 386
Quyển thứ 239
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-58 417
Quyển thứ 240
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-59 450
Quyển thứ 241
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-60 478
Quyển thứ 242
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-61 507
Quyển thứ 243
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-62 536
Quyển thứ 244
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-63 566
Quyển thứ 245
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-64 599
Quyển thứ 246
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-65 629
Quyển thứ 247
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-66 656
Quyển thứ 248
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-67 685
Quyển thứ 249
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-68 713
Quyển thứ 250
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-69 745
Tập 11
Quyển thứ 251
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-70 9
Quyển thứ 252
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-71 44
Quyển thứ 253
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-72 76
Quyển thứ 254
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-73 105
Quyển thứ 255
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-74 137
Quyển thứ 256
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-75 167
Quyển thứ 257
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-76 196
Quyển thứ 258
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-77 225
Quyển thứ 259
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-78 256
Quyển thứ 260
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-79 286
Quyển thứ 261
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-80 315
Quyển thứ 262
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-81 345
Quyển thứ 263
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-82 373
Quyển thứ 264
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-83 404
Quyển thứ 265
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-84 433
Quyển thứ 266
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-85 462
Quyển thứ 267
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-86 495
Quyển thứ 268
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-87 524
Quyển thứ 269
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-88 554
Quyển thứ 270
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-89 585
Quyển thứ 271
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-90 615
Quyển thứ 272
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-91 645
Quyển thứ 273
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-92 674
Quyển thứ 274
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-93 704
Quyển thứ 275
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-94 734
Tập 12
Quyển thứ 276
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-95 9
Quyển thứ 277
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-96 38
Quyển thứ 278
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-97 71
Quyển thứ 279
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-98 101
Quyển thứ 280
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-99 128
Quyển thứ 281
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-100 59
Quyển thứ 282
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-101 192
Quyển thứ 283
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-102 226
Quyển thứ 284
Hội thứ nhất Phẩm Khó Tin Hiểu thứ 34-103 261
Quyển thứ 285
Hội thứ nhất Phẩm Khen Thanh Tịnh thứ 35-1 294
Quyển thứ 286
Hội thứ nhất Phẩm Khen Thanh Tịnh thứ 35-2 321
Quyển thứ 287
Hội thứ nhất Phẩm Khen Thanh Tịnh thứ 35-3 348
Hội thứ nhất Phẩm Trước Chẳng Trước Tướng thứ 36-1 366
Quyển thứ 288
Hội thứ nhất Phẩm Trước Chẳng Trước Tướng thứ 36-2 377
Quyển thứ 289
Hội thứ nhất Phẩm Trước Chẳng Trước Tướng thứ 36-3 405
Quyển thứ 290
Hội thứ nhất Phẩm Trước Chẳng Trước Tướng thứ 36-4 430
Quyển thứ 291
Hội thứ nhất Phẩm Trước Chẳng Trước Tướng thứ 36-5 454
Quyển thứ 292
Hội thứ nhất Phẩm Trước Chẳng Trước Tướng thứ 36-6 482
Hội thứ nhất Phẩm Thuyết Tướng Bát Nhã thứ 37-1 491
Quyển thứ 293
Hội thứ nhất Phẩm Thuyết Tướng Bát Nhã thứ 37-2 511
Quyển thứ 294
Hội thứ nhất Phẩm Thuyết Tướng Bát Nhã thứ 37-3 539
Quyển thứ 295
Hội thứ nhất Phẩm Thuyết Tướng Bát Nhã thứ 37-4 568
Quyển thứ 296
Hội thứ nhất Phẩm Thuyết Tướng Bát Nhã thứ 37-5 597
Hội thứ nhất Phẩm Ba La Mật Đa thứ 38-1 616
Quyển thứ 297
Hội thứ nhất Phẩm Ba La Mật Đa thứ 38-2 629
Hội thứ nhất Phẩm Công Đức Khó Nghe thứ 39-1 632
Quyển thứ 298
Hội thứ nhất Phẩm Công Đức Khó Nghe thứ 39-2 657
Quyển thứ 299
Hội thứ nhất Phẩm Công Đức Khó Nghe thứ 39-3 684
Quyển thứ 300
Hội thứ nhất Phẩm Công Đức Khó Nghe thứ 39-4 709
Tập 13
Quyển thứ 301
Hội thứ nhất Phẩm Công Đức Khó Nghe thứ 39-5 9
Quyển thứ 302
Hội thứ nhất Phẩm Công Đức Khó Nghe thứ 39-6 39
Quyển thứ 303
Hội thứ nhất Phẩm Ma Sự thứ 40-1 66
Quyển thứ 304
Hội thứ nhất Phẩm Ma Sự thứ 40-2 98
Quyển thứ 305
Hội thứ nhất Phẩm Phật Mẫu thứ 41-1 125
Quyển thứ 306
Hội thứ nhất Phẩm Phật Mẫu thứ 41-2 152
Quyển thứ 307
Hội thứ nhất Phẩm Phật Mẫu thứ 41-3 182
Quyển thứ 308
Hội thứ nhất Phẩm Phật Mẫu thứ 41-4 214
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Nghĩ Bàn Thảy thứ 42-1 231
Quyển thứ 309
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Nghĩ Bàn Thảy thứ 42-2 247
Quyển thứ 310
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Nghĩ Bàn Thảy thứ 42-3 280
Hội thứ nhất Phẩm Biện Sự thứ 43-1 292
Quyển thứ 311
Hội thứ nhất Phẩm Các Dụ thứ 44-1 327
Quyển thứ 312
Hội thứ nhất Phẩm Các Dụ thứ 44-2 342
Quyển thứ 313
Hội thứ nhất Phẩm Các Dụ thứ 44-3 373
Hội thứ nhất Phẩm Bạn Lành Chơn Thật thứ 45-1 387
Quyển thứ 314
Hội thứ nhất Phẩm Bạn Lành Chơn Thật thứ 45-2 404
Quyển thứ 315
Hội thứ nhất Phẩm Bạn Lành Chơn Thật thứ 45-3 433
Quyển thứ 316
Hội thứ nhất Phẩm Bạn Lành Chơn Thật thứ 45-4 463
Hội thứ nhất Phẩm Tới Trí thứ 46-1 485
Quyển thứ 317
Hội thứ nhất Phẩm Tới Trí thứ 46-2 492
Quyển thứ 318
Hội thứ nhất Phẩm Tới Trí thứ 46-3 520
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-1 539
Quyển thứ 319
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-2 552
Quyển thứ 320
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-3 583
Quyển thứ 321
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-4 616
Quyển thứ 322
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-5 648
Quyển thứ 323
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-6 681
Quyển thứ 324
Hội thứ nhất Phẩm Chơn Như thứ 47-7 712
Hội thứ nhất Phẩm Bồ Tát Trụ thứ 48-1 731
Quyển thứ 325
Hội thứ nhất Phẩm Bồ Tát Trụ thứ 48-2 745
Hội thứ nhất Phẩm Bất Thối Chuyển thứ 49-1 762
Tập 14
Quyển thứ 326
Hội thứ nhất Phẩm Bất Thối Chuyển thứ 49-2 9
Quyển thứ 327
Hội thứ nhất Phẩm Bất Thối Chuyển thứ 49-3 41
Quyển thứ 328
Hội thứ nhất Phẩm Xảo Phương Tiện thứ 50-1 74
Quyển thứ 329
Hội thứ nhất Phẩm Xảo Phương Tiện thứ 50-2 108
Quyển thứ 330
Hội thứ nhất Phẩm Xảo Phương Tiện thứ 50-3 139
Quyển thứ 331
Hội thứ nhất Phẩm Nguyện Hạnh thứ 51 171
Hội thứ nhất Phẩm Căng Già Thiên thứ 52 189
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Học thứ 53-1 194
Quyển thứ 332
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Học thứ 53-2 231
Quyển thứ 333
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Học thứ 53-3 232
Quyển thứ 334
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Học thứ 53-4 262
Quyển thứ 335
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Học thứ 53-5 292
Hội thứ nhất Phẩm Dứt Phân Biệt thứ 54-1 300
Quyển thứ 336
Hội thứ nhất Phẩm Dứt Phân Biệt thứ 54-2 325
Quyển thứ 337
Hội thứ nhất Phẩm Học Khéo Tiện thứ 55-1 355
Quyển thứ 338
Hội thứ nhất Phẩm Học Khéo Tiện thứ 55-2 384
Quyển thứ 339
Hội thứ nhất Phẩm Học Khéo Tiện thứ 55-3 411
Quyển thứ 340
Hội thứ nhất Phẩm Học Khéo Tiện thứ 55-4 438
Quyển thứ 341
Hội thứ nhất Phẩm Học Khéo Tiện thứ 55-5 465
Hội thứ nhất Phẩm Nguyện Dụ thứ 56-1 485
Quyển thứ 342
Hội thứ nhất Phẩm Nguyện Dụ thứ 56-2 498
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bền Chắc Thảy thứ 57-1 521
Quyển thứ 343
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bền Chắc Thảy thứ 57-2 531
Quyển thứ 344
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bền Chắc Thảy thứ 57-3 559
Quyển thứ 345
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bền Chắc Thảy thứ 57-4 588
Quyển thứ 346
Hội thứ nhất Phẩm Khen Bền Chắc Thảy thứ 57-5 616
Hội thứ nhất Phẩm Chúc Lụy thứ 58-1 633
Quyển thứ 347
Hội thứ nhất Phẩm Chúc Lụy thứ 58-2 648
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tận thứ 59-1 669
Quyển thứ 348
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tận thứ 59-2 678
Quyển thứ 349
Hội thứ nhất Phẩm Dẫn Nhiếp thứ 60-1 705
Quyển thứ 350
Hội thứ nhất Phẩm Dẫn Nhiếp thứ 60-2 733
Tập 15
Quyển thứ 351
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-1 9 Quyển thứ 352
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-2 38
Quyển thứ 353
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-3 72
Quyển thứ 354
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-4 105
Quyển thứ 355
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-5 137
Quyển thứ 356
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-6 167
Quyển thứ 357
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-7 197
Quyển thứ 358
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-8 228
Quyển thứ 359
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-9 257
Quyển thứ 360
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-10 288
Quyển thứ 361
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-11 320
Quyển thứ 362
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-12 350
Quyển thứ 363
Hội thứ nhất Phẩm Hỏi Nhiều Chẳng Hai thứ 61-13 381
Hội thứ nhất Phẩm Nói Thật thứ 62-1 406
Quyển thứ 364
Hội thứ nhất Phẩm Nói Thật thứ 62-2 413
Quyển thứ 365
Hội thứ nhất Phẩm Nói Thật thứ 62-3 442
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Tiện Hành thứ 63-1 458
Quyển thứ 366
Hội thứ nhất Phẩm Khéo Tiện Hành thứ 63-2 472
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-1 496
Quyển thứ 367
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-2 500
Quyển thứ 368
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-3 528
Quyển thứ 369
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-4 556
Quyển thứ 370
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-5 586
Quyển thứ 371
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-6 614
Quyển thứ 372
Hội thứ nhất Phẩm Khắp Học Đạo thứ 64-7 644
Hội thứ nhất Phẩm Ba Lần Lữa thứ 65-1 648
Quyển thứ 373
Hội thứ nhất Phẩm Ba Lần Lữa thứ 65-2 676
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tướng Vô Đắc thứ 66-1 698
Quyển thứ 374
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tướng Vô Đắc thứ 66-2 706
Quyển thứ 375
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tướng Vô Đắc thứ 66-3 737
Tập 16
Quyển thứ 376
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tướng Vô Đắc thứ 66-4 9
Quyển thứ 377
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tướng Vô Đắc thứ 66-5 39
Quyển thứ 378
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tướng Vô Đắc thứ 66-6 69
Hội thứ nhất Phẩm Pháp Nghĩa Không Tạp thứ 67-1 75
Quyển thứ 379
Hội thứ nhất Phẩm Pháp Nghĩa Không Tạp thứ 67-2 99
Hội thứ nhất Phẩm Các Tướng Công Đức thứ 68-1 113
Quyển thứ 380
Hội thứ nhất Phẩm Các Tướng Công Đức thứ 68-2 129
Quyển thứ 381
Hội thứ nhất Phẩm Các Tướng Công Đức thứ 68-3 159
Quyển thứ 382
Hội thứ nhất Phẩm Các Tướng Công Đức thứ 68-4 188
Quyển thứ 383
Hội thứ nhất Phẩm Các Tướng Công Đức thứ 68-5 220
Hội thứ nhất Phẩm Các Pháp Bình Đẳng thứ 69-1 247
Quyển thứ 384
Hội thứ nhất Phẩm Các Pháp Bình Đẳng thứ 69-2 253
Quyển thứ 385
Hội thứ nhất Phẩm Các Pháp Bình Đẳng thứ 69-3 282
Quyển thứ 386
Hội thứ nhất Phẩm Các Pháp Bình Đẳng thứ 69-4 312
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Khá Động thứ 70-1 329
Quyển thứ 387
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Khá Động thứ 70-2 341
Quyển thứ 388
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Khá Động thứ 70-3 371
Quyển thứ 389
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Khá Động thứ 70-4 404
Quyển thứ 390
Hội thứ nhất Phẩm Chẳng Khá Động thứ 70-5 439
Hội thứ nhất Phẩm Thành Thục Hữu Tình thứ 71-1 467
Quyển thứ 391
Hội thứ nhất Phẩm Thành Thục Hữu Tình thứ 71-2 472
Quyển thứ 392
Hội thứ nhất Phẩm Thành Thục Hữu Tình thứ 71-3 502
Quyển thứ 393
Hội thứ nhất Phẩm Thành Thục Hữu Tình thứ 71-4 530
Hội thứ nhất Phẩm Nghiêm Tịnh Cõi Phật thứ 72-1 536
Quyển thứ 394
Hội thứ nhất Phẩm Nghiêm Tịnh Cõi Phật thứ 72-2 564
Hội thứ nhất Phẩm Nghiêm Tịnh Phật Độ thứ 73-1 576
Quyển thứ 395
Hội thứ nhất Phẩm Nghiêm Tịnh Cõi Phật thứ 73-2 597
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tánh Tự Tánh thứ 74-1 607
Quyển thứ 396
Hội thứ nhất Phẩm Vô Tánh Tự Tánh thứ 74-2 628
Hội thứ nhất Phẩm Thắng Nghĩa Du Già thứ 74-3 639
Quyển thứ 397
Hội thứ nhất Phẩm Thắng Nghĩa Du Già thứ 75-2 666
Hội thứ nhất Phẩm Vô Động Pháp Tánh thứ 76 692
Quyển thứ 398
Hội thứ nhất Phẩm Bồ Tát Thường Khóc thứ 77-1 702
Quyển thứ 399
Hội thứ nhất Phẩm Bồ Tát Thường Khóc thứ 77-2 728
Hội thứ nhất Phẩm Pháp Dũng Bồ Tát thứ 78-1 749
Quyển thứ 400
Hội thứ nhất Phẩm Pháp Dũng Bồ Tát thứ 78-2 757
Hội thứ nhất Phẩm Kiết Khuyến thứ 79 781
Tập 17
Tựa Hội Thứ Hai
Quyển thứ 401
Hội thứ hai Phẩm Duyên Khởi thứ 1 11
Quyển thứ 402
Hội thứ hai Phẩm Hoan Hỷ thứ 2 44
Hội thứ hai Phẩm Quán Chiếu thứ 3-1 69
Quyển thứ 403
Hội thứ hai Phẩm Quán Chiếu thử-2 74
Quyển thứ 404
Hội thứ hai Phẩm Quán Chiếu thứ 3-3 105
Quyển thứ 405
Hội thứ hai Phẩm Quán Chiếu thứ 3-4 136
Hội thứ hai Phẩm Vô Đẳng Đẳng thứ 4 154
Hội thứ hai Phẩm Tướng Lưỡi thứ 5 160
Quyển thứ 406
Hội thứ hai Phẩm Thiện Hiện thứ 6-1 164
Quyển thứ 407
Hội thứ hai Phẩm Thiện Hiện thứ 6-2 196
Quyển thứ 408
Hội thứ hai Phẩm Thiện Hiện thứ 6-3 231
Hội thứ hai Phẩm Vào Ly Sanh thứ 7 247
Hội thứ hai Phẩm Thắng Quân thứ 8-1 260
Quyển thứ 409
Hội thứ hai Phẩm Thắng Quân thứ 8-2 267
Hội thứ hai Phẩm Hành Tướng thứ 9-1 287
Quyển thứ 410
Hội thứ hai Phẩm Hành Tướng thứ 9-2 299
Hội thứ hai Phẩm Huyễn Dụ thứ 10 307
Quyển thứ 411
Hội thứ hai Phẩm Thí Dụ thứ 11 331
Hội thứ hai Phẩm Đoạn Các Kiến thứ 12 352
Hội thứ hai Phẩm Sáu Đáo Bỉ Ngạn thứ 13-1 358
Quyển thứ 412
Hội thứ hai Phẩm Sáu Đáo Bỉ Ngạn thứ 13-2 361
Hội thứ hai Phẩm Đại Thừa thứ 14 386
Quyển thứ 413
Hội thứ hai Phẩm Không Buộc Không Mở thứ 15 391
Hội thứ hai Phẩm Tam Ma Địa thứ 16-1 415
Quyển thứ 414
Hội thứ hai Phẩm Tam Ma Địa thứ 16-2 424
Hội thứ hai Phẩm Niệm Trụ Thảy thứ 17-1 445
Quyển thứ 415
Hội thứ hai Phẩm Niệm Trụ Thảy thứ 17-2 456
Hội thứ hai Phẩm Tu Trị Địa thứ 18-1 473
Quyển thứ 416
Hội thứ hai Phẩm Tu Trị Địa thứ 18-2 489
Hội thứ hai Phẩm Xuất Trụ thứ 19-1 510
Quyển thứ 417
Hội thứ hai Phẩm Xuất Trụ thứ 19-2 521
Hội thứ hai Phẩm Siêu Thắng thứ 20-1 539
Quyển thứ 418
Hội thứ hai Phẩm Siêu Thắng thứ 20-2 553
Hội thứ hai Phẩm Vô Sở Hữu thứ 21-1 559
Quyển thứ 419
Hội thứ hai Phẩm Vô Sở Hữu thứ 21-2 582
Quyển thứ 420
Hội thứ hai Phẩm Vô Sở Hữu thứ 21-3 611
Hội thứ hai Phẩm Tùy Thuận thứ 22 627
Hội thứ hai Phẩm Vô Biên Tế thứ 23-1 632
Quyển thứ 421
Hội thứ hai Phẩm Vô Biên Tế thứ 23-2 644
Quyển thứ 422
Hội thứ hai Phẩm Vô Biên Tế thứ 23-3 672
Quyển thứ 423
Hội thứ hai Phẩm Vô Biên Tế thứ 23-4 701
Hội thứ hai Phẩm Viễn Ly thứ 24-1 718
Quyển thứ 424
Hội thứ hai Phẩm Viễn Ly thứ 24-2 731
Quyển thứ 425
Hội thứ hai Phẩm Đế Thích thứ 25-1 758
Tập 18
Quyển thứ 426
Hội thứ hai Phẩm Đế Thích thứ 25-2 9
Hội thứ hai Phẩm Tín Thọ thứ 26 13
Hội thứ hai Phẩm Rải Hoa thứ 27-1 21
Quyển thứ 427
Hội thứ hai Phẩm Rải Hoa thứ 27-2 42
Hội thứ hai Phẩm Trao Ký thứ 28 50
Hội thứ hai Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-1 60
Quyển thứ 428
Hội thứ hai Phẩm Nhiếp Thọ thứ 29-2 74
Hội thứ hai Phẩm Bảo Tháp thứ 30 80
Quyển thứ 429
Hội thứ hai Phẩm Phước Sanh thứ 31 105
Hội thứ hai Phẩm Công Đức thứ 32 108
Hội thứ hai Phẩm Ngoại Đạo thứ 33 116
Hội thứ hai Phẩm Trời Đến thứ 34-1 122
Quyển thứ 430
Hội thứ hai Phẩm Trời Đến thứ 34-2 136
Hội thứ hai Phẩm Thiết Lợi La thứ 35 143
Quyển thứ 431
Hội thứ hai Phẩm Kinh Văn thứ 36-1 169
Quyển thứ 432
Hội thứ hai Phẩm Kinh Văn thứ 36-2 201
Hội thứ hai Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 37-1 17
Quyển thứ 433
Hội thứ hai Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 37-2 232
Quyển thứ 434
Hội thứ hai Phẩm Đại Sư thứ 38 262
Hội thứ hai Phẩm Địa Ngục thứ 39-1 289
Quyển thứ 435
Hội thứ hai Phẩm Địa Ngục thứ 39-2 293
Quyển thứ 436
Hội thứ hai Phẩm Thanh Tịnh thứ 40 325
Hội thứ hai Phẩm Không Nêu Cờ thứ 41-1 349
Quyển thứ 437
Hội thứ hai Phẩm Không Nêu Cờ thứ 41-2 357
Hội thứ hai Phẩm Bất Khả Đắc thứ 42 380
Quyển thứ 438
Hội thứ hai Phẩm Đông Bắc Phương thứ 43-1 392
Quyển thứ 439
Hội thứ hai Phẩm Đông Bắc Phương thứ 43-2 424
Quyển thứ 440
Hội thứ hai Phẩm Đông Bắc Phương thứ 43-3 454
Hội thứ hai Phẩm Ma Sự thứ 44 459
Hội thứ hai Phẩm Chẳng Hòa Hợp thứ 45-1 476
Quyển thứ 441
Hội thứ hai Phẩm Chẳng Hòa Hợp thứ 45-2 485
Hội thứ hai Phẩm Phật Mẫu thứ 46-1 506
Quyển thứ 442
Hội thứ hai Phẩm Phật Mẫu thứ 46-2 515
Hội thứ hai Phẩm Chỉ Tướng thứ 47-1 538
Quyển thứ 443
Hội thứ hai Phẩm Chỉ Tướng thứ 47-2 547
Quyển thứ 444
Hội thứ hai Phẩm Thành Xong thứ 48 581
Hội thứ hai Phẩm Dụ Thuyền Thảy thứ 49-1 602
Quyển thứ 445
Hội thứ hai Phẩm Dụ Thuyền Thảy thứ 49-2 613
Hội thứ hai Phẩm Sơ Nghiệp thứ 50-1 621
Quyển thứ 446
Hội thứ hai Phẩm Sơ Nghiệp thứ 50-2 645
Hội thứ hai Phẩm Điều Phục Tham Thảy thứ 51 656
Hội thứ hai Phẩm Chơn Như thứ 52-1 669
Quyển thứ 447
Hội thứ hai Phẩm Chơn Như thứ 52-2 678
Quyển thứ 448
Hội thứ hai Phẩm Chơn Như thứ 52-3 709
Hội thứ hai Phẩm Bất Thối Chuyển thứ 53 720
Quyển thứ 449
Hội thứ hai Phẩm Chuyển Bất Chuyển thứ 54 741
Hội thứ hai Phẩm Nghĩa Thẳm Sâu thứ 55-1 768
Quyển thứ 450
Hội thứ hai Phẩm Nghĩa Thẳm Sâu thứ 55-2 772
Tập 19
Quyển thứ 451
Hội thứ hai Phẩm Mộng Hành thứ 56 9
Hội thứ hai Phẩm Nguyện Hạnh thứ 57 14
Hội thứ hai Phẩm Trời Căng Già thứ 58 35
Quyển thứ 452
Hội thứ hai Phẩm Tập Cận thứ 59 40
Hội thứ hai Phẩm Tăng Thượng Mạn thứ 60- 163
Quyển thứ 453
Hội thứ hai Phẩm Tăng Thượng Mạn thứ 60-2 72
Quyển thứ 454
Hội thứ hai Phẩm Tăng Thượng Mạn thứ 60-3 101
Hội thứ hai Phẩm Đồng Học thứ 61-1 123
Quyển thứ 455
Hội thứ hai Phẩm Đồng Học thứ 61-2 134
Hội thứ hai Phẩm Đồng Tánh thứ 62-1 150
Quyển thứ 456
Hội thứ hai Phẩm Đồng Tánh thứ 62-2 164
Hội thứ hai Phẩm Vô Phân Biệt thứ 63 170
Hội thứ hai Phẩm Bền Chẳng Bền thứ 64-1 190
Quyển thứ 457
Hội thứ hai Phẩm Bền Chẳng Bền thứ 64-2 196
Hội thứ hai Phẩm Thật ngữ thứ 65-1 219
Quyển thứ 458
Hội thứ hai Phẩm Thật Ngữ thứ 65-2 226
Hội thứ hai Phẩm Vô Tận thứ 66 247
Quyển thứ 459
Hội thứ hai Phẩm Nhiếp Nhau thứ 67 258
Quyển thứ 460
Hội thứ hai Phẩm Xảo Tiện thứ 68-1 288
Quyển thứ 461
Hội thứ hai Phẩm Xảo Tiện thứ 68-2 319
Quyển thứ 462
Hội thứ hai Phẩm Xảo Tiện thứ 68-3 349
Quyển thứ 463
Hội thứ hai Phẩm Xảo Tiện thứ 68-4 379
Hội thứ hai Phẩm Dụ Cây thứ 69 386
Quyển thứ 464
Hội thứ hai Phẩm Bồ Tát Hạnh thứ 70 409
Hội thứ hai Phẩm Gần Gủi thứ 71 419
Hội thứ hai Phẩm Biến Học thứ 72-1 430
Quyển thứ 465
Hội thứ hai Phẩm Biến Học thứ 72-2 443
Hội thứ hai Phẩm Lần Hồi thứ 73-1 469
Quyển thứ 466
Hội thứ hai Phẩm Lần Hồi thứ 73-2 476
Hội thứ hai Phẩm Vô Tướng thứ 74-1 497
Quyển thứ 467
Hội thứ hai Phẩm Vô Tướng thứ 74-2 508
Hội thứ hai Phẩm Không Tạp thứ 75-1 529
Quyển thứ 468
Hội thứ hai Phẩm Không Tạp thứ 75-2 539
Hội thứ hai Phẩm Nhiều Đức Tướng thứ 76-1 559
Quyển thứ 469
Hội thứ hai Phẩm Nhiều Đức Tướng thứ 76-2 571
Quyển thứ 470
Hội thứ hai Phẩm Nhiều Đức Tướng thứ 76-3 603
Quyển thứ 471
Hội thứ hai Phẩm Nhiều Đức Tướng thứ 76-4 636
Hội thứ hai Phẩm Khéo Đạt thứ 77-1 649
Quyển thứ 472
Hội thứ hai Phẩm Khéo Đạt thứ 77-2 670
Quyển thứ 473
Hội thứ hai Phẩm Khéo Đạt thứ 77-3 700
Hội thứ hai Phẩm Thật tế thứ 78-1 707
Quyển thứ 474
Hội thứ hai Phẩm Thật Tế thứ 78-2 732
Hội thứ hai Phẩm Vô Khuyết thứ 79-1 757
Quyển thứ 475
Hội thứ hai Phẩm Vô Khuyết thứ 79-2 765
Tập 20
Quyển thứ 476
Hội thứ hai Phẩm Đạo Sĩ thứ 80 9
Quyển thứ 477
Hội thứ hai Phẩm Chánh Định thứ 81 39
Hội thứ hai Phẩm Phật Pháp thứ 82 59
Quyển thứ 478
Hội thứ hai Phẩm Vô Sự thứ 83 71
Hội thứ hai Phẩm Nói Thật thứ 84 83
Hội thứ hai Phẩm Không Tánh thứ 85 104
tựa hội thứ ba
Quyển thứ 479
Hội thứ ba Phẩm Duyên KhởI thứ 1 111
Hội thứ ba Phẩm Xá Lợi Tử thứ 2-1 124
Quyển thứ 480
Hội thứ ba Phẩm Xá Lợi Tử thứ 2-2 142
Quyển thứ 481
Hội thứ ba Phẩm Xá Lợi Tử thứ 2-3 174
Quyển thứ 482
Hội thứ ba Phẩm Xá Lợi Tử thứ 2-4 203
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-1 222
Quyển thứ 483
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-2 235
Quyển thứ 484
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-3 267
Quyển thứ 485
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-4 301
Quyển thứ 486
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-5 334
Quyển thứ 487
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-6 367
Quyển thứ 488
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-7 399
Quyển thứ 489
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-8 432
Quyển thứ 490
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-9 463
Quyển thứ 491
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-10 495
Quyển thứ 492
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-11 526
Quyển thứ 493
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-12 558
Quyển thứ 494
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-13 586
Quyển thứ 495
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-14 614
Quyển thứ 496
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-15 644
Quyển thứ 497
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-16 674
Quyển thứ 498
Hội thứ ba Phẩm Thiện Hiện thứ 3-17 706
Hội thứ ba Phẩm Thiên Đế thứ 4-1 730
Quyển thứ 499
Hội thứ ba Phẩm Thiên Đế thứ 4-2 737
Quyển thứ 500
Hội thứ ba Phẩm Thiên Đế thứ 4-3 768
Hội thứ ba Phẩm Hiện Bảo Tháp thứ 5-1 785
Tập 21
Quyển thứ 501
Hội thứ ba Phẩm Hiện Bảo Tháp thứ 5-2 9
Quyển thứ 502
Hội thứ ba Phẩm Hiện Bảo Tháp thứ 5-3 40
Hội thứ ba Phẩm Xưng Nêu Công Đức thứ 6-1 46
Quyển thứ 503
Hội thứ ba Phẩm Xưng Nêu Công Đức thứ 6-2 74
Hội thứ ba Phẩm Thiết Lợi La thứ 7 81
Hội thứ ba Phẩm Phước Tụ thứ 8-1 97
Quyển thứ 504
Hội thứ ba Phẩm Phước Tụ thứ 8-2 109
Hội thứ ba Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 9-1 136
Quyển thứ 505
Hội thứ ba Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 9-2 143
Hội thứ ba Phẩm Địa Ngục thứ 10-1 168
Quyển thứ 506
Hội thứ ba Phẩm Địa Ngục thứ 10-2 176
Hội thứ ba Phẩm Khen Tịnh thứ 11-1 202
Quyển thứ 507
Hội thứ ba Phẩm Khen Tịnh thứ 11-2 210
Hội thứ ba Phẩm Khen Đức thứ 12 232
Quyển thứ 508
Hội thứ ba Phẩm Đà La Ni thứ 13-1 244
Quyển thứ 509
Hội thứ ba Phẩm Đà La Ni thứ 13-2 276
Hội thứ ba Phẩm Việc Ma thứ 14 282
Quyển thứ 510
Hội thứ ba Phẩm Hiện Thế Gian thứ 15 314
Quyển thứ 511
Hội thứ ba Phẩm Bất Tư Nghì Đẳng thứ 16 346
Hội thứ ba Phẩm Thí Dụ thứ 17 354
Quyển thứ 512
Hội thứ ba Phẩm Bạn Lành thứ 18 380
Quyển thứ 513
Hội thứ ba Phẩm Chơn Như thứ 19-1 413
Quyển thứ 514
Hội thứ ba Phẩm Chơn Như thứ 19-2 447
Hội thứ ba Phẩm Tướng Bất Thối thứ 20-1 454
Quyển thứ 515
Hội thứ ba Phẩm Tướng Bất Thối thứ 20-2 480
Hội thứ ba Phẩm Không Tướng thứ 21-1 505
Quyển thứ 516
Hội thứ ba Phẩm Không Tướng thứ 21-2 514
Quyển thứ 517
Hội thứ ba Phẩm Không Tướng thứ 21-3 547
Hội thứ ba Phẩm Căng Già Thiên thứ 22 563
Hội thứ ba Phẩm Xảo Tiện thứ 23-1 568
Quyển thứ 518
Hội thứ ba Phẩm Xảo Tiện thứ 23-2 582
Quyển thứ 519
Hội thứ ba Phẩm Xảo Tiện thứ 23-3 613
Quyển thứ 520
Hội thứ ba Phẩm Xảo Tiện thứ 23-4 647
Hội thứ ba Phẩm Khi Học thứ 24 663
Quyển thứ 521
Hội thứ ba Phẩm Thấy Bất Thối thứ 25-1 679
Quyển thứ 522
Hội thứ ba Phẩm Thấy Bất Thối thứ 25-2 712
Quyển thứ 523
Hội thứ ba Phẩm Phương Tiện Khéo Léo thứ 26-1 745
Quyển thứ 524
Hội thứ ba Phẩm Phương Tiện Khéo Léo thứ 26-2 776
Quyển thứ 525
Hội thứ ba Phẩm Phương Tiện Khéo Léo thứ 26-3 809
Tập 22
Quyển thứ 526
Hội thứ ba Phẩm Phương Tiện Khéo Léo thứ 26-4 9
Quyển thứ 527
Hội thứ ba Phẩm Huệ Đến Bờ Kia thứ 27 43
Quyển thứ 528
Hội thứ ba Phẩm Diệu Tướng thứ 28-1 76
Quyển thứ 529
Hội thứ ba Phẩm Diệu Tướng thứ 28-2 107
Quyển thứ 530
Hội thứ ba Phẩm Diệu Tướng thứ 28-3 136
Quyển thứ 531
Hội thứ ba Phẩm Diệu Tướng thứ 28-4 166
Quyển thứ 532
Hội thứ ba Phẩm Diệu Tướng thứ 28-5 199
Hội thứ ba Phẩm Thí Thảy thứ 29-1 204
Quyển thứ 533
Hội thứ ba Phẩm Thí Thảy thứ 29-2 231
Quyển thứ 534
Hội thứ ba Phẩm Thí Thảy thứ 29-3 261
Quyển thứ 535
Hội thứ ba Phẩm Thí Thảy thứ 29-4 291
Hội thứ ba Phẩm Phật Quốc thứ 30-1 306
Quyển thứ 536
Hội thứ ba Phẩm Phật Quốc thứ 30-2 320
Hội thứ ba Phẩm Tuyên Hóa thứ 31-1 325
Quyển thứ 537
Hội thứ ba Phẩm Tuyên Hóa thứ 31-2 352
Tựa hội thứ tư
Quyển thứ 538
Hội thứ tư Phẩm Diệu Hạnh thứ 1-1 386
Quyển thứ 539
Hội thứ tư Phẩm Diệu Hạnh thứ 1-2 417
Hội thứ tư Phẩm Đế Thích thứ 2 423
Hội thứ tư Phẩm Cúng Dường Bảo Tháp thứ 3-1 442
Quyển thứ 540
Hội thứ tư Phẩm Cúng Dường Bảo Tháp thứ 3-2 450
Quyển thứ 541
Hội thứ tư Phẩm Cúng Dường Bảo Tháp thứ 3-3 483
Hội thứ tư Phẩm Khen Nêu Công Đức thứ 4 495
Hội thứ tư Phẩm Cửa Phước thứ 5-1 505
Quyển thứ 542
Hội thứ tư Phẩm Cửa Phước thứ 5-2 518
Quyển thứ 543
Hội thứ tư Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 6-1 550
Quyển thứ 544
Hội thứ tư Phẩm Tùy Hỷ Hồi Hướng thứ 6-2 581
Hội thứ tư Phẩm Địa Ngục thứ 7 596
Quyển thứ 545
Hội thứ tư Phẩm Thanh Tịnh thứ 8 614
Hội thứ tư Phẩm Khen Ngợi thứ 9 630
Hội thứ tư Phẩm Tổng Trì thứ 10-1 639
Quyển thứ 546
Hội thứ tư Phẩm Tổng Trì thứ 10-2 649
Hội thứ tư Phẩm Việc Ma thứ 11-1 665
Quyển thứ 547
Hội thứ tư Phẩm Việc Ma thứ 11-2 684
Hội thứ tư Phẩm Thế Gian thứ 12 690
Hội thứ tư Phẩm Chẳng Nghĩ Bàn Thảy thứ 13 712
Quyển thứ 548
Hội thứ tư Phẩm Thí Dụ thứ 14 717
Hội thứ tư Phẩm Trời Khen thứ 15 729
Hội thứ tư Phẩm Chơn Như thứ 16-1 744
Quyển thứ 549
Hội thứ tư Phẩm Chơn Như thứ 16-2 752
Hội thứ tư Phẩm Tướng Chẳng Lui thứ 17 761
Hội thứ tư Phẩm Tướng Không thứ 18-1 780
Quyển thứ 550
Hội thứ tư Phẩm Tướng Không thứ 18-2 787
Hội thứ tư Phẩm Thâm Công Đức thứ 19 793
Hội thứ tư Phẩm Trời Căng Già thứ 20 809
Hội thứ tư Phẩm Giác Việc Ma thứ 21-1 813
Tập 23
Quyển thứ 551
Hội thứ tư Phẩm Giác Việc Ma thứ 21-2 9
Hội thứ tư Phẩm Bạn Lành thứ 22-1 30
Quyển thứ 552
Hội thứ tư Phẩm Bạn Lành thứ 22-2 43
Hội thứ tư Phẩm Thiên Chủ thứ 23 50
Hội thứ tư Phẩm Không Tạp Không Dị thứ 24 57
Hội thứ tư Phẩm Chóng Mau thứ 25-1 70
Quyển thứ 553
Hội thứ tư Phẩm Chóng Mau thứ 25-2 77
Hội thứ tư Phẩm Huyễn Dụ thứ 26 86
Hội thứ tư Phẩm Bền Chắc thứ 27-1 100
Quyển thứ 554
Hội thứ tư Phẩm Bền Chắc thứ 27-2 111
Hội thứ tư Phẩm Rải Hoa thứ 28 121
Quyển thứ 555
Hội thứ tư Phẩm Tùy Thuận thứ 29 151
Tựa hội thứ năm
Quyển thứ 556
Hội thứ Năm Phẩm Thiện Hiện thứ 1 187
Hội thứ năm Phẩm Thiên Đế thứ 2 215
Quyển thứ 557
Hội thứ năm Phẩm Bảo Tháp thứ 3 227
Hội thứ năm Phẩm Thần Chú thứ 4 243
Quyển thứ 558
Hội thứ năm Phẩm Thiết Lợi La thứ 5 260
Hội thứ năm Phẩm Kinh Điển thứ 6 268
Hội thứ năm Phẩm Hồi Hướng thứ 7 277
Quyển thứ 559
Hội thứ năm Phẩm Địa Ngục thứ 8 293
Hội thứ năm Phẩm Thanh Tịnh thứ 9 306
Hội thứ năm Phẩm Chẳng Nghĩ Bàn thứ 10-1 321
Quyển thứ 560
Hội thứ năm Phẩm Chẳng Nghĩ Bàn thứ 10-2 329
Hội thứ năm Phẩm Việc Ma thứ 11 340
Hội thứ năm Phẩm Chơn Như thứ 12 352
Quyển thứ 561
Hội thứ năm Phẩm Tướng Thằm Sâu thứ 13 362
Hội thứ năm Phẩm Dụ Thuyền Thảy thứ 14 377
Hội thứ năm Phẩm Như Lai thứ 15-1 380
Quyển thứ 562
Hội thứ năm Phẩm Như Lai thứ 15-2 396
Hội thứ năm Phẩm Chẳng Lui thứ 16 401
Hội thứ năm Phẩm Tham Hành thứ 17-1 415
Quyển thứ 563
Hội thứ năm Phẩm Tham Hành thứ 17-2 428
Hội thứ năm Phẩm Chị Em thứ 18 437
Hội thứ năm Phẩm Mộng Hành thứ 19 449
Quyển thứ 564
Hội thứ năm Phẩm Thắng Ý Lạc thứ 20 459
Hội thứ năm Phẩm Tu Học thứ 21 472
Hội thứ năm Phẩm Gốc Chồi thứ 22-1 480
Quyển thứ 565
Hội thứ năm Phẩm Gốc Chồi thứ 22-2 489
Hội thứ năm Phẩm Phó Chúc thứ 23 498
Hội thứ năm Phẩm Thấy Phật Bất Động thứ 24 510
Tựa hội thứ sáu
Quyển thứ 566
Hội thứ sáu Phẩm Duyên Khởi thứ 1 522
Hội thứ sáu Phẩm Thông Suốt thứ 2 529
Quyển thứ 567
Hội thứ sáu Phẩm Hiển Tướng thứ 3 551
Hội thứ sáu Phẩm Pháp GiớI thứ 4-1 573
Quyển thứ 568
Hội thứ sáu Phẩm Pháp Giới thứ 4-2 583
Hội thứ sáu Phẩm Niệm Trụ thứ 5 596
Quyển thứ 569
Hội thứ sáu Phẩm Pháp Tánh thứ 6 616
Quyển thứ 570
Hội thứ sáu Phẩm Bình Đẳng thứ 7 649
Hội thứ sáu Phẩm Hiện Tướng thứ 8 661
Quyển thứ 571
Hội thứ sáu Phẩm Vô Sở Đắc thứ 9 680
Hội thứ sáu Phẩm Chứng Khuyên thứ 10 699
Quyển thứ 572
Hội thứ sáu Phẩm Hiển Đức thứ 11 713
Hội thứ sáu Phẩm Hiện Hóa thứ 12 724
Hội thứ sáu Phẩm Đà La Ni thứ 13 732
Hội thứ sáu Phẩm Khuyên Răn thứ 14-1 741
Quyển thứ 573
Hội thứ sáu Phẩm Khuyên Răn thứ 14-2 747
Hội thứ sáu Phẩm Hai Hạnh thứ 15 754
Hội thứ sáu Phẩm Khen Ngợi thứ 16 720
Hội thứ sáu Phẩm Phó Chúc thứ 17 779
Tựa
Hội thứ bảy Phần Mạn Thù Thất Lợi 784
Quyển thứ 574
Hội thứ bảy Phẩn Mạn Thù Thất Lợi thứ 1 786
Quyển thứ 575
Hội thứ bảy Phẩn Mạn Thù Thất Lợi thứ 2 817
Tập 24
Tựa
Hội thứ tám Phần Na Già Thất Lợi 9
Quyển thứ 576
Hội thứ tám Phẩn Na Già Thất Lợi 11
Tựa
Hội thứ chín Phần Kim Cương Năng Đoạn 41
Quyển thứ 577
Hội thứ chín Phần Kim Cương Năng Đoạn 43
Tựa
Hội thứ mười Phần Lý Thú Bát Nhã 78
Quyển thứ 578
Hội thứ mười Phần Lý Thú bát Nhã 80
Tựa
Hội thứ mười một Phần Bố Thí Ba La Mật Đa 111
Quyển thứ 579
Hội thứ mười một Phần Bố Thí Ba La Mật Đa thứ 1 113
Quyển thứ 580
Hội thứ mười một Phần Bố Thí Ba La Mật Đa thứ 2 143
Quyển thứ 581
Hội thứ mười một Phần Bố Thí Ba La Mật Đa thứ 3 172
Quyển thứ 582
Hội thứ mười một Phần Bố Thí Ba La Mật Đa thứ 4 203
Quyển thứ 583
Hội thứ mười một Phần Bố Thí Ba La Mật Đa thứ 5 237
Tựa
Hội thứ mười hai Phần Tịnh Giới Ba La Mật Đa 266
Quyển thứ 584
Hội thứ mười hai Phần Tịnh Giới Ba La Mật Đa thứ 1 268
Quyển thứ 585
Hội thứ mười hai Phần Tịnh Giới Ba La Mật Đa thứ 2 297
Quyển thứ 586
Hội thứ mười hai Phần Tịnh Giới Ba La Mật Đa thứ 3 325
Quyển thứ 587
Hội thứ mười hai Phần Tịnh Giới Ba La Mật Đa thứ 4 352
Quyển thứ 588
Hội thứ mười hai Phần Tịnh Giới Ba La Mật Đa thứ 5 381
Tựa
Hội thứ mười ba Phần An Nhẫn Ba La Mật Đa 409
Quyển thứ 589
Hội thứ mười ba Phần An Nhẫn Ba La Mật Đa 411
Tựa
Hội thứ mười bốn Phần Tinh Tiến Ba La Mật Đa 442
Quyển thứ 590
Hội thứ mười bốn Phần Tinh Tiến Ba La Mật Đa 443
Tựa
Hội thứ mười lăm Phần Tĩnh Lực Ba La Mật Đa 473
Quyển thứ 591
Hội thứ mười lăm Phần Tĩnh Lự Ba La Mật Đa thứ 1 475
Quyển thứ 592
Hội thứ mười lăm Phần Tĩnh Lự Ba La Mật Đa thứ 1 503
Tựa
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa 531
Quyển thứ 593
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 1 534
Quyển thứ 594
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 2 564
Quyển thứ 595
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 3 596
Quyển thứ 596
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 4 630
Quyển thứ 597
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 5 663
Quyển thứ 598
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 6 695
Quyển thứ 599
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 7 728
Quyển thứ 600
Hội thứ mười sáu Phần Bát Nhã Ba La Mật Đa thứ 8 763
Đa phần kinh Đại Bát Nhã nầy được Đức Phật nói tại núi Linh Thứu nơi gần kinh đô xứ Ma Kiệt Đà và một phần khác Phật nói tại Ao Bạch Lộ tại Tịnh Xá Trúc Lâm cũng cách Vương Xá Thành xứ Ma Kiệt Đà không xa mấy, chừng 10 cây số là cùng. Đây là Tịnh Xá đầu tiên vua Tần Bà Xa La và các Trưởng Lão trong làng xây lên để cúng dường Đức Phật và chư Tăng. Riêng vườn của Trưởng Giả Cấp Cô Độc tại nước Xá Vệ là nơi Đức Phật an cư kiết hạ nhiều nhất; hơn 25 lần trong đời Ngài, mỗi lần 3 tháng; nhưng kinh Đại Bát Nhã lại ít được nói ở đây. Có lẽ vì địa lý của 2 nơi khác nhau chăng ? Ngoài ra Đức Phật cũng đã nói một phần của kinh Đại Bát Nhã nầy tại thiên cung chứ không phải tại chốn Ta Bà nầy.
Cho đến nay thì tác phẩm nầy chỉ mới được dịch ra chữ Hán, chữ Nhựt, chữ Đại Hàn, chữ Tây Tạng và chữ Việt Nam, riêng các bản chữ Tây phương như Anh, Pháp, Đức thì tôi chưa từng thấy. Hy vọng trong những thế kỷ sau sẽ có nhiều nhà học Phật lưu tâm về việc nầy để lợi lạc khắp tất cả quần sanh ở trong vũ trụ nầy.
Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh
Thường gọi tắt là Đại Bát Nhã, thuyết trong 16 hội tại 4 nơi. Huyền Trang đời Đường dịch, gồm 600 quyển. Khai Nguyên mục lục. q.1: "Đường Thái Tông Tam Tạng Thánh giáo tự, Đường Cao-Tông TamTạng thánh giáo ký: Đại Bát-nhã Ba-la-mật-đa kinh 600 quyển, 16 hội thuyết, một vạn ba trăm ba mươi mốt tờ. Đại Đường Tam Tạng Huyền Trang Huyền Trang dịch tại chùa Ngọc Hoa".
Tứ Xứ Thập Lục Hội. Bốn chốn mười sáu hội.
Tứ xứ (bốn chốn): 1. Núi Linh Thứu ở thành Vương Xá; 2. Vườn Cấp Cô Độc ở nước Xá Vệ; 3- Tha Hóa tự tại thiên cung; 4. Ao Bạch Lộ trong Trúc Lâm tịnh xá tại thành Vương Xá.
Mười sáu hội:
Hội thứ nhất có 400 quyển, thuyết ở núi Linh Thứu.
Hội thứ hai gồm 78 quyển từ quyển 401 đến quyển 478, thuyết ở núi Linh Thứu. Rất giống với hội thứ nhất Ma-ha Bát-nhã của La Thập dịch, Phóng quang Bát-nhã của Vô-la-xoa, Quang Tán Bát-nhã của Trúc Pháp Hộ dịch nhưng số phẩm có sự tách ra gộp vào khác nhau, văn có hơi lược bớt, lại không có hai phẩm Thường đề, Pháp dũng.
Hội thứ ba gồm 59 quyển từ quyển 479 tới quyển 537 cũng thuyết ở núi Linh Thứu, so với hội thứ hai cũng có sự tách ra gộp vào khác nhau, cũng không có hai phẩm Thường đề, Pháp dũng.
Hội thứ tư gồm 18 quyển, từ quyển 538 tới quyển 555. Cũng thuyết ở núi Linh Thứu, có điều văn của phẩm Tùy Thuận khác với ba hội trước. Kinh Ma-ha Bát-nhã sao, Đàm Ma Tý đời Bồ Tần dịch; kinh Đại Minh độ vô cực, Chi Khiêm đời Ngô dịch Đạo hành, Chi-lâu-ca-sấm dịch, Tiểu phẩm La Thập dịch Phật mẫu xuất sinh Tam Tạng Bát-nhã, Thi Hộ đời Tống dịch, Phật mẫu Bảo đức tạng Bát-nhã Pháp Hiền dịch đều là hội này.
Hội thứ năm gồm 10 quyển từ quyển 556 đến quyển 565 cũng thuyết ở núi Linh Thứu, so với phần thứ tư càng sơ lược hơn.
Hội thứ sáu gồm 8 quyển từ quyển 566 đến quyển 573, cũng thuyết ở núi Linh Thứu, có 17 phẩm, hoàn toàn khác với phần trước. Thắng Thiên Vương Bát-nhã, Nguyệt-bà-thủ-na dịch chính là hội này.
Hội thứ bảy gồm hai quyển 574 và 575, thuyết ở vườn Cấp Cô Độc, được gọi là Mạn-thù thất-lỵ phần. Hai bộ Văn-Thù, Bát-Nhã của Mạn-đà-tiên Tăng-già-bà-la dịch là hội này. Hơn nữa hội này được thu vào hội thứ 46 của kinh Đại Bảo Tích.
Hội thứ tám là quyển 576, cũng thuyết ở vườn Cấp Cô Độc và được gọi là Na-già-thất-lỵ phần. Nhu Thủ Bồ-tát Vô thượng Thanh tịnh phần kinh của Tường Công đời Lưu Tống dịch là hội này.
Hội thứ chín là quyển thứ 577, cũng thuyết ở vườn Cấp Cô Độc và gọi là Năng đoạn Kim cương phần.
Hội thứ 10 là quyển thứ 578, thuyết ở Tha Hóa tự tại thiên cung, gọi là Bát-nhã Lý thú phần, là đồng bản với kinh Lý Thú của Mật bộ, nhưng chú thì khác.
Hội thứ 11 gồm 5 quyển từ quyển 579 tới quyển 583, thuyết ở vườn Cấp Cô Độc, gọi là Bố thí Ba-la-mật phần.
Hội thứ 12 gồm 5 quyển từ quyển 584 tới quyển 588, cũng thuyết ở vườn Cấp Cô Độc, gọi là Tịnh giới Ba-la-mật phần.
Hội thứ 13 là quyển thứ 589, cũng thuyết ở vườn Cấp Cô Độc, gọi là An nhẫn Ba-la-mật phần.
Hội thứ 14 là quyển thứ 590, thuyết ở núi Linh Thứu, gọi là Phần Tinh Tiến Ba-la-mật đa.
Hội thứ 15 gồm 2 quyển 591 và 592, cũng thuyết ở núi Linh Thứu, gọi là Tĩnh lự Ba-la-mật phần.
Hội thứ 16 gồm 8 quyển từ quyển 593 đến quyển 600, thuyết ở cạnh Ao Bạch-Lộ trong Trúc Lâm tịnh xá, gọi là Bát-nhã Ba-la-mật phần.
Ngoài ra còn một số bộ kinh nhỏ khác. Tóm lại, ngoài Đại Bát-Nhã ra, các kinh hiện còn đều ở trong này. Nhưng kinh Nhân Vương Bát-Nhã không ở trong 16 hội này. Các trước thuật về kinh này như sau:
1. Đại Bát Nhã kinh thông quan pháp, 6 quyển, Vĩnh Long đời Tống san dịch.
2. Đại Bát-Nhã kinh Lý-Thú Phẫn Thuật Tán, 3 quyển, Sa môn Khuy Cơ đời Đường soạn.
Bát Nhã tâm kinh mà chúng ta vẫn thường tụng hằng ngày có 252 chữ do Ngài Huyền Trang dịch và hiện nay vẫn còn lưu hành khắp đó đây. Đây là một bản dịch mang tính cách lịch sử. Ý vị thâm trầm cũng như tư tưởng về Bát Nhã, về Trung Đạo, về Tánh Không, về Lục Độ Vạn Hạnh đã thể hiện rõ nơi 252 chữ kinh nầy.
Có nhiều người muốn hiểu nghĩa liền của kinh văn; nhưng trên thực tế thì không thể hiểu hết nổi, khi chỉ tụng có 5 phút là xong mà ý nghĩa giải thích rộng rãi cả hằng 100 quyển và mấy chục ngàn trang kinh thì quả là khó có thể tóm thâu ý nghĩa trong một trang kinh ngắn ngủi như thế.
Để tìm hiểu thêm những tư liệu về kinh Bát Nhã chúng ta đi tra cứu một số dữ kiện lịch sử của kinh văn, từ đó chúng ta có một cái nhìn cụ thể và xác thực hơn. Vì lẽ khi trì tụng chúng ta không có đủ thì giờ để thực hiện việc nầy.
Bát Nhã Tâm Kinh
Có nhiều bản:
1. Ma-ha Bát-nhã Ba-la-mật đại minh kinh, 1 quyển, La Thập dịch, Tâm kinh bí diện của Hoàng Pháp (Nhật Bản) là sách giải thích bản này, nhưng tên đề lại là Phật thuyết Ma-ha Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh.
2. Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh, 1 quyển, Huyền Trang dịch, Hiền Thủ phái Hoa Nghiêm giải thích, gọi là Tâm Kinh lược sớ. Từ Ân còn có Bát-nhã tâm kinh u tán, 1 quyển. Ngoài ra còn có Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh, 1 quyển, do Pháp Nguyệt đời Đường chú thích lại và phổ biến; Phật thuyết thánh Phật mẫu Bát-nhã Ba-la-mật-đa tâm kinh, 1 quyển do Thi Hộ đời Tống dịch; Trong đó bản được phổ biến rộng rãi nhất là bản của La Thập dịch. Vì nói về tâm yếu của Bát Nhã, nên lấy đề là Tâm Kinh. Các nhà chú thuật như sau: Tâm Kinh chú, 1 quyển, Đề-Bà (Trung Thiên Trúc) chú. Tâm Kinh tán, 1 quyển, Viên Trắc đời Đường soạn. Tâm Kinh sớ, 1 quyển, Minh Khoáng đời Đường thuật. Tâm Kinh sớ, 1 quyển, Tuệ Tịnh đời Đường soạn. Tâm Kinh sớ, 1 quyển, Tĩnh Mại đời Đường soạn. Tâm Kinh u tán, 2 quyển, Khuy Cơ đời Đường soạn. Tâm Kinh lược sớ, 1 quyển, Pháp Tạng đời Đường thuật. Tâm Kinh lược sớ hiển chính ký, 3 quyển, Pháp Tạng đời Đường, Trọng Hi đời Tống thuật, Sư Hội đời Tống thuật ký. Tâm Kinh lược sớ tiểu sao, 2 quyển, Pháp Tạng đời Đường thuật, Tiền Khiên Ích đời Minh tập, Tâm kinh tam chú, 1 quyển, Tuệ Trung đời Đường dịch, Đạo Giai Hoài Thâm đời Tống thuật. Tâm kinh sớ, 1 quyển, Trí Viên đời Tống thuật. Tâm kinh sớ di mưu sao, 1 quyển, Trí Viên đời Tống soạn. Tâm kinh chú, 1 quyển, Dạo Long đời Tống thuật. Tâm kinh tụng, 1 quyển, Quang Mục đời Tống thuật. Tâm kinh u tán thiêm cải khoa, 1 quyển, Thủ Thiên đời Tống sửa thêm. Tâm kinh u tán không động ký, 3 quyển, Thủ Thiên đời Tống tập. Tâm kinh chú giải, 1 quyển, Chân Khả đời Minh soạn. Tâm kinh trực đàm, 1 quyển, Chân Khả đời Minh soạn. Tâm kinh yếu luận, 1 quyển, Chân Khả đời Minh soạn. Tâm kinh thuyết, 1 quyển, Chân Khả đời Minh thuyết. Tâm kinh thích nghĩa, 1 quyển, Quan Quang đời Minh giải thích. Tâm kinh thích nghi, 1 quyển, Quan Quang đời Minh giải thích. Tâm kinh trực thuyết, 1 quyển, Đức Thanh đời Minh thuật. Tâm kinh khái luận, 1 quyển, Quan Quang đời Minh giải thích. Tâm kinh thuyết, 1 quyển, Hồng Ân đời Minh thuật. Tâm kinh chú giải, 1 quyển, Tông Lặc, Như Dĩ đời Minh cùng chú. Tâm kinh trác luân giải, 1 quyển, Thông Dung đời Minh thuật. Tâm kinh chánh nhãn, 1 quyển, Đại Văn đời Minh thuật. Tâm kinh khai độ, 1 quyển, Hoẳng Lệ đời Minh soạn, Tâm kinh phát ẩn, 1 quyển, Chính Tướng đời Minh giải. Tâm kinh tế quyết, 1 quyển, Đại Tuệ đời Minh giải thích. Tâm kinh thiêm túc, 1 quyển, Hoằng Tán đời Minh thuật. Tâm kinh quán nghĩa, 1 quyển, Hoằng Tán đời Minh thuật. Tâm kinh thích yếu, 1 quyển, Trí Húc đời Minh thuật. Tâm kinh tiểu đàm, 1 quyển, Quán Hành đời Minh thuật. Tâm kinh nhất quán sớ, 1 quyển, Ích Chứng đời Minh sớ. Tâm kinh chỉ chưởng, 1 quyển, Nguyên Hiền đời Minh thuật. Tâm kinh sự quán giải, 1 quyển, Tục Pháp thuật. Tâm kinh như thị kinh nghĩa, 1 quyển, Hành Mẫn thuật. Tâm kinh chú giảng, 1 quyển, Hành Mẫn thuật. Tâm kinh cú giải, 1 quyển, Tịnh Đĩnh soạn. Tâm kinh ích thuyết, 1 quyển, Đạo Bái thuyết. Tâm kinh luận, 1 quyển, Hàm Cương tuyển. Tâm kinh khẩu nghĩa biệt, 1 quyển, Đại Bảo soạn. Tâm kinh chú giải, 1 quyển, Kính Chỉ tuyển. Tâm kinh giải nghĩa tiết yếu, 1 quyển, Tống Liêm đời Minh chấm câu. Tâm kinh đề cương, 1 quyển, Lý Chất đời Minh tuyển. Tâm kinh thích lược, 1 quyển, Lâm Triệu Ân đời Minh tuyển. Tâm kinh chú giải, 1 quyển, Chư Vạn Lý đời Minh chú. Tâm kinh chú giải dị tri, 1 quyển, Vương Trạch Chú chú giải. Tâm kinh giải nghĩa, 1 quyển, Từ Hòe Đình giải nghĩa. (Phật Học Từ Điển Hán-Việt trang 120-121).
Huyền Trang
Ngài Huyền Trang Tam Tạng ở chùa Đại Từ Ân đời Đường họ Trần vốn tên tục là Vĩ, người ở Yển Sư. Anh ngài tên là Tiệp, xuất gia trước ở chùa Tịnh Độ tại Lạc Dương. Huyền Trang năm 13 tuổi cũng xuất gia vào ở chùa Tịnh Độ, theo Tuệ Cảnh nghe Kinh Niết Bàn, theo Nghiêm pháp sư học Nhiếp Đại Thừa Luận, nổi tiếng từ sớm. Năm Vũ Đức 1, Ngài và người anh cùng vào Trường An, được ít lâu thì tới Thành Đô, theo hai sư Đạo Cơ, Bảo Thiên học Nhiếp Luận; Tì Đàm, theo Chấn pháp sư nghe giảng Phát Trí Luận. Năm Vũ Đức 5 thì thụ giới Cụ Túc. Sư học Luật bộ xong rồi thì tới Kinh Châu giảng Nhiếp Luận; Tì Đàm. Tới Tương Châu yết kiến Tuệ Hưu. Tới Triệu Châu, học Thành Thực Luận ở Ngài Đạo Thâm. Ít lâu sau vào Trường An theo Đạo Nhạc học Luận Câu Xá. Bấy giờ có hai vị Đại Đức là Pháp Thường và Tăng Biện danh tiếng đứng đầu ở chốn Thượng kinh, giảng khắp Nhiếp Đại Thừa Luận. Ngài lại đến nghe, nhưng vì tông chỉ đường lối các sư mỗi vị mỗi khác, thánh điển cũng vốn có chỗ tối nghĩa nên không biết theo thuyết nào là đúng. Vì vậy Ngài định Tây Du để xác minh. Ngài dâng biểu xin, nhưng nhà vua không cho. Song nghĩ không vì thế mà chịu khuất. Tháng 8 năm Trinh Quán (có thuyết nói là năm Trinh Quán 1 hoặc tháng 4 năm Trinh Quán 3), Ngài đã một mình lên đường viễn du muôn dặm, nếm trải đủ mùi gian khổ, đi qua các nước Tây Phiên. Đến năm Trinh Quán 7 thì tới Ấn Độ. Trên đường đi, Ngài đã gặp Mộc-xoa-cúc-đa ở nước Khuất Chi, đã lễ răng Phật, chậu tắm của Phật tại chùa Nạp-phọc ở nước Phọc-hát, đã theo vị tăng tên là Bát-nhã Yết-la ở nước Lịch-ca để học Tỳ-bà-sa luận, đã lễ tượng đá lớn ở nước Phạ-diễn-na. Tới nước Ca-tất-thí, Ngài đã an cư ở chùa Sa-lạc-ca, đã cùng với vị tăng Đại Thừa là Mạt-nô-nhã-cù-sa và các vị tăng thuộc Tát-bà-đa bộ là A-lê-đa, Phạt-ma v.v... cùng nhau hội pháp tập. Khi vào tới cõi Ấn Độ, Ngài đã đến nước Na-yết-la-hát để chiêm bái thành tích Nhiên Đăng thụ ký. Ngài còn đến thành Phật đỉnh cốt để lễ đỉnh cốt của Phật, lễ áo Tăng-già-đê (Samghati) của Phật, lễ ảnh Phật ở động Long Vương Cù-bà-la. Khi vào thành Bố-lộ-sa-bố-la, nước Kiện-đà-la, Ngài đã đến thăm chỗ ngồi của 4 Đức Phật quá khứ dưới cây Tì-bát-la và thăm chùa vua Ca-sắc-nhị-ca v.v... Ngài đến nước Ô-trượng-.na, đi chiêm lễ các nơi linh địa, chỗ xưa kia đức Phật tu hành đạo Bồ-Tát, các nơi Bồ-Tát đã ngàn đời thí nhẫn, cắt chặt thân thể, đâm mình nuôi năm Dược-xoa v.v... Ngài còn đến thăm bái các di tích chỗ Bồ-Tát xả ngàn đầu, chỗ Bồ-Tát lao mình vào cho hổ đói ăn thịt v.v... ở các nước Đát-xoa-thủy-la v.v... Tới nước Ca-thấp-di-la, theo Tăng-Xứng pháp sư học Luận Câu-xá; Nhân minh; Thanh minh luận; Thuận chính lý luận v.v... Ngài còn cùng các học tăng Đại Thừa là Tì-thành-đà, Tăng-ha v.v... nghiên cứu các kinh luận. Tới nước Kiệt-ca, Ngài học Bách luận; Quảng bách luận v.v... ở chỗ vị Trưởng Niên Ba-la-môn. Ở nước Chí-na-bộc-để, Ngài theo Tì-nhị-đa-bát liệp-bà học Đối pháp luận; Hiển tông luận; Lý môn luận v.v... Tới nước Tụy-lộc-cần-na, Ngài theo Dà-xa-cúc-đa nghe giảng kinh bộ Tỳ-bà-sa. Tới nước Xà-lạn-đạt-la, Ngài theo Chiên-đạt-la-phạt-ma học Chúng sự Tỳ-bà-sa. Khi vào nước Mạt-để-bổ-la, Ngài theo Mật-đa-tư-na vốn là đệ tử của Đức Quang học Biện chân luận; Tùy phát trí luận. Tới nước Kiếp-tì-tha, Ngài đến chiêu lễ tháp ba đường thềm báu mà đức Phật đã từ cõi trời giáng hạ. Tới nước Yết-nhã-cúc-xà, Ngài cùng Tì-li-da-tê-na đọc Phật thuyết Tỳ-bà-sa. Ngài còn đi khắp các nước Bát-la-da-già v.v... để chiêm bái các thành tích như chốn Phật sinh, chốn Phật nhập Niết-bàn, chốn Phật chuyển pháp luân. Ở thành Phệ-đa-bổ-la, Ngài được Bồ-tát tạng kinh. Ngài còn đến nước Ma-kiệt-đà, ở đây Ngài đã tới tòa kim cương dưới gốc cây bồ đề. Ngài còn đi lễ ở các chốn linh địa như núi Kỳ-xà-quật, Trúc-lâm tịnh xá v.v..., vào chùa Na-lan-đà, tôn Giới Hiền làm thầy và học Du-già luận v.v... Ngài còn nghe giảng các Luận Thuận chính lý; Hiển dương; Đối pháp v.v... nghiên cứu Phạn thư. Sau Ngài tới nước Y-lan-nã-bát-phạt-đa cùng với Đát-tha-yết-đa cúc-đa v.v... cùng nhau đọc các luận như Tỳ-bà-sa luận... Tới nước Kiều-tát-la, Ngài theo học Tập lượng luận với vị Bà-la-môn. Tới nước Đà-na-yết-kiệt-ca, Ngài theo các vị tăng thuộc Đại chúng bộ là Tô-bộ-để v.v... học Đại chúng bộ căn bản A-tì-đạt-ma và các kinh luận Đại Thừa. Tới nước Bát-phạt-đa, Ngài theo Đại Đức học Chính lượng bộ A-tì-đạt-ma; Nhiếp chính pháp luận v.v... Quay về nước Ma-kiệt-đà, Ngài tới chỗ Thắng Quân pháp sư ở núi Trượng lâm, học Duy thức quyết trạch luận; ý nghĩa lý luận; Trang nghiêm kinh luận v.v... Sư Tử Quang giảng hai bộ luận là Trung luận và Bách luận, phá nghĩa Du-già, thuật 3000 bài tụng Hội tông luận. Quang then đến đỏ cả mặt phải tháo lui. Ngài lại gặp Thuận thế ngoại đạo, cùng họ biện luận, chế phục được họ. Ngài được Phá Đại thừa luận gồm 700 bài tụng của luận sư Tiểu Thừa ở nước Ô-đồ chế tác, Ngài liền chỉ trích luận thuyết sai lầm của họ và sáng tác Phá ác kiến luận gồm 1600 bài tụng. Vua Giới Nhật Vương rất kính trọng hậu đãi Ngài, vì Ngài đã mở đại hội, hạ lệnh sai các học giả am hiểu nghĩa lý đến họp ở thành Khúc Nữ. Ngài được thỉnh lên ngồi trên giường, một mực nghị luận chuyên ca ngợi Đại Thừa, không một người nào phát biểu phản bác bắt bẻ được. Ít lâu sau Ngài cùng với vua Giới Nhật Vương cùng đến nước Bát-la-da-gia để dự đại hội năm năm tổ chức một lần. Sau đó Ngài về nước, năm Trinh Quán 19 thì về tới kinh đô, mang theo 657 bộ kinh sách bản tiếng Phạn mà Ngài sưu tầm được dâng lên triều đình. Vua Thái Tông sai đem dịch ở chùa Hoằng Phước. Năm Vĩnh Huy 3 đởi vua Cao Tông, Ngài xin với triều đình xây tháp lớn theo phép Tây Vực ở chùa Từ Ân. Năm Hiển Thánh 4, vua Cao Tông lấy cung Ngọc Hoa làm chùa, cung tiến tiên đế và sai Ngài ở đó. Năm sau, tại đây Ngài đã dịch kinh Đại Bát-Nhã. Tháng 2 năm Lân Đức 1, sai đệ tử là Phổ Quang sao lục các kinh luận mà Ngài đã dịch tất cả là 75 bộ gồm 1335 quyển. Ngày 5 tháng đó, Ngài tịch, thọ 65 tuổi. Về sự tích của Ngài, có thể xem kỹ ở Đại Đường Tây Vực ký; Quảng Hoằng Minh tập; Tục Cao Tăng truyện, q.4; Đại Từ Ân tự Tam Tạng pháp sư truyện; Phật Tổ thông tải, q.12, v.v...
Về lý thú Bát Nhã, về tư tưởng Bát Nhã, về triết lý Bát Nhã v.v... đã được trình bày đầy đủ nơi bộ Đại Bát Nhã và phần nầy trong các tạng Đại Chánh Tân Tu, Đại Chánh, Càn Long, Tục Tạng v.v... đều có ghi lại rất rõ ràng.
Nếu ai đó bỏ công cả một đời thì mới đọc xong các Đại Tạng nầy; đó là chưa kể các Tạng Pali, Tạng Tây Tạng, Tạng Mông Cổ v.v... Mỗi một Đại Tạng như thế có một nét đặc thù của nó. Vì mỗi nước đều có những bậc Tổ Sư truyền thừa, có các bậc danh tăng trong nhiều thời đại khác nhau và cũng được đưa vào Đại Tạng của mỗi quốc gia để làm phong phú cho văn hóa của xứ sở mình.
Ví dụ bộ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh nguyên là một tạng bằng chữ Hán; nhưng được san định, ghi chép tại Nhật Bản vào thời vua Đại Chánh, tức phụ hoàng vua Chiêu Hòa và nội tổ của vua Bình Thành trong hiện tại. Bộ nầy có tất cả chừng 250.000 trang kinh gồm 100 bộ kinh, luật. luận. Nếu dịch ra tiếng Việt cho hoàn thành, chắc phải gấp đôi hoặc gấp ba con số bên trên. Ở đây xin tìm hiểu một ít về Đại Tạng kinh để chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn.
Nhất Thiết Kinh hay Đại Tạng Kinh
Tên chung của các kinh điển Phật giáo. Hoặc gọi là Kinh Đại Tạng. Gọi tắt là Tạng Kinh. Tùy thư: "Năm đầu niên hiệu Khai Hoàng, ở Kinh sư và các chốn đô ấp lớn đều có quan nha đứng ra tổ chức việc viết Nhất Thiết Kinh đặt ở trong chùa. Lại viết riêng Tạng để ở Bí các". Tên Nhất Thiết Kinh có gộc từ đó. Tên này vốn để gọi kinh, luật v.v... mà đức Phật đã thuyết giảng. Nhưng nay thì gộp cả các trước tác của các vị cao tăng ở Trung Quốc, ở Ấn Độ, ở Nhật Bản lại mà gọi chung. Phật giáo truyền bá ra các nước trên thế giới, kinh điển Phật giáo đã được dịch ra nhiều thứ tiếng của các nước. Các tạng kinh dịch từ nguyên bản bằng tiếng Sanskrit và tiếng Pali mà được lưu truyền chủ yếu gồm có Tạng Hán, Tạng Tây Tạng, Tạng Mông Cổ, Tạng Mãn Châu (x. Thanh tự kinh quán), và các kinh điển dịch ra các thứ tiếng châu Âu. Tạng Tây Tạng là Tạng được tìn đồ Lạt-ma giáo hộ trì, thuộc kinh bộ, gồm tám loại, tổng cộng có 151 bộ, 350 sách. Kinh bộ được khắc in vào năm Khang Hi 23 triều Thanh, còn Tục Tạng thì được khắc vào năm Ung Chính 6. Tạng Mông Cổ và Tạng Mãn Châu được bảo tồn ở Phụng Thiên, trong đó Tạng Mãn Châu cả thế giới chỉ có một bộ, đã bị Nhật Bản chiếm được trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật. Ngoài ra Tạng kinh bằng tiếng các nước tuy vẫn còn mấy loại nữa, nhưng trong các Tạng, Tạng có số quyển nhiều nhất và bộ nghĩa hoàn bị nhất thực ra chỉ là Tạng Hán dịch. Kinh Tạng Hán dịch được ấn hành sớm nhất là Kim ngân tự Phật kinh trước sau gồm mấy Tạng được làm ra năm Khai Bảo 5, triều Tống Thái Tổ. Cùng năm đó còn ra sắc lệnh cho khắc in một tạng kinh Phật, tổng cộng là mười ba vạn ván in. Tới năm Chí Đạo 1, vua Cao Ly là Trị sai sứ sang nhà Tống xin quan bản để đem về so sánh đối chiếu với hai Tạng trước sau hiện vẫn tàng trữ ở bản quốc và Tạng Khiết-Đan. Sau 14 năm, việc đối chiếu, hiệu đính và khắc in đã xong toàn bộ. Đó là Tạng kinh được thế giới gọi là Tạng Cao Ly. Tạng này tổng cộng gồm 1521 bộ, 6589 quyển. Năm Gia Hi 3, đời vua Lý Tông nhà Nam Tống lại khắc ván lại Tạng kinh, gồm 1421 bộ, 5916 quyển, đó gọi là Tống Tạng (x. Tạng Kinh) Năm Chí Nguyên 14 triều Nguyên Thế Tổ lại phiên khắc xong, gồm 1422 bộ, 6017 quyển - gọi là Nguyên Tạng (x. Nguyên Tạng). Tạng này cùng với Tống Tạng đều bị thiêu hủy trong cơn binh hỏa cuối đời Nguyên, chỉ có bản lưu truyền sang Nhật Bản là vẫn còn. Có vị ni là Pháp Trân (x. Pháp Trân) hăng hái quyết chí hưng công khắc lại Tạng kinh, trải qua ba mươi năm mới dần dần làm xong. Đó là duyên khởi (nguyên ủy) của Phương sách Tạng kinh vậy. Năm Vĩnh Lạc 18, Minh Thành Tổ ra lệnh khắc ván in Đại Tạng Kinh. Tới năm Chính Thống 5 thì xong. Đó gọi là Bắc Tạng, được tàn trữ ở Bắc Kinh. Còn Nam Tạng thì được khắc vào thời Hồng Vi triều Minh Thái Tổ. Vua Thành Tổ còn ra lệnh để một tạng khắc trên đá ở động Đại Thạch, nhưng lưu hành chưa được rộng khắp, vì các học giả phần nhiều cho là bất tiện. Sau này, thời vua Thần Tông, Thiền sư Mật Tạng cũng phát nguyện khắc Phương sách Tạng bản, khởi công vào năm Vạn Lịch 17 ở núi Ngũ Đài Sơn. Công việc chưa xong thì Thiền sư Mật Tạng nhập tịch. Người sau lại tiếp tục sự nghiệp và cuối cùng đã hoàn thành được. Đó gọi là Minh Tạng gồm 6771 quyển. Còn Thanh Tạng thì khởi công khắc vào năm Ung Chính 13 và hoàn thành năm Càn Long 3. Lại còn có Tạng Kinh khắc đá núi Thạch Kinh Kinh Tây. Đó là Tạng Kinh do pháp sư Uyển Công đà Tấn khắc vào đá, tàng trữ ở trong động Phong Thạch. Ở Nhật Bản, còn bảo tồn được nhiều bản chép tay thời cổ, nổi tiếng nhất là bộ Nhất thiết kinh do Quật Xuyên Thiên Hoàng ra lệnh cho một vạn vị tăng chép xong trong một ngày và bộ Nhất thiết kinh do Thuận Đức Thiên Hoàng ra lệnh cho một vạn năm ngàn vị tăng chép xong trong một ngày. Đức Xuyên Thị sai Thiên Hải Tăng Chính khắc chữ rời để sắp chữ mà in Đại Tạng. Chữ rời và Tạng kinh đó đến nay vẫn còn, gồm có 6323 quyển. Ít lâu sau, Hòa Thượng Thiết Nhãn ở Hoàng Bá lại đem Minh Tạng khắc in năm Minh Trị 13, Hoàng Giáo thư viện lấy tạng Cao Ly làm nền, rồi đem đối chiếu với ba bản Tống, Nguyên, Minh mà hiệu đính lại và ấn hành Đại Tạng Kinh bản chữ rời, tổng cộng là 1916 bộ, gồm 8534 quyển, đóng gọn lại thành 40 tập, gồm 418 sách. Năm Minh Trị 33, Tàng Kinh Thư Viện lại dùng chữ rời ấn hành Nhật Bản Đại Tạng Kinh; Tạng Giáo Thư viện lại biên tập những phần mà Tạng Kinh còn bị sót, đề là Nhật Bản Tục Tạng Kinh, tổng cộng là 7873 quyển. Cuối đời Thanh, Tần Già Tịnh-xá ở Thượng Hải căn cứ vào bản Hoằng Giáo, có thêm bớt chút ít, dùng chữ rời ấn hành Đại Tạng Kinh, 40 tập, 414 sách, gồm 1916 bộ, 8416 quyển. Gần đây, các bản dịch bằng tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga dần dần ra đời. Trong tương lai, sẽ còn có bản dịch Nhất Thiết Kinh bằng các thứ tiếng phương Tây khác nữa. (TĐPH Hán-Việt, trang 870-871)
Như thế ngày nay khắp năm châu bốn biển đâu đâu cũng học Phật và hành hạnh Phật. Trong khi học Phật dĩ nhiên là phải tìm tòi tra cứu. Do vậy mà các phân khoa Phật học lại được thành lập hầu hết tại các Đại Học lớn ở Âu Mỹ ngày nay.
Phật Giáo qua 2.500 năm lịch sử truyền thừa, dĩ nhiên Phật Giáo phải biến đổi và vì lẽ đó cho nên Phật Giáo sẽ hội nhập vào các nước phương Tây khác hơn là Phật Giáo hội nhập vào các nước phương Đông. Ngày xưa Phật Giáo đến Á Châu phải cần ít nhất là 500 đến 1.000 năm sau, Phật Giáo mới đâm chồi nảy lộc. Ngày nay Phật Giáo đến Âu Mỹ là thời đại tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do vậy mà chỉ cần 100 năm thôi, Phật Giáo đã đi sâu vào các tầng lớp dân chúng tại đây. Đặc biệt về tính khoa học của Phật Giáo, tính bao dung, vị tha của Đạo Phật và lòng từ bi bao la vô lượng của các vị Bồ Tát trong quá khứ cùng với trí tuệ siêu việt của một số quý vị Đại Sư đã giúp cho Phật Giáo có một chỗ đứng thật vững vàng ngày nay trên các xứ tân tiến nầy.
---o0o---