Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Tiểu Sử cố Hòa Thượng Thích Minh Tâm (Chủ Tịch Hội Đồng Điều Hành GHPGVNTN Âu Châu)

14/08/201312:48(Xem: 22261)
Tiểu Sử cố Hòa Thượng Thích Minh Tâm (Chủ Tịch Hội Đồng Điều Hành GHPGVNTN Âu Châu)
HT.ThichMinhTam_01



TIỂU SỬ

Cố Hòa Thượng Thích Minh Tâm

Chủ Tịch Hội Đồng Điều Hành GHPGVNTN Âu Châu

Viện Chủ Chùa Khánh Anh - Paris, Pháp Quốc


Ngài thế danh là Lê Minh Tâm. Sinh ngày 18 tháng 1 năm 1940; nhằm ngày mồng 10 tháng 12 năm Kỷ Mão tại thôn Thanh Lương, Xã Chí Công, Huyện Tuy Phong, Tỉnh Bình Thuận, Việt Nam. Thân phụ Ngài thế danh là Lê Minh Quang; bán thế xuất gia với pháp hiệu là Đại Đức Thích Minh Hữu. Thân mẫu là Bà Hồ Thị Lang Pháp Danh Nguyên Mỹ.

Năm 1949, Ngài xuất gia tại chùa Bửu Tích, tỉnh Bình Thuận và được Bổn Sư phú cho Pháp danh là Nguyên Cảnh.

Năm 1953 tu học tại Tăng Học Đường Nha Trang (Phật Học Viện Hải Đức Nha Trang).

Năm 1956 thọ Sa Di giới và được y chỉ nơi Đức Đệ Tứ Tăng Thống Thích Huyền Quang và được phú cho Pháp Tự là Viên Dung, hiệu Minh Tâm.

Năm 1961-1962 tu học tại Tu Viện Quảng Hương Già Lam.

Năm 1962-1967 Giảng sư GHPGVNTN tỉnh Phú Yên và Giáo Sư Trung Học đệ nhị cấp trường Trung Học Bồ Đề Tuy Hòa, Phú Yên. Ngài là một trong những vị lãnh đạo các phong trào đấu tranh tự do tôn giáo và nhân quyền tại tỉnh Phú Yên.

Năm 1965-1967 làm Hiệu Trưởng Trường Trung Học Bồ Đề Nguyên Thiều, Bình Định.

Năm 1967 thọ giới Tỳ Kheo và xuất dương sang Nhật Bản du học.

Năm 1967-1968 học Nhật Ngữ tại trường Kokksai ở Tokyo.

Năm 1968-1973 học xong chương trình hậu đại học tại Đại Học Risso (Lập Chánh) ngành triết học Phật Giáo, Tokyo.

Từ năm 1970 đến năm 1973 Ngài làm Chi Bộ Trưởng Chi Bộ Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất tại Nhật.

Sau hiệp định Paris ký kết vào đầu năm 1973, Ngài vâng lệnh Hòa Thượng Thích Huyền Quang - Tổng Thư Ký GHPGVNTN - sang Pháp để hoạt động với Hòa Thượng Thích Nhất Hạnh.

Năm 1974 sáng lập Niệm Phật Đường Khánh Anh tại Accueil, Pháp.

Năm 1977 chùa Khánh Anh chính thức được dời về trụ sở mới ở đường Henri Barbusse vùng Bagneux, phụ cận của Paris.

Ngày 19 tháng 2 năm 1979 lễ đặt đá xây dựng chánh điện chùa Khánh Anh ở Bagneux.

Năm 1983 nhân Đại Giới Đàn Thiện Hòa được tổ chức tại Phật Học Viện Quốc Tế Hoa Kỳ, Ngài được tấn phong lên hàng Giáo Phẩm Thượng Tọa.

Ngày 18 tháng 6 năm 1995 lễ đặt đá xây dựng chùa Khánh Anh mới tại Evry.

Năm 1999 Ngài được Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu tấn phong lên hàng giáo phẩm Hòa Thượng tại Na Uy.

Ngày 8 tháng 7 năm 2011 tại Thủ Đô Columbo, Tích Lan, Ngài được Hội Đồng Tăng Già và chính quyền Tích Lan phát phần thưởng danh dự cao qúy của Quốc Gia cho những người có công mang Phật Pháp đến các xứ Âu Mỹ.

Từ năm 2006 đến nay, Ngài là Phó Chủ Tịch của Hội Đồng Tăng Già Thế Giới (WBSC); trụ sở đặt tại Đài Loan.

Nhiệm kỳ hiện tại của năm 2013 nầy, Ngài là Chủ Tịch Hội Đồng Giáo Phẩm Tối Cao Phật Giáo tại Pháp.

Ngài là người có công sáng lập ra Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu và là lãnh đạo tinh thần của hầu hết các nước tại Âu Châu. Ngài cũng là người chủ xướng phong trào học Phật của chư Tăng Ni và Phật Tử tại gia qua các Khóa Tu Học Phật Pháp tại chùa Khánh Anh (5 khóa) và 25 khóa của Âu Châu. Ngài là một hành giả tranh đấu cho nhân quyền và tự do tôn giáo không mệt mõi xuyên suốt cả cuộc đời của Ngài.

Trong các Đại Giới Đàn được tổ chức tại Hải Ngọai như Hoa Kỳ, Úc châu, Canada, Âu Châu… Ngài thường được cung thỉnh vào các ngôi vị như Yết Ma, Giáo Thọ A Xà Lê cũng như Đàn Đầu Hòa Thượng.

Vào năm 2011 vừa qua Đại Giới Đàn Quảng Đức tổ chức tại chùa Thiện Minh Lyon Pháp Quốc, Ngài được cung thỉnh vào ngôi vị Đệ Nhất Giáo Thọ.

Trong Khóa Học Phật Pháp Âu Châu kỳ thứ 25 tổ chức tại thành phố Turku, Phần Lan, Ngài thị hiện thân có bệnh, nhưng vẫn cọng trú cùng chư Tăng và lo lắng cho các học viên an tâm tu học cho đến kết thúc khóa học. Sau lễ bế giảng, Ngài đã an nhiên xả bỏ báo thân thị tịch vào lúc 9:29 phút (giờ Pháp) ngày 8 tháng 8 năm 2013; nhằm ngày mùng hai tháng 7 năm Quý Tỵ. Thế thọ 75 tuổi. Tăng Lạp 62 năm và 46 hạ lạp.

Ngài thuộc dòng Lâm Tế Chánh Tông Thiền Phái Liễu Quán đời thứ 44.

Nam Mô Tân Viên Tịch Tự Lâm Tế Chánh Tông Liễu Quán Pháp Phái Tứ Thập Tứ Thế, Khai sơn Khánh Anh Tự, húy thượng Nguyên hạ Cảnh, tự Viên Dung, hiệu Minh Tâm Giác Linh Hòa Thượng.


Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu
Môn Đồ Pháp Quyến
Đồng phụng sọan



ThichMinhTam

BIOGRAPHIE DU GRAND PATRIARCHE THICH MINH TÂM

Président de la Congrégration Bouddhique Vietnamienne Unifiée en Europe

Président de l’Association Bouddhique-Pagode Khanh Anh de Bagneux et d’Évry, France

  • Nom d’État Civil – LÊ Minh Tâm
  • Né le 18 Janvier 1940, année lunaire le 10/12/40 à Thanh Luong, Chi Công, Tuy Phong, Province de Ninh Thuân, Viet-Nam
  • Nom d’état civil du Père (du Grand Patriarche): LÊ Minh Quang, ordonné Moine Bouddhiste sous le nom Thich Minh Hữu
  • Nom d’état civil de la Mère Hô Thi Lang, nom bouddhiste Nguyen Mỹ
  • En 1949, entré dans l’ordre des Moines (Sangha) en la Pagode Bửu Tích, Bình Thuân Province sous le nom Thich Nguyên Cảnh
  • En 1953, Etudiant à l’École des Moines de Nhatrang (Institut Bouddhique Hải Đức, Nhatrang) et à l’école laïque.
  • En 1956, ordonné Novice (Sa di) par le 4ème Très Grand Patriarche Thich Huyen Quang, sous le nom bouddhiste Thich Viên Dung, Thich Minh Tâm
  • 1961-1962, Etudiant à l’Institut Bouddhiste Quang Huong Gia Lam
  • 1965 Licencié en Lettres à l’Université de Saigon.
  • 1962-1967, Maître de Conférence (de l’Église Bouddhiste Unifiée du Vietnam) à Phu Yen Province, Professeur à l’École Secondaire Bô Đê de Tuy Hoa, Province de Phu Yên
  • 1965-1967, Directeur de l’École Secondaire Bo Dê, Nguyen Thieu, Province de Binh Dinh
  • En 1967, Ordonné Moine et poursuit ses études bouddhistes au Japon
  • 1967-1968, Etudiant à l’École de Langue Japonaise Kokksai, Tokyo
  • 1968-1973, Agrégé en Philosophie Bouddhique (Dr. en Philosophie) à l’Université Risso, Tokyo
  • De 1968 à 1973, Élu président du Conseil Bouddhiste Vienamien Unifié au Japon par l’Église Bouddhiste Unifiée du Vietnam
  • En 1973 après la Convention de Paris, sur l’ordre du 4ème Grand Patriarche, s’est rendu en France pour collaborer avec le Patriarche Thich Nhat Hanh.
  • En 1974, Fondateur de la Pagode Khanh Anh à Arcueil, France

En 1977, la Pagode est officiellement tranferrée à Bagneux (Avenue Henri Barbusse)

Le 19 Février, 1979, pose de la 1ère pierre pour la construction de l’autel central de Bagneux

  • En 1983, à l’occasion de la création du Jury bouddhique Thien Hoa à l’Institut Bouddiste International aux États Unis de l’Amérique, promu Moine Supérieur (Thuong Toa)
  • Le18 Juin 1995, pose de la 1ère pierre pour la construction de la Pagode Khanh Anh d’Evry
  • En 1999, promu Grand Patriarche à Oslo, Norvège par ordre de l’Église Bouddhiste Unifiée du Vietnam
  • Le 8 Juillet 2011 à Colombo, Sri Lanka, reçu le Prix d’Honneur du Conseil Bouddhiste Mondial et du Gouvernement de Sri Lanka, aux personalités qui ont l’initiative de propager le Bouddhisme en Europe et Amérique.
  • De 2006 jusqu‘à ce jour, Vice Président du Conseil Mondial des Sanghas Bouddhistes (WBSC), dont le siège est à Taiwan
  • Le mandat actuel – 2013 - Président du Conseil des Sanghas Bouddhistes en France
  • Fondateur de la Congrégation Bouddhiste Vietnamienne Unifiée de l’Europe
  • Premier initiateur d’enseignement bouddhiste pour les moines ,les nonnes et les adeptes bouddhistes en France à la Pagode Khanh Anh de Bagneux pendant 5 ans avant d’organiser 25 séminaires bouddhistes internationaux en Europe.
  • Très actif dans sa lutte anti-communiste contre la répression des droits de l’homme et la

liberté religieuse.

  • Dans les grands Jurys bouddhistes d’outre-mer, comme en Amérique, Australie, Canada, Europe, il est prié de présider aux diverses places honorifiques et hiérarchiques des Grands Maîtres.
  • En 2011 dans le Grand Jury Quang Duc en la Pagode Thien Minh à Lyon, il est prié de présider à la place d’un des 3 grands maîtres
  • À la fin du 25ème Séminaire Bouddhiste en Europe à Turku, Finlande, il a été hospitalisé à Turku et les médecins ont découvert que son foie et son coeur atteignaient la dernière étape; il s’est éteint à 9:29h ( heure de France) le 08/08/2013, soit le 2ème jour du 7ème mois lunaire, année du Serpent à l’âge de 75 ans (64 ans de vie religieuse dont 46 ans de vie moniale).
  • Il appartient à l’Ordre de LâmTê, Chanh Tông , Branche Lieu Quan -44ème génération.

Biographie préparée par les membres officiels de la Congrégation Bouddhique Vietnamienne Unifiée en Europe et ses disciples.




Thich_Minh_Tam

Most Venerable Patriarch Thich Minh Tâm

President of the Unified Vietnamese Buddhist Congregation of Europe

President of the Buddhist Association-Khanh Anh Pagoda of Bagneus and Evry, France

  • Civil status name : LÊ Minh Tâm
  • Born on 18 January 1940 at Thanh, Chi Công District, Tuy Phong Provoince, Vietnam
  • Father’s civil status name: LÊ Minh Quang; ordained Buddhist Monk under

Thich Minh Huu

  • Mother’s civil status name : HÔ Thi Lang, buddhist name : Nguyên My
  • In 1849, entered into Sangha order of Buu Tich pagoda, Binh Thuan Province, under name Thich Nguyen Canh
  • In 1953, studying at School of Monks in Nhatrang (Buddhist Institute Hai Duc, Nhatrang) and at Laïc School of Nhatrang
  • In 1956, ordained Buddhist Novice by the 4th Grand Patriarch Thich Huyen Quang, under name Thich Viên Dung, Thich Minh Tâm
  • From 1961-1962, studying at Quang Huong Gia Lam Buddhist Institut
  • In 1965, graduated BA at the University of Saigon
  • 1962-1967: master of lecture (Unified Buddhist Congregation of Vietnam) atPhu Yen Province ; teacher of Bo De high School of Tuy Hoa, Phu Yen province
  • 1965-1967, Principal of Bo De High School, Nguyen Thieu, Binh Dinh provionce
  • In 1967, ordained Monk and studying in Tokyo, Japan
  • 1967-1968, studying at the University of Japanese language of Kokksai, Tokyo; Japan
  • 1968-1973, graduated withg Ph.D. degree in Buddhism at the University of Risso, Tokyo, Japan
  • 1968 – 1973, elected President of Unified Buddhist Council of Japan by the Unified Bud dhist Congregation of Vietnam
  • IN 1973, after Paris Convention, by order of the 4th Grand Patriarch, went to France to collaborate with Patriarch Thich Nhat Hanh
  • In 1974, Founder of Khanh Anh Pagoda at Arcueil, France
  • In 1977, Khanh Anh Pagoda was transferred officiall at Bagneux (Avenue Henri Barbusse, France)

Feb 19, 1979, the central alter of Bagneux started to be erected

  • In 1983, on occasion of Thien Hoa Buddhist creation at the Internation Buddhist Institute in the U.S., ordained to ahigh rank of normal ordained monk – Thuong Toa
  • June 18, 1995, Khanh Anh Pagoda started at Evry
  • In 1999, promoted to Grand Patriarch at Osla, Norway, by order of Unified Buddhist Congregation of Vietnam

  • July 8, 2011, received Honor Prize of the World Buddhist Sangha Council anf the Government of Sri Lanka, at Colombo, Sri Lanka, to personnalities having initiative to propagate Buddhism in Europe and U.S.A
  • 2006 to date:, being Vice President of World Buddhist Council (WBSC) of which the central office is in Taiwan
  • Actual mandate – 2013 : Président of Buddhist Sanghas in France
  • Founder of t he Unified Vietnamese Buddhist Congregation in Europe
  • 1st initiator of Buddhist teaching for buddhist monks, nonnes and buddhist adepts of France at Khanh Anh Pagoda for 5 years, before organizing 25 buddhist seminaries in Europe.
  • Very active in his struggle against the repression of humain rights and religious freedom
  • In the overseas Buddhist Grand juries , as in U.S., Australi, Canada and Europe, was asked to preside over various honorary and hierarchical titles of Grand Masters
  • In 2011, in the Quang Duc grand Jury at Lyon, France Pagoda Thien Minh, was asked to preside over one of the highest ranking titles of Grand Masters
  • At the end of the 2(th Bud dhist intenation seminary of Europe in Turku, Finland, not feeling well, was hospitalized at Turku ; the Finnish Physicians found his liver and heart were deeply affected and passed away calmly at 09h29 local time of Rance on 08 :08/13 (2ndday of the 7th lunar month of the ‘Serpent’ year) at age 75 (meaning 64 years of religious life of which 46 years of monial life)
  • Belonged to Lam Te, Chanh Tong Order, Lieu Quang Branch – 44th generation.

Biography prepared by the official members of the Unified Vietnamese Buddhist Congregation of Europe and his disciples – 08/10/2013

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
29/03/2013(Xem: 5707)
Nói đến thơ và nền Triết Học lưu xuất từ Tư Tưởng Phật học Tánh Không hay một Triết lý phiêu bồng từ Đông sang Tây của thế tục đế, hầu như đã được tồn đọng trong con người gầy guộc, nhỏ nhắn, dáng dấp phiêu diêu, lãng đãng như sương sớm, mây chiều.
29/03/2013(Xem: 5509)
Những năm tháng dùi mài kinh điển trong các tự viện để thể nhập Phật học huyền vi, u hiển, một thời nào đó đã lầu thông giáo lý cao siêu giải thoát, hướng thân lập mệnh trên con đường giác ngộ, để rồi hôm nay là thành quả hiển nhiên có được tận cùng tâm hồn sâu thẳm mà Thầy đang phô diễn như ý nghĩa cao siêu của Đại Bi Tâm.
29/03/2013(Xem: 5774)
Đây là chủ đề bài thuyết trình của diễn giả Nguyên Siêu, tác giả 650 trang sách trong tác phẩm “Tuệ Sỹ Đạo Sư, Thơ, Và Phương Trời Mộng” tập 1 và tập 2 vừa hoàn thành và được chính thức ra mắt tại hội trường của Hiệp Hội Người Việt tại San Diego, miền Nam California.
29/03/2013(Xem: 11914)
Tôi người Quảng Bình, 1 trong 3 nơi mà Huyền Trân công chúa mới đáng là thành hoàng. Tổ tiên gốc người Hải dương, 4 cha con cùng có mặt trong đạo quân tiếp quản Quảng Bình, rồi định cư ở 3 làng. Thuận Lý là con trưởng, kế đó, Phương Xuân là con thứ 2. Diêm điền, làng tôi, là nơi Tổ của làng tôi cùng con út định cư.Làng tôi cách trung tâm tỉnh lỵ Quảng bình chỉ có chừng 600 mét đường chim bay.
27/03/2013(Xem: 11849)
Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư, Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 01 (2007, Canada) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 02 (2008, Hoa Kỳ) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 03 (2019, Hoa Kỳ) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 04 (2010, Đức) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 05 (2011, Pháp) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 06 (2012, Úc) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 07 (2013, Hoa Kỳ) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 08 (2014, Úc) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 09 (2015, Pháp) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 10 (2016, Canada) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 11 (2018, Pháp) Đại Lễ Hiệp Kỵ Lịch Đại Tổ Sư - Ngày Về Nguồn - lần 12 (2020, Úc)
18/03/2013(Xem: 6275)
Viện Đại học Vạn Hạnh ở Sài Gòn, thủ đô miền Nam Việt Nam, trước năm 1975 là một trung tâm văn hóa Phật giáo nổi tiếng lừng lẫy. Nơi đây đã quy tụ biết bao hào kiệt trượng phu, biết bao tao nhân mặc khách, biết bao giáo sư, triết gia cự phách thượng đẳng. Đặc biệt là các thiên tài xuất chúng siêu việt như Phạm Công Thiện, Tuệ Sỹ, Lê Mạnh Thát, nổi bật nhất là Bùi Giáng, một thi sĩ kỳ dị, xưa nay chưa từng thấy xuất hiện trên bầu trời văn nghệ Việt Nam và thế giới.
11/03/2013(Xem: 6978)
Lê Quý Đôn (1726-1784) là một danh sĩ, nhà văn hóa, sử gia, sống vào đời Hậu Lê. Ông không những ba lần thi đều đỗ đầu, kinh qua nhiều chức quan, đã từng đi sứ sang Trung Quốc, mà còn là một nhà bác học, đã để lại một gia tài đồ sộ bao gồm khoảng 16 tác phẩm và nhiều thơ, phú bằng chữ Nôm khác. [1] Trong số những tác phẩm ấy, có Kiến văn tiểu lục, [2] là một tác phẩm dành riêng quyển 9 – thiên Thiền dật, để viết về Phật giáo và Thiền tông Phật giáo Việt Nam, chủ yếu là những vị Tổ thuộc Thiền phái Trúc lâm. Trong bài viết ngắn này, chúng ta thử chỉ tìm hiểu quan điểm của Lê Quý Đôn về Phật giáo, mà không bàn sâu đến phần Thiền tông Việt Nam mà ông đã chép.
21/02/2013(Xem: 7572)
Hòa thượng Thích Tâm Giác, thế danh là Trần Văn Mỹ, sinh năm 1917 tại tỉnh Nam Định, thân phụ là cụ ông Trần Văn Quý, thân mẫu là cụ bà Nguyễn Thị Suôi. Ngài là con trai thứ hai trong gia đình gồm hai trai một gái. Ngài sinh trưởng trong một gia đình Nho phong. Thân phụ Ngài tinh thông Hán học. Cả hai ông bà lại rất thâm tín Phật pháp. Do đó, Ngài được hấp thụ ngay từ thuở ấu thơ hai nền văn hóa cổ truyền của dân tộc là Khổng giáo và Phật giáo.
19/02/2013(Xem: 8966)
Mới đây các nhà khảo cổ Mỹ và Canada đưa ra chứng cứ cho rằng Phật giáo đã được truyền vào Mỹ trước khi ông Columbus tìm ra châu Mỹ. Tuy nhiên, theo các tài liệu có được hiện nay thì Phật giáo chỉ thật sự có mặt tại Mỹ sau kỳ Đại hội Tôn giáo Thế giới tổ chức tại bang Chicago vào năm 1893. Nhưng ai là người có công truyền bá và làm lớn mạnh "hạt giống Bồ đề" trên đất Mỹ? Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu một số nhà sư cư sĩ người châu Á, những người tiên phong có công đặt nền móng xây dựng ngôi nhà chánh pháp trên đất Mỹ.
10/02/2013(Xem: 10251)
Từ những con người bình thường, không được sinh ra ở cung vàng điện ngọc, nhưng rồi trở thành những vị vua anh minh tài kiêm văn võ, tư tưởng và nhân cách cao siêu, mãi còn đọng lại với thời gian. Dù sống ở hoàng cung nhưng tâm lúc nào cũng vượt thoát, làm bậc đế vương nhưng hạnh vẫn là một sơn Tăng, ưa vui với gió nội mây ngàn, thở nhịp cùng đất trời nhân gian cây cỏ. Để rồi trở thành những người con Phật vĩ đại, trí tuệ và công hạnh thắm đượm cả không gian, thức tỉnh chúng ta trên bến bờ sinh tử của mê ngộ, đậm nét trong lòng người đến tận hôm nay. Bồ Tát Lương Võ Đế ( 463-549 ) của Trung Hoa và Trần Thái Tông ( 1218-1277) của Việt Nam, dù ở hai phương trời xa cách, sinh ra ở hai thời điểm khác nhau, nhưng cùng chung một tấm lòng, mang an lạc thịnh vượng đến cho nhân dân, và một hạnh nguyện chuyển hoá cứu độ quần sanh.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]