Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Thư mục tham khảo

28/04/201104:45(Xem: 6242)
Thư mục tham khảo

XÃ HỘI HỌC PHẬT GIÁO
Buddhist Sociology
Nandasena Ratnapala - Thích Huệ Pháp dịch
Nhà xuất bản Văn Hóa Sài Gòn 2011

THƯ MỤC THAM KHẢO

Nguồn chính

- Anguttara Nikāya. Ed. R. Morris and E. Hardy. 5 vols. PTS London, 1885-1900. Tr. F.L. Woodard and E.M. Hare; The Book of the Gradnae Sayings, 5 vols. PTS, London, 1932-36.

- Anguttara Nikāya Commentary. Monorathapūrani, ed. M. Wallesar and H. Hopp. 5 vols. PTS, London, 1924-56.

- Apadāna. ed. M.E. Lilley. 2 vols. PTS London, 1925-27.

- Dhammapada. Ed. Nārada Thero. Colombo, 1954.

- Dhammapadaaṭṭhakathā. Ed. Kahawe Ratanasara Thero. Part I & II, Colombo, 1919.

- Dīgha Nikāya. ed. T.W. Rhys Davids and J.E.Carpenter. 3 vols. PTS London, 1890-1911. Tr. T.W. Rhys Davids and C.A.F.Rhys Davids; dialogues of the Buddha SBB vols., 2,3,&4 London, 1899-1921.

- Dīgha Nikāya Commentary, Sumangalavilāsini. ed. T.W. Rhys Davids and J.E.Carpenter and W. Stede. 3 vols. PTS Lon- don, 1886-1932.

- Dīpavaṃsa. ed. and Tr. by H. Oldenberg. London, 1879.

- Jāraka. ed. V. Fausbōll. 6 vols.. and index. Lonson, 1895-1907. Tr. in 6 volumes under the editorship of E.B. Cowell.

- The Jātakas. Tr. Ed. By E.B.Cowell. vol. I-IV, London, 1957.

- Mahāvaṃsa. ed. by W. Geiger. PTS London. 1908. Cūlavaṃsa, being the more recent part of Mahavaṃsa ed. by Geiger. PTS London. 1930, vols. I-II.

- Majjhima Nikāya. ed. V. Trenkner and R. Chalmers. 3 vols. PTS London, 1948-51. Tr. R. Chalmers; Further Dialogues of the Buddha. 2 vols. PTS London, 1888. Tr. I. B. Horner, Middle Length Sayings. 3 vols. PTS London, 1954-59.

- Majjhima Nikāya Commentary, Papañchas©dani. ed. J.H. Takakasu and m. Nagai. PTS London. 5 vols. 1924-38; vol. 6, Colombo, 1947.

- Milindapañha. ed. V. Trenkner. London, 1928.

- Samata Pāsādikā, Commentary to Vinaya Piṭaka. ed. J. Takakasu and M. Nagai. PTS London. 5 vols, 1924-38; vol. 6, Colombo, 1947.

- Sāratthapakāsini, Commentary to Saṃyutta Nikāya. ed. by F.L. Woodward, PTS London 1929-39.

- Suttanipāta. Ed. D. Anderson and H. Smith. PTS London, 1948. Tr. R. Chalmers, HOS, vol. 37, 1932. Tr. E.M. Hare; Wo- ven Cadences of Early Buddhists. SBB, 2 vols. PTS London: Psalms of Sisters, published 1909; Psalms of the Brethern, 1913.

- Theragāthā and Therigāthā ed. H. Oldenberg and R. Pisch-el, London, 1883.

- Udāna. ed. P. Steinthal. PTS London, 1948. Tr. F.L. Wood-ward; The Minor Anthologies of the Pāli Canon, 1935.

- Vinaya Piṭaka. ed. H. Oldenberg. 5 vols. London, 1879-83. Tr. T. W. Rhys Davids and H. Oldenberg; Vinaya Texts SBE, Vols. 13, 17, 20. Oxford, 1881-85; Tr. I.B Horner; The Book of the Dis-cipline, SBB, Vols. 10,11,13,14 and 20. London, 1949-52.

…..

Nguồn thứ

……..

- Basham A.L., Aspects of Ancient Indian Culture, New Delhi, 1956.

- Baghavat, Durga, Early Buddhis Jurisprudence, Poona, 1940.

- Wheel Buddhist Publication Society, Kandy, Srilanka, Vol. XV.

- DE, Gokal Das, Democracy In Early Buddhist Sangha, Calcutta, 1955.

- Dharmasiri, Gunapala, Fundamentals of Buddhist Ethics, Singapore, 1986.

- Dhirasekera, Jothiya, Buddhist Monastic Discipline, Co-lombo, 1981.

- Dhisasekera, Jothiya, ‘Women And The Religious Order Of The Buddha’s Sambhāssā, 277-301.

- Dutt, Nalinaksha, Early Monastic Buddhism, Calcutta (N.E.) 1960.

- Dutt, Sukahar, Early Buddhist Monarchism, London, 1924.

- Gokhale, B,G., ‘Early Buddhist Kinship’ In Journal Of The Asiatic Society, Vol. 26, 1966-67.

- Goshal, U.N., A History Of Indian Political Ideas, Oxford, 1959.

- Guruge, Ananda, “Dhamma Desāmā And Dhamma- Sāklaccha” In Nārada Felicitation Volume, Colombo, 1979, 49-68.

- Horner, I.B., Women Under Primitive Buddhism, London, 1930.

- Jayatilleke K.N., Early Buddhist Theory Of Knowledge, London, 1963.

- Jayatilleka K.N., The Message Of The Buddha, London, 1974.

- Jayatilleke K.N., The Principes Of International Law In Buddhist Doctrine; Academy Of International Law-Extracts From Recuell Des Course, Vol. II, 1977.

- Jayatilleke K.N., Dharma, Man And Law, Singapore 1992.

- Jayatilleke K.N., And Malalasekera (See Under Malalasekera).

- Malalaesekera G. P And Jayatilleke K.N., Buddhism And The Race Question; Unesco Race Series, Paris, 1958.

- Malalasekera, G.P., ‘Philosophical Implications Of The PancasīLa’ SambhāSā, 266-273. Reprinted.

- Manu, “The Laws Of Manu’ (T.R. Buhlen) Sacred Boods Of The Easte, Vol. Xxv, Viii.

- Misra, G.S.P., The Age Of The Vinaya, Delhi, 1972.

- Ratnapala, Nandsena, New Horixons In Research Method-ology, Colombo, 1983.

- Ratnapalam, Nandsena, “Buddhist Jurisprudence”-Article In Buddhist Encyclopaedia, Colombo, 1992.

- Ratnapalam, Nandsena, “Probation, The Heart Of Bud-dhist Disciplinary Law”, Vidyodaya, July, 1989, 19-27.

- Ratnapalam, Nandsena, Crime And Punishment In The Buddhist Tradition, New Delhi, 1992.

- Rawlingson, H.G., Buddha, Asoka, Akbar, Sivaji And Ranjit Singh, New Delhi, 1913.

- Saddhatissa, Hammillewe, Buddhist Ethics, London, 1970.

- Sen, Benoy Chandra, Studies In The Buddist Jātakas, Cal-cutta, 1974.

- Singh, Kabil, Bhikkhu PāTimokkha, Varanasi, 1983.

- Thosmas, E. J. Life Of The Buddha As Legend And His-tory, London, 1931.

- Tacibana, S., The Ethics Of The Buddhism, Londonm 1926.

- Varma, V. P., Early Buddhism And Its Origins, New Delhi, 1973.

- Varnma, V. P., Studies In Hindu Political Theory And Its Metaphysical Foundation, Delhi, 1974.

- Weeraratne, W.G., Individual And Society In Buddhism, Colombo, 1977

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
12/12/2012(Xem: 14106)
Bát chánh đạo là con đường tâm linh có khả năng giúp cho người phàm trở thành bậc Thánh. Trước hết là Chánh kiến, tức tầm nhìn chân chính...
12/12/2012(Xem: 10345)
Đọc Bát Đại Nhân Giác để trải nghiệm các giá trị cao siêu trong từng nếp sống bình dị, theo đó hành giả có thể tự mình mở mắt tuệ giác, trở thành bậc đại nhân...
19/11/2012(Xem: 6922)
Tuy đức Phật không bàn chuyên vấn đề kinh tế, thế nhưng những ý kiến của Ngài phát biểu trong một số trường hợp cá biệt về vấn đề kinh tế, rất đáng được chúng ta lưu tâm, suy ngẫm. Đức Phật hết sức quan tâm đến động cơ và nội dung đạo đức của mọi chính sách và thực tiễn phát triển kinh tế, trong khi các nhà kinh tế học hiện đại lại rất coi nhẹ các vấn đề này.
19/11/2012(Xem: 10315)
Trước hết, Phật giáo không bác bỏ linh hồn, nếu linh hồn được hiểu đơn giản như là phần phi vật chất trong mỗi con người. Trong thuyết cơ bản của Phật giáo, như thuyết năm uẩn, phân tích người là một tập hợp năm uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành, thức). Trong 5 uẩn thì chỉ có sắc uẩn là vật chất, còn 4 uẩn còn lại đều là phi vật chất, hay là thuộc phạm trù tinh thần.
16/11/2012(Xem: 5210)
Sau khi Thế Tôn nhập diệt, các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ sống cung kính tùy thuận bậc Ðạo Sư; sống cung kính tùy thuận pháp; sống cung kính tùy thuận chúng Tăng; sống cung kính tùy thuận học pháp; sống cung kính tùy thuận không phóng dật; sống cung kính tùy thuận tiếp đón. Ðây là nhân, đây là duyên, sau khi Như Lai nhập diệt, diệu pháp được tồn tại lâu dài
30/10/2012(Xem: 4075)
Một điều hiển nhiên là chiến tranh và các cơ sở quân sự lớn là nguồn bạo lực lớn nhất trên thế giới. Cho dù mục đích của chúng là phòng thủ hay tấn công, các tổ chức bạo lực mạnh mẽ này tồn tại chỉ để giết người. Chúng ta nên suy nghĩ cẩn trọng về thực tế của chiến tranh.
23/10/2012(Xem: 8097)
Sau khi Trưởng lão Mahinda, con trai của vua A Dục, truyền bá Phật pháp đến Srilanka và thực hiện một số việc liên quan đến việc truyền bá Phật pháp, vị vua trị vì đảo quốc này đã hỏi Trưởng lão rằng, có phải Tăng đoàn đã được thiết lập vững chắc ở đảo quốc này rồi không.
20/10/2012(Xem: 4895)
Nghiệp báo của sự tàn phá môi trường được phản ánh trong cuộc thảm sát đẫm máu bạo tàn dòng họ Thích Ca (Sakyā) bởi lòng hiềm thù mê muội của vua Tỳ Lưu Ly (Vidūdabha), được ghi lại một cách chi tiết trong kinh Tăng Nhất A Hàm.
10/10/2012(Xem: 9365)
Tôi muốn nói một vài điều về sự hòa hợp tôn giáo. Đôi khi, sự xung đột liên quan đến niềm tin tôn giáo. Thí dụ, trước đây ở Bắc Ái Nhĩ Lan, mặc dù sự xung đột đơn giản chỉ là vấn đề chính trị, nhưng nó đã nhanh chóng trở thành một vấn đề tôn giáo... Tất cả chúng ta đều có tiềm năng của sự thiện hảo. Thế nên, hãy nhìn lại chính mình để thấy tất cả những tiềm năng tích cực ở trong ta.
08/10/2012(Xem: 9642)
Buông bỏ có nghĩa là “Nếu tôi có được những thức ăn mà tôi thích thì rất tốt. Nếu không có nó thì cũng không sao...
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]