Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

TINH HOA TRÍ TUỆ ỨNG DỤNG TÂM KINH TRONG CUỘC SỐNG

29/08/201219:59(Xem: 9318)
TINH HOA TRÍ TUỆ ỨNG DỤNG TÂM KINH TRONG CUỘC SỐNG

TINH HOA TRÍ TUỆ
ỨNG DỤNG TÂM KINH TRONG CUỘC SỐNG
Thích Nhật Từ
Nhà xuất bản Hồng Đức 2010

tinhhoatritue-bia

MỤC LỤC
Chương I: Vai trò của Tâm Kinh
I. Giới thiệu Tâm Kinh
1. Tầm quan trọng của Tâm Kinh
2. Các bản dịch
3. Vị trí Tâm Kinh
II. Cấu trúc Tâm Kinh
1. Bối cảnh Pháp hội
2. Đối tượng quán chiếu
3. Nội hàm giải thoát
4. Nội hàm nhận thức: Chánh Tri Kiến
5. Thế giới quan và nhân sinh quan Bát-nhã
6. Nội hàm tư duy: Chánh tư duy
7. Nội hàm Vô chấp: Pháp bất khả đắc
8. Thần chú Tâm Kinh
III. Tựa đề bài kinh
1. Chữ Tâm trong Tâm Kinh
2. Lầm lẫn về chữ Tâm
3. Ý nghĩa Tâm Kinh trong các nghi thức Phật giáo
IV. Ba biểu hiện của trí tuệ Bát-nhã
1. Về trí tuệ Bát-nhã
2. Văn tự Bát-nhã
3. Quán chiếu Bát-nhã
4. Thực tướng Bát-nhã
5. Kết luận
V. Những vấn đề quan trọng
vi • TINH HOA TRÍ TUỆ
1. Trí Tuệ Bát-nhã là Mẹ sinh ra pháp lành
2. Bối cảnh pháp thoại của văn hệ Bát-nhã
3. Diệu dụng của Bát-nhã
4. Định trong văn hệ Bát-nhã
5. Bát-nhã và cuộc sống hàng ngày
Chương II: Vượt qua khổ ách
I. Tuyên ngôn giải thoát
II. Những dị biệt trong các bản dịch
1. Bồ-tát Quán Tự Tại
2. Hành thâm Bát-nhã
3. Chiếu kiến ngũ uẩn giai không
4. Vượt qua khổ ách
III. Phương tiện chấm dứt khổ đau
Chương III: Cắt lớp cái tôi
I. Cái “Tôi” và sự vật
1. Ngã và Pháp
2. Tướng và thực-tướng
II. Tương liên giữa cái tôi và thực tướng của nó
1. Sự vật hiện hữu vốn không thực thể
2. Năm uẩn và khổ ách
3. Thực tướng của năm uẩn
III. Tính vô ngã của mọi hiện tượng
1. Khổ ách vốn không thực thể
2. Bốn trình tự thể nhập tánh Không
IV. Tính vô ngã của cái tôi
1. Thân thể hay sắc uẩn vốn không có thực thể
2. Cảm thọ vốn không thực thể
3. Ý tưởng vốn không thực thể
4. Tâm lý vốn không thực thể
5. Tâm thức vốn không thực thể
V. Kết luận
Chương IV: Cắt lớp thực tại
I. Phân tích ngữ cảnh
1. Ý nghĩa chân thực của câu văn
2. Ba lớp cắt của thực tại
II. Phân tích thực tại
1. Mục đích
2. Thực tại và ýniệm
III. Phân tích ba lớp cắt của thực tại
1. Không sanh, không diệt
2. Không tăng, không giảm
3. Không dơ, không sạch
IV. Kết luận
Chương V: Phá chấp bằng phủ định
I. Phủ định là phương tiện
II. Buông bỏ mọi chấp mắc
1. Ý nghĩa nguyên văn
2. Ý nghĩa của từ phủ định “vô
3. Nhu cầu buông bỏ mọi chấp mắc
III. Phủ định để buông bỏ ngũ uẩn
1. Phủ định để buông bỏ sắc uẩn
2. Phủ định để buông bỏ thọ uẩn
3. Phủ định để buông bỏ tưởng uẩn
4. Phủ định để buông bỏ hành uẩn
5. Phủ định để buông bỏ thức uẩn
6. Kết luận về sự chấp ngũ uẩn
IV. Phủ định để buông bỏ 18 giới
1. Phủ định để buông bỏ 6 giác quan
2. Phủ định để buông bỏ 6 đối tượng giác quan
3. Phủ định để buông bỏ 6 thức giác quan
V. Phủ định để buông bỏ chấp trước 12 nhân duyên
1. Các yếu tố thuộc quá khứ
2. Các yếu tố thuộc hiện tại
3. Hai yếu tố tương lai
4. Phủ định để buông bỏ 12 nhân duyên
VI. Kết luận
Chương VI: Phá chấp khổ và chứng đắc
I. Phá chấp về tứ đế
1. Đối tượng áp dụng
2. Mục đích của phá chấp khổ và chứng đắc
II. Phá chấp về khổ
1. Không có khổ đau thực sự
2. Không có khổ khi già
3. Không có khổ do bệnh tạo ra
4. Không có khổ do ái biệt ly
5. Không có khổ do cầu bất đắc
III. Phá chấp về nguyên nhân của khổ
IV. Phá chấp về niết bàn
V. Phá chấp về con đường tuyệt đối
VI. Phá chấp về trí tuệ
1. Phá chấp không có trí tuệ
2. Nội hàm của trí tuệ
3. Đỉnh cao của trí tuệ
VII. Phá chấp sự chứng đắc
VIII. Kết luận
Chương VII: Trí tuệ vượt sợ hãi
I. Sở đắc và quái ngại
II. Vượt qua các trở ngại
1. Trở ngại từ nghịch cảnh
2. Trở ngại về tâm lý
3. Trở ngại về thái độ
4. Trở ngại về lười biếng
5. Trở ngại về thói quen tiêu cực
6. Trở ngại do vô minh và cố chấp
III. Sử dụng trí tuệ vượt qua sợ hãi
IV. Vô hữu khủng bố
V. Viễn ly điên đảo mộng tưởng
VI. Cứu cánh niết bàn
Chương VIII: Phép mầu của tuệ giác
I. Tuệ giác không sợ hãi
II. Trí tuệ là mẹ sinh các đức Phật
III. Trí tuệ là đỉnh cao nhất của sáu năng lực
IV. Ba năng lực tuệ giác
V. Tuệ giác là phép mầu
VI. Tuệ giác Ba-la-mật khác
VII. Kết luận

Bát-nhã Tâm Kinh, một bản kinh rất quan trọng trong truyền thống văn học Đại thừa, có tên đầy đủ trong âm Hán Việt là Ma-ha Bát-nhã Ba-la-mật-đa Tâm Kinh, gọi tắt là Tâm Kinh. Vì gọi tắt là Tâm Kinh, nên nhiều người đã hiểu lầm rằng đây là bài kinh dạy về tâm, phân tích về tâm và càng hiểu lầm hơn, đó là bài kinh phân tích về trái tim. Có thể tạm hiểu nôm na Bát-nhã Tâm Kinh là kinh nói về trái tim tuệ giác, hay là tinh hoa giác ngộ tuyệt đỉnh, hay là vô thượng bồ đề, nói ở góc độ cốt lõi nhất, cô đọng nhất và mô tả đúng được cái thực tại của trí tuệ nhất.


XEM NỘI DUNG PHIÊN BẢN PDF: TINH HOA TRÍ TUỆ ỨNG DỤNG TÂM KINH TRONG CUỘC SỐNG Thích Nhật Từ


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
01/09/2012(Xem: 3007)
Thêm một Lá Thư về Thuyết Tiến Hóa từ giới tu sĩ xuất hiện vào tuần lễ cuối tháng 8-2012. Lần này là từ các tăng ni Hoa Kỳ. Tiến hóa hay là sáng tạo? Có phải các chủng loại trên địa cầu đã tiến hóa qua các dạng đời sống khác nhau, hay có phải con người là sản phẩm của một đấng Thượng Đế tạo ra theo mô hình của ngài?
31/08/2012(Xem: 3629)
Để đưa thế giới u ám bước ra đạo lộ ánh sáng và văn minh, ngày nay vấn đề nam nữ bình đẳng đã trở thành đề tài nghiêm trọng cho các nhà Nhân quyền và Nữ quyền. Tôn giáo và chính trị độc tài đã làm cho các nhà lãnh đạo Nhân quyền phải nhức nhối vì những tư tưởng cực đoan nhân danh giới điều của thần thánh… đã ăn sâu vào tiềm thức của con người. Để có cái nhìn đúng với giáo lý từ bi và trong sáng của Đạo Phật, người dịch xin giới thiệu forum dưới đây để Tăng Ni, những ai có trí tuệ thì xin hãy bước vào trang web với đường link dưới đây và cùng nhau làm sáng tỏ tinh thần bình đẳng của Đức Phật.
02/08/2012(Xem: 14063)
Phước thiện thuộc về danh pháp (nāmadhamma) hay thuộc về thiện tâm, không phải vật chất, nên khó thấy, khó biết, chỉ có bậc có trí tuệ, có thần thông mới có thể biết người nào có phước thiện.
24/07/2012(Xem: 8935)
Trong khi Đức Đạt Lai Lạt Ma và tôi điểm qua nhiều chủ đề trong tiến trình thảo luận của chúng tôi, vẫn còn một vấn đề đơn độc được đan kết lại suốt tất cả những thảo luận của chúng tôi, câu hỏi của việc làm thế nào tìm thấy hạnh phúc trong thế giới phiền não của chúng ta. Vì vậy, trong việc nhìn vào những nhân tố đa dạng ngầm phá hạnh phúc nhân loại suốt chiều dài của lịch sử, những nhân tố đã tạo nên khổ đau và khốn cùng trong một mức độ rộng lớn, không nghi ngờ gì nữa, chính là bạo động ở trong những nhân tố chủ yếu.
24/07/2012(Xem: 13635)
Ở đây lời khuyên của Đức Phật đưa ra cho chúng ta là hãy sống thiện, chuyên cần và hành động một cách hiểu biết nếu chúng ta muốn giải quyết những vấn đề của chúng ta.
13/07/2012(Xem: 3160)
Một số người xem Đạo Phật như bi quan. Họ gọi đấy là "tôn giáo của khốn khó", bởi vì chữ chữ "khổ đau" và "không toại ý", là điều Đức Phật đã dạy trong Bốn Chân Lý Cao Quý, bám vào tâm tư họ. Một cách thực tế, Đạo Phật không phải bi quan cũng không phải lạc quan. Đạo Phật là thực tế, một phương pháp để thấy mọi thứ như chúng thật sự là. Đức Phật đã dạy chúng ta về cuộc đời từ lúc chúng ta sinh ra đến lúc chết. Nó bao gồm nhiều lãnh vực của đời sống, chẳng hạn như để sống một cách thông tuệ, và hạnh phúc như thế nào, chiếm lấy lòng bạn hữu như thế nào, hoàn thành mục tiêu như thế nào, và ngay cả chết một cách an bình như thế nào.
12/07/2012(Xem: 3597)
Trong một quyển sách nhỏ mang tựa đề "Phật Giáo Nhập Môn"(ABC du Bouddhisme, nhà xuất bản Grancher, 2008) tác giả Fabrice Midal đã tóm lược một cách thật ngắn gọn nhưng rất chính xác và sâu sắc các khía cạnh chính yếu của Phật Giáo.
06/07/2012(Xem: 15117)
Cách đây vài năm, để tìm tài liệu cho cuốn sách của tôi ‘thế giới vắng bóng con người’ (the world without us) tôi có viếng thăm một bộ lạc ở Ecuador, Nam Mỹ. Mảnh đất nhỏ này may mắn còn sót lại của rừng già Amazon nổi tiếng màu mỡ, nhưng cũng bị khai thác đến mức cạn hết nguồn thực phẩm nên người dân bộ lạc bắt buộc phải săn bắn loài khỉ nhện (spider monkey) để ăn thịt. Điều này làm cho họ rất đau lòng bởi vì họ vẫn tin rằng họ là con cháu của loài khỉ nhện này.
05/06/2012(Xem: 28230)
Mới đây theo công trình nghiên cứu của giáo sư Eric Sharp thuộc Đại học Sydney, Australia, trong số những thánh nhân của thế kỷ thứ 20 này, có ba thánh nhân người châu Á. Đó là cố thi hào Ấn Độ Rabindranath Tagore (1861-1941), Thánh Mahatma Gandhi (1869 - 1948) và một vị hiện sống là Tenzin Gyatso, Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 (1935-?). Vâng, Tenzin Gyatso, Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 hiện nay được nhiều nơi trên thế giới công nhận là một hóa thân Quan Âm và một bậc thầy tâm linh vĩ đại của nhân loại
01/06/2012(Xem: 13130)
Chúng ta phải tạo ra cho mình một thứ tình thân ái mới mẻ hơn để giao tiếp với thiên nhiên. Trước đây chúng ta đã không làm tròn được bổn phận đó.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567