Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Huấn Luyện Giảng Sư (bản Việt dịch của Tỳ Kheo Chánh Kiến)

15/06/202216:50(Xem: 10286)
Huấn Luyện Giảng Sư (bản Việt dịch của Tỳ Kheo Chánh Kiến)

Phat thuyet phap-4


Huấn Luyện Giảng Sư

  

Maggakkhagiham. Ta, là người chỉ đường thôi!

(Kinh Trung Bộ 107)

 

 

- Giảng sư Púi Xẻng Chải soạn

- SCK lược dịch từ tiếng Thái


“Nói về niềm tin với người không tin, này các tỳ kheo, là ác thuyết.

Nói về giới với người ác giới, là ác thuyết.

Nói về nghe nhiều học rộng với người thiểu học ít nghe, là ác thuyết.

Nói về bố thí buông xã với người xan tham, là ác thuyết.

Nói về trí tuệ với người ác tuệ ngu xuẩn, là ác thuyết”

(Chương 5 Pháp, Tăng Chi Bộ)

 

- Dịch xong tại chùa Thiền Quang II, 1988.

- Tìm lại được bản thảo sau hơn 3 thập kỷ,  hoàn chỉnh tại chùa Pháp Bảo, 2022.

* Kính dâng song thân, các vị thầy tổ, hữu ân!

+ Đặc biệt cảm niệm công đức Linh Phạm (Hà Nội), khổ công đánh máy bản thảo xưa!

 

 

 



Lời Giới Thiệu, từ dịch giả

Tôi thật chưa tìm ra cuốn nào như cuốn này, tác giả viết từ những năm 50s, hữu duyên được dịch ra tiếng Việt vào những năm 80s… Tìm lại được bản thảo sau khoảng 33 năm (2021). Tốn thêm một năm hiệu đính trên đường ta bà, gọt dũa lại.

Nó cổ xưa và sống chậm như “cụ rùa Hồ Gươm” vậy, xin cáo lỗi bà con về cái thai đá này! Dụng văn khi trẻ có nhiều vụng về, dịch sát từng chữ, sợ mất ý mang tội, giờ lại nhọc lòng còn hơn dịch một bản mới. Văn cổ Thái Lan thường điệp ý điệp từ, kiểu như các cụ mình cũng ưa nhắc đi nhắc lại sợ con cháu quên. Giờ phải cắt bớt kẻo bạn đọc nhàm, nên chuẩn là “lược dịch”! Thêm vài ý riêng, kinh nghiệm giảng dạy của dịch giả vào ngoặc (…), và một phần riêng cuối sách.

Do lược bỏ phần dạy tính niên lịch kiểu Thái Lan, và những cách chúc phúc cho vua, hoàng hậu, quan chức… Nói chung là những gì cần thiết cho các giảng sư bên Thái Lan hồi xưa, không dành cho độc giả Việt Nam, nên thành “lược dịch”, mong quý vị hiểu cho!

Nhiều lần, tôi muốn nhắm mắt bấm delete nó cho theo cụ rùa, khỏi bận lòng mất ngủ, vì giờ có rất nhiều sách dạy kỹ năng giảng dạy kiểu này - viết bằng lối văn cập nhật hơn, bên ngoài và trong chùa. Nhưng rồi quyết định giữ lại, vì tinh thần các cụ xưa, vì cái hồn chân tu, nói gì nói, luôn đi sát nguyên văn lời Phật.

Mời bạn đọc! Sẽ hiểu ý dịch giả, người còn thích sưu tầm đồ cổ…

- SCK, chùa Bắc Linh, Adelaide, Úc/ 20/03/22

 


 

LỜI NÓI ĐẦU, của tác giả

Trong 14 năm giảng dạy giáo lý, tôi thuyết giảng theo sự hiểu biết tàm tạm! 8 năm sau này mới tìm hiểu Tam Tạng. Có một lần nhận lời thỉnh thuyết pháp, tôi không biết là sẽ nói gì? Dễ như “7 Thánh Sản”, tôi cũng phải xem xét trong Tam Tạng, có ở những nơi nào… suốt đến ngày sắp sửa đi giảng mới nghỉ ngơi chút, cứ vậy mà làm suốt 8 năm.

Khi hoàn tục rồi, vào thư viện thành phố làm thầy giáo thọ (Ācāriya), kiểm xét và giải đáp mỗi ngày. Soạn dịch chút đỉnh, chừng 5 năm. Khi việc soạn sách được tiến triển, mới rời thư viện, chỉ soạn sách thôi. Từ Phật lịch 2478 (1934) đến nay, suy gẫm trong Tam Tạng và nhiều chỗ khác nữa.

Khi suy nghĩ để viết, đều là sách nói về giảng thuyết được dịch ra từ Tam Tạng và cả chú giải (Aṭṭhakathā - Tikā), đến các loại sách diễn thuyết, hợp thành 7 cuốn, 120 chuyện. Lúc ấy, tôi đã là giảng sư kha khá, chuyên tâm soạn sách cũng khá, quan tâm trong các môn học liên quan đến diễn thuyết. Nếu đọc 7 cuốn “Quyền Hạn Giảng Sư”, 3 cuốn “Luận Lý” và 3 cuốn “Sáng Trí” (Patibhāna), bạn sẽ thấy!

Ngoài ra còn có những cuốn: Phật Lý (Buddha Parajañā), Pháp Lý, Thế Lý, Tâm Lý Học Phật Giáo (Citta Parajañā), Phật Tuệ (Buddha Paṭibhāṇa), Pháp Tuệ (Dhamma Paṭibhāṇa), và Thinh Văn Tuệ (Sāvaka Paṭibhāṇa), Thần Thông (Iddhipaṭihāriya), Đại Trí Xứ (Mahāsatipaṭṭhanā), Nguyên Tắc Trong Phật Giáo và bộ Sāsanā Sākala. Hơn 20 cuốn, đều liên quan đến thuyết giảng.

Đến lúc sáng tác “Huấn Luyện Giảng Sư”, tôi cố gắng tìm tòi bố cục từ Tam Tạng và Chú giải, liên hệ mọi kiến thức đã có, mong đem lại lợi ích đến giảng sư và người muốn thành giảng sư, nên chuyên cần làm việc đến 4 tháng, chỉ được 3 cuốn. Sàng lọc 100 trang dư thừa, lâu hơn mọi sáng tác khác, mất nhiều thời gian, viết đi viết lại hoài. (Lại bị gọt khoảng 80 trang khi hiệu đính bản dịch! – Dịch giả).

Vì chưa từng có loại sách kiểu này (1950). Nên cần sáng tác theo kinh nghiệm thuyết giảng của mình và các vị đã từng viết loại này. Do thấy rằng, Phật giáo sẽ thạnh hành lâu dài bởi sự kính Pháp!

Nếu vị nào thuyết tốt, vị ấy thường được mọi người kính trọng. Còn ai giảng ẹ quá, sẽ ít người kiên nhẫn nghe, đến rồi lắc đầu về. Giảng hay, làm cho thiện tín Phật giáo (Buddhasāsanikajana) xoay vào, chịu ngồi nghe. Vừa lòng, dẫn nhau đến nghe cho đông khi biết vị ấy sẽ thuyết ở chùa nào lúc nào...

Một trong các quả báo (phala) của sự thính Pháp, là sự thạnh hành lâu dài của Phật Giáo. Do vậy, tôi mới mong có nhiều vị Tăng tỳ kheo (bhikkhusangha) thành giảng sư đỉnh cao, thuyết giảng lão luyện và sâu rộng. Mới cố gắng hoàn thành bộ “Huấn Luyện Giảng Sư” này, vững tin rằng sẽ có lợi ích đến Phật Giáo (Buddhasāsanā), và các Phật tử được toại nguyện.

Bạn sẽ thấy bộ “Huấn Luyện Giảng Sư” này như là một môn học, bao gồm mọi khía cạnh, mọi ngóc ngách, mọi kỹ xảo, mọi nghệ thuật của diễn thuyết. Chỉ dẫn cho thành giảng sư giỏi, sơ thiện - trung thiện - hậu thiện, dù chưa từng là. Sẽ làm số lượng giảng sư giỏi mỗi ngày càng tăng. Thành giảng sư rồi, không cần nói gì khác…

Sau cùng, mong mọi người luôn SỐNG THẬT bằng pháp chân thật, nền tảng cần có của giảng sư. Hãy cố gắng đọc hết bộ sách này bằng trí xét đoán (bicāraṇāñāṇa). Nhằm sanh ích lợi tăng thượng, lâu dài và rộng rãi đến Phật giáo và mọi chúng sinh…

 

- Giảng sư PÚI XẺNG CHẢI

26/10/ Phật lịch.2494 (1950)

 

 

MỤC LỤC

I-PHẬT NGÔN.. 11

A. 8 Pháp của tỳ kheo đáng được tin tưởng. 11

B. 5 sự hiếm quý. 15

C. Tỳ kheo được Đức Phật quan tâm.. 16

D. Những nguyên nhân làm Phật giáo suy đồi, hay thạnh hành. 19

E. 5 Giải thoát xứ (Vimuttāyatana) 21

F. 6 quả báo của giảng sư. 23

II- Tiểu sử các vị tối thắng về thuyết Pháp. 28

A. Tiểu sử trưởng lão Puṇṇamantānīputta. 29

Sự thuyết giảng kiểu mẫu của trưởng lão Puṇṇamantānīputta. 36

Nói thêm về Thất Tịnh. 43

B. Tiểu sử trưởng lão ni Dhammadinnā. 58

Sự thuyết Pháp kiểu mẫu của trưởng lão ni Dhammadinnā. 63

C. Tiểu sử trưởng giả Citta. 88

Sự thuyết Pháp kiểu mẫu của trưởng giả Citta. 92

D. Tiểu sử bà Khujjuttarā. 108

III– Bàn về giảng sư. 112

A. Phân loại giảng sư: 116

B. Giảng sư đặc biệt 123

1. Chuyện thuyết giảng của ngài Upāli 123

2. Phân loại giảng sư theo Phật ngôn. 139

IV- Giải rộng 5 chi phần giảng sư. 143

PHẦN V.. 157

A. 4 sự luyện tập, rất quan trọng của giảng sư. 157

B. Dành cho giảng sư thuyết đơn. 161

C. 8 đề tài tập thuyết đơn. 163

D. 25 chủ đề mẫu thuyết đơn. 176

1. Nói về sự bố thí (dāna) có nhiều quả báo. 177

2. Nói về người nên và không nên thân cận. 179

3. Nói về người mù, người chột và người tỏ. 182

4. Nói về 3 hạng trí tuệ. 184

5. Nói về gia tộc có Phạm Thiên (Brahma) 188

6. Nói về nhân tạo 3 nghiệp. 190

7. Nói về thiên sứ (Devadūta) 191

2. Nói về 3 trường hợp kiêu mạn, say mê: 194

9. Nói về tăng thượng. 196

10. Nói về 3 bậc chân nhân 201

11. Nói về 3 sự tăng trưởng. 202

12. Nói về quả báo của sự trì giới 205

13. Nói về 3 sự trong sạch: 206

14. Nói về tịnh giả. 208

15. Nói về giờ đẹp khắc tốt 210

16. Nói về bốn chánh cần. 212

17. Nói về khuynh hướng. 213

18. Nói về 4 bánh xe. 214

19. Nói về bốn Nhiếp Pháp. 216

20. Nói về 4 tịnh tín. 219

21. Nói về 4 tưởng điên đảo (saññavillāsa) 221

22. Nói về “con sông”, 4 loại phước báu. 223

23. Nói về quả của sự thí thực. 225

24. Nói về quả của sự thí thực (tiếp) 227

25. Nói về 4 sự mong muốn khó được. 228

PHẦN VI 230

A. Tư cách giảng sư. 230

B.Truyền giới 231

C. Nói về Phật lịch (kiểu Thái) 232

D. Cách thức đọc “Namo…” (Nam Mô) 237

E. Cách thuyết Pháp. 242

F. Thuyết giảng và Chúc phúc cho công chúng. 243

PHẦN VII – 3 KIỂU THUYẾT BAN ĐẦU.. 245

A. Thuyết Được. 245

B. Thuyết Rõ. 254

C. Thuyết thành. 262

D. 4 phần của thuyết thành công. 278

E. “Thuyết được” có 4 kiểu mẫu. 280

VIII. Phân loại thuyết giảng (tiếp theo) 297

A. Giảng về Pháp học (pariyatti) 297

B. Giảng về Pháp hành (paṭipatti) 299

A2. Kiểu mẫu thuyết về Pháp học. 299

B2. Kiểu mẫu thuyết về Pháp hành. 311

A3. Kiểu mẫu thuyết về Pháp học. 316

B3. Kiểu mẫu thuyết về Pháp hành. 326

A4. Kiểu mẫu thuyết về Pháp học. 330

B4. Kiểu mẫu thuyết về Pháp hành. 339

IX (Tập 2) 343

A. Thuyết về Pháp thành (Vesanāpativedha) 343

B. Bài mẫu về đúng – sai với 4 hạng người 357

PHẦN CỦA DỊCH GIẢ:

Con Đường Hoằng Pháp. 375

I/ Định nghĩa và nguồn gốc của hoằng Pháp. 376

Chuyển Pháp Luân 377

II/ 1. Chuẩn bị cho hoằng Pháp. 380

2. Một số đoạn kinh hướng dẫn hoằng Pháp. 388

3. Vài ứng xử của Đức Phật với ngoại đạo: 401

4. Vài trãi nghiệm.. 410

5. Ứng xử với các vị ngọt, sự nguy hại... 413

III. Tâm niệm nên có của giảng sư. 4271

MẠNG NHÀ TRUYỀN GIÁO.. 432



pdf
Huấn Luyện Giảng Sư__Giảng sư Pui Xeng Chai soạn__SCK lược dịch từ tiếng Thái

***

Chân thành cảm ơn Thượng Tọa Chánh Kiến
gởi tặng trang nhà Quảng Đức phiên bản điện tử
tập sách quý báu này.
Melbourne 16/6/2022
TK Thích Nguyên Tạng

***



facebook

youtube

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
12/03/2011(Xem: 8000)
Với người chịu dày công tìm hiểu, đạo lý không có gì là bí ẩn; với người biết suy xét, hiểu được đạo lý không phải là khó khăn.
05/03/2011(Xem: 4335)
Áo nghĩa thư[1] thường được ghép vào trong phần phụ lục của Sâm lâm thư (Āraṇyaka), có khi lại được ghép vào trong phần phụ lục của Phạm thư (Brāhmaṇa), nhưng tính chất đặc biệt của nó như một chuyên luận riêng là điều luôn luôn được chú ý. Thế nên chúng ta nhận thấy trong một vài trường hợp, những chủ đề trông đợi được trình bày trong Phạm thư (Brāhmaṇa) lại thấy được giới thiệu trong Sâm lâm thư (Āranyaka), đôi khi bị nhầm lẫn thành một số lượng đồ sộ của các Áo nghĩa thư.
01/03/2011(Xem: 4491)
Vào khoảng cuối thế kỷ thứ VII đầu thế kỷ thứ VI trước Tây lịch, nền tư tưởng triết học của Ấn Độ đã trải qua những thay đổi lớn lao cả về hình thức lẫn nội dung. Nó được đánh dấu bằng sự ra đời của các học phái phi Veda với nhiều học thuyết khác nhau, góp phần rất lớn làm suy giảm tầm ảnh hưởng của hệ thống Veda già cỗi. Và kể từ đây, lịch sử tư tưởng Ấn lại sang trang mới để rồi ghi nhận về sự tồn tại song hành của hai trường phái triết học khác nhau nhưng lại có quan hệ với nhau: hệ thống Bà-la-môn và hệ thống Sa-môn. Hệ thống Bà-la-môn lấy giáo nghĩa của Veda làm cơ sở và đang bước vào thời kỳ suy thoái.
22/02/2011(Xem: 5077)
Tôi không hề quan tâm đến chữ ism(...isme) [tức là chữ ...giáotrong từ tôn giáo]. Khi Đức Phật thuyết giảng Dharma[Đạo Pháp], Ngài không hề nói đến chữ ismmà chỉ thuyết giảng về một cái gì đó mà mọi tầng lớp con người đều có thể hấp thụ được : đấy là một nghệ thuật sống...[...]. Phải làm thế nào để trở thành một con người tốt – đấy mới chính là điều quan trọng. Thiền sư S. N. Goenka
19/02/2011(Xem: 4736)
“Chân lý cao cả nhất là chân lý này: Thượng đế hiện diện ở trong vạn vật. Vạn vật là muôn hình vạn trạng của Thượng đế…Chúng ta cần một tôn giáo tạo ra những con người cho ra con người”. (Vivekananda)
19/02/2011(Xem: 3589)
Từ cổ chí kim, trong thâm tâm của mỗi người luôn cố gắng tìm kiếm và vạch ra bản chất của thế giới, thực chất bản tính của con người, sự tương đồng giữa nội tâm và ngoại tại, tìm con đường giải thoát tâm linh… Mỗi người tùy theo khả năng của mình đã cố gắng vén mở bức màn bí ẩn cuộc đời. Vì vậy, biết bao nhiêu nhà tư tưởng, tôn giáo, triết học ra đời với mục đích tìm cách thỏa mãn những nhu cầu tri thức và chỉ đường dẫn lối cho con người đạt tới hạnh phúc. Nhưng mỗi giáo phái lại có những quan điểm, tư tưởng khác nhau. Ở đây, với giới hạn của đề tài, ta chỉ tìm hiểu bản chất triết học của Bà-la-môn giáo dưới cái nhìn của đạo Phật như thế nào.
19/02/2011(Xem: 3621)
Là một phần trong cái hùng vĩ nền triết học Ấn Độ, Bà-la-môn giáo và Phật giáo đã có sự đóng góp to lớn, không những trên bình diện triết lý u huyền mà còn để lại những ảnh hưởng sâu đậm trong từng nếp nghĩ, cử chỉ hay quan niệm sống của toàn thể dân tộc Ấn Độ. Và cũng vì là hai thực thể có cùng chung một dòng máu nên trong quá trình phát triển, cả hai đều đã có những ảnh hưởng nhất định lên nhau. Nhưng vì ra đời muộn hơn nên đã có không ít quan niệm cho rằng Phật giáo là sự hệ thống lại các tư tưởng Ấn độ giáo, hoặc cũng có ý kiến cho rằng đạo Phật là phản biện của chủ nghĩa tôn giáo Ấn... Còn có rất nhiều nữa những quan niệm hoặc là thế này hoặc là thế kia để so sánh những mệnh đề đã tồn tại từ lâu trong lòng của hai khối tư tưởng một thời đã từng được xem là đối kháng của nhau.
17/02/2011(Xem: 3594)
Nói rằng triết học Âu Tây giỏi và bảnh rồi, cho nên kiêu căng biệt cư, không cần chiếu “camé” vào để “thâu” một ít vốn ở các hệ thống triết học Á Đông nữa thì thật là không đúng. Nói rằng triết học Á Đông có một số mặc cảm rồi cam phận đơn cư thì lại càng tuyệt đối không đúng lắm nữa.
14/01/2011(Xem: 17097)
Bản văn này chỉ giới thiệu những điểm chủ yếu có liên quan đến triết học Trung Quán một cách hết sức đơn giản, dù vậy, vẫn bao hàm được tất cả mọi yếu điểm cốt lõi của hệ phái Triết học này.
14/01/2011(Xem: 9612)
Viết về một triết học là đặt ra các câu hỏi về những vấn đề được bàn đến trong triết học đó. Trong trường hợp này, chúng ta thử viết một bài nghiên cứu mang tính phê bình về triết học Thế Thân.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]