Maggakkhagiham. Ta, là người chỉ đường thôi!
(Kinh Trung Bộ 107)
- Giảng sư Púi Xẻng Chải soạn
- SCK lược dịch từ tiếng Thái
“Nói về niềm tin với người không tin, này các tỳ kheo, là ác thuyết.
Nói về giới với người ác giới, là ác thuyết.
Nói về nghe nhiều học rộng với người thiểu học ít nghe, là ác thuyết.
Nói về bố thí buông xã với người xan tham, là ác thuyết.
Nói về trí tuệ với người ác tuệ ngu xuẩn, là ác thuyết”
(Chương 5 Pháp, Tăng Chi Bộ)
- Dịch xong tại chùa Thiền Quang II, 1988.
- Tìm lại được bản thảo sau hơn 3 thập kỷ, hoàn chỉnh tại chùa Pháp Bảo, 2022.
* Kính dâng song thân, các vị thầy tổ, hữu ân!
+ Đặc biệt cảm niệm công đức Linh Phạm (Hà Nội), khổ công đánh máy bản thảo xưa!
Lời Giới Thiệu, từ dịch giả
Tôi thật chưa tìm ra cuốn nào như cuốn này, tác giả viết từ những năm 50s, hữu duyên được dịch ra tiếng Việt vào những năm 80s… Tìm lại được bản thảo sau khoảng 33 năm (2021). Tốn thêm một năm hiệu đính trên đường ta bà, gọt dũa lại.
Nó cổ xưa và sống chậm như “cụ rùa Hồ Gươm” vậy, xin cáo lỗi bà con về cái thai đá này! Dụng văn khi trẻ có nhiều vụng về, dịch sát từng chữ, sợ mất ý mang tội, giờ lại nhọc lòng còn hơn dịch một bản mới. Văn cổ Thái Lan thường điệp ý điệp từ, kiểu như các cụ mình cũng ưa nhắc đi nhắc lại sợ con cháu quên. Giờ phải cắt bớt kẻo bạn đọc nhàm, nên chuẩn là “lược dịch”! Thêm vài ý riêng, kinh nghiệm giảng dạy của dịch giả vào ngoặc (…), và một phần riêng cuối sách.
Do lược bỏ phần dạy tính niên lịch kiểu Thái Lan, và những cách chúc phúc cho vua, hoàng hậu, quan chức… Nói chung là những gì cần thiết cho các giảng sư bên Thái Lan hồi xưa, không dành cho độc giả Việt Nam, nên thành “lược dịch”, mong quý vị hiểu cho!
Nhiều lần, tôi muốn nhắm mắt bấm delete nó cho theo cụ rùa, khỏi bận lòng mất ngủ, vì giờ có rất nhiều sách dạy kỹ năng giảng dạy kiểu này - viết bằng lối văn cập nhật hơn, bên ngoài và trong chùa. Nhưng rồi quyết định giữ lại, vì tinh thần các cụ xưa, vì cái hồn chân tu, nói gì nói, luôn đi sát nguyên văn lời Phật.
Mời bạn đọc! Sẽ hiểu ý dịch giả, người còn thích sưu tầm đồ cổ…
- SCK, chùa Bắc Linh, Adelaide, Úc/ 20/03/22
LỜI NÓI ĐẦU, của tác giả
Trong 14 năm giảng dạy giáo lý, tôi thuyết giảng theo sự hiểu biết tàm tạm! 8 năm sau này mới tìm hiểu Tam Tạng. Có một lần nhận lời thỉnh thuyết pháp, tôi không biết là sẽ nói gì? Dễ như “7 Thánh Sản”, tôi cũng phải xem xét trong Tam Tạng, có ở những nơi nào… suốt đến ngày sắp sửa đi giảng mới nghỉ ngơi chút, cứ vậy mà làm suốt 8 năm.
Khi hoàn tục rồi, vào thư viện thành phố làm thầy giáo thọ (Ācāriya), kiểm xét và giải đáp mỗi ngày. Soạn dịch chút đỉnh, chừng 5 năm. Khi việc soạn sách được tiến triển, mới rời thư viện, chỉ soạn sách thôi. Từ Phật lịch 2478 (1934) đến nay, suy gẫm trong Tam Tạng và nhiều chỗ khác nữa.
Khi suy nghĩ để viết, đều là sách nói về giảng thuyết được dịch ra từ Tam Tạng và cả chú giải (Aṭṭhakathā - Tikā), đến các loại sách diễn thuyết, hợp thành 7 cuốn, 120 chuyện. Lúc ấy, tôi đã là giảng sư kha khá, chuyên tâm soạn sách cũng khá, quan tâm trong các môn học liên quan đến diễn thuyết. Nếu đọc 7 cuốn “Quyền Hạn Giảng Sư”, 3 cuốn “Luận Lý” và 3 cuốn “Sáng Trí” (Patibhāna), bạn sẽ thấy!
Ngoài ra còn có những cuốn: Phật Lý (Buddha Parajañā), Pháp Lý, Thế Lý, Tâm Lý Học Phật Giáo (Citta Parajañā), Phật Tuệ (Buddha Paṭibhāṇa), Pháp Tuệ (Dhamma Paṭibhāṇa), và Thinh Văn Tuệ (Sāvaka Paṭibhāṇa), Thần Thông (Iddhipaṭihāriya), Đại Trí Xứ (Mahāsatipaṭṭhanā), Nguyên Tắc Trong Phật Giáo và bộ Sāsanā Sākala. Hơn 20 cuốn, đều liên quan đến thuyết giảng.
Đến lúc sáng tác “Huấn Luyện Giảng Sư”, tôi cố gắng tìm tòi bố cục từ Tam Tạng và Chú giải, liên hệ mọi kiến thức đã có, mong đem lại lợi ích đến giảng sư và người muốn thành giảng sư, nên chuyên cần làm việc đến 4 tháng, chỉ được 3 cuốn. Sàng lọc 100 trang dư thừa, lâu hơn mọi sáng tác khác, mất nhiều thời gian, viết đi viết lại hoài. (Lại bị gọt khoảng 80 trang khi hiệu đính bản dịch! – Dịch giả).
Vì chưa từng có loại sách kiểu này (1950). Nên cần sáng tác theo kinh nghiệm thuyết giảng của mình và các vị đã từng viết loại này. Do thấy rằng, Phật giáo sẽ thạnh hành lâu dài bởi sự kính Pháp!
Nếu vị nào thuyết tốt, vị ấy thường được mọi người kính trọng. Còn ai giảng ẹ quá, sẽ ít người kiên nhẫn nghe, đến rồi lắc đầu về. Giảng hay, làm cho thiện tín Phật giáo (Buddhasāsanikajana) xoay vào, chịu ngồi nghe. Vừa lòng, dẫn nhau đến nghe cho đông khi biết vị ấy sẽ thuyết ở chùa nào lúc nào...
Một trong các quả báo (phala) của sự thính Pháp, là sự thạnh hành lâu dài của Phật Giáo. Do vậy, tôi mới mong có nhiều vị Tăng tỳ kheo (bhikkhusangha) thành giảng sư đỉnh cao, thuyết giảng lão luyện và sâu rộng. Mới cố gắng hoàn thành bộ “Huấn Luyện Giảng Sư” này, vững tin rằng sẽ có lợi ích đến Phật Giáo (Buddhasāsanā), và các Phật tử được toại nguyện.
Bạn sẽ thấy bộ “Huấn Luyện Giảng Sư” này như là một môn học, bao gồm mọi khía cạnh, mọi ngóc ngách, mọi kỹ xảo, mọi nghệ thuật của diễn thuyết. Chỉ dẫn cho thành giảng sư giỏi, sơ thiện - trung thiện - hậu thiện, dù chưa từng là. Sẽ làm số lượng giảng sư giỏi mỗi ngày càng tăng. Thành giảng sư rồi, không cần nói gì khác…
Sau cùng, mong mọi người luôn SỐNG THẬT bằng pháp chân thật, nền tảng cần có của giảng sư. Hãy cố gắng đọc hết bộ sách này bằng trí xét đoán (bicāraṇāñāṇa). Nhằm sanh ích lợi tăng thượng, lâu dài và rộng rãi đến Phật giáo và mọi chúng sinh…
- Giảng sư PÚI XẺNG CHẢI
26/10/ Phật lịch.2494 (1950)
MỤC LỤC
I-PHẬT NGÔN.. 11
A. 8 Pháp của tỳ kheo đáng được tin tưởng. 11
B. 5 sự hiếm quý. 15
C. Tỳ kheo được Đức Phật quan tâm.. 16
D. Những nguyên nhân làm Phật giáo suy đồi, hay thạnh hành. 19
E. 5 Giải thoát xứ (Vimuttāyatana) 21
F. 6 quả báo của giảng sư. 23
II- Tiểu sử các vị tối thắng về thuyết Pháp. 28
A. Tiểu sử trưởng lão Puṇṇamantānīputta. 29
Sự thuyết giảng kiểu mẫu của trưởng lão Puṇṇamantānīputta. 36
Nói thêm về Thất Tịnh. 43
B. Tiểu sử trưởng lão ni Dhammadinnā. 58
Sự thuyết Pháp kiểu mẫu của trưởng lão ni Dhammadinnā. 63
C. Tiểu sử trưởng giả Citta. 88
Sự thuyết Pháp kiểu mẫu của trưởng giả Citta. 92
D. Tiểu sử bà Khujjuttarā. 108
III– Bàn về giảng sư. 112
A. Phân loại giảng sư: 116
B. Giảng sư đặc biệt 123
1. Chuyện thuyết giảng của ngài Upāli 123
2. Phân loại giảng sư theo Phật ngôn. 139
IV- Giải rộng 5 chi phần giảng sư. 143
PHẦN V.. 157
A. 4 sự luyện tập, rất quan trọng của giảng sư. 157
B. Dành cho giảng sư thuyết đơn. 161
C. 8 đề tài tập thuyết đơn. 163
D. 25 chủ đề mẫu thuyết đơn. 176
1. Nói về sự bố thí (dāna) có nhiều quả báo. 177
2. Nói về người nên và không nên thân cận. 179
3. Nói về người mù, người chột và người tỏ. 182
4. Nói về 3 hạng trí tuệ. 184
5. Nói về gia tộc có Phạm Thiên (Brahma) 188
6. Nói về nhân tạo 3 nghiệp. 190
7. Nói về thiên sứ (Devadūta) 191
2. Nói về 3 trường hợp kiêu mạn, say mê: 194
9. Nói về tăng thượng. 196
10. Nói về 3 bậc chân nhân 201
11. Nói về 3 sự tăng trưởng. 202
12. Nói về quả báo của sự trì giới 205
13. Nói về 3 sự trong sạch: 206
14. Nói về tịnh giả. 208
15. Nói về giờ đẹp khắc tốt 210
16. Nói về bốn chánh cần. 212
17. Nói về khuynh hướng. 213
18. Nói về 4 bánh xe. 214
19. Nói về bốn Nhiếp Pháp. 216
20. Nói về 4 tịnh tín. 219
21. Nói về 4 tưởng điên đảo (saññavillāsa) 221
22. Nói về “con sông”, 4 loại phước báu. 223
23. Nói về quả của sự thí thực. 225
24. Nói về quả của sự thí thực (tiếp) 227
25. Nói về 4 sự mong muốn khó được. 228
PHẦN VI 230
A. Tư cách giảng sư. 230
B.Truyền giới 231
C. Nói về Phật lịch (kiểu Thái) 232
D. Cách thức đọc “Namo…” (Nam Mô) 237
E. Cách thuyết Pháp. 242
F. Thuyết giảng và Chúc phúc cho công chúng. 243
PHẦN VII – 3 KIỂU THUYẾT BAN ĐẦU.. 245
A. Thuyết Được. 245
B. Thuyết Rõ. 254
C. Thuyết thành. 262
D. 4 phần của thuyết thành công. 278
E. “Thuyết được” có 4 kiểu mẫu. 280
VIII. Phân loại thuyết giảng (tiếp theo) 297
A. Giảng về Pháp học (pariyatti) 297
B. Giảng về Pháp hành (paṭipatti) 299
A2. Kiểu mẫu thuyết về Pháp học. 299
B2. Kiểu mẫu thuyết về Pháp hành. 311
A3. Kiểu mẫu thuyết về Pháp học. 316
B3. Kiểu mẫu thuyết về Pháp hành. 326
A4. Kiểu mẫu thuyết về Pháp học. 330
B4. Kiểu mẫu thuyết về Pháp hành. 339
IX (Tập 2) 343
A. Thuyết về Pháp thành (Vesanāpativedha) 343
B. Bài mẫu về đúng – sai với 4 hạng người 357
PHẦN CỦA DỊCH GIẢ:
Con Đường Hoằng Pháp. 375
I/ Định nghĩa và nguồn gốc của hoằng Pháp. 376
Chuyển Pháp Luân 377
II/ 1. Chuẩn bị cho hoằng Pháp. 380
2. Một số đoạn kinh hướng dẫn hoằng Pháp. 388
3. Vài ứng xử của Đức Phật với ngoại đạo: 401
4. Vài trãi nghiệm.. 410
5. Ứng xử với các vị ngọt, sự nguy hại... 413
III. Tâm niệm nên có của giảng sư. 4271
MẠNG NHÀ TRUYỀN GIÁO.. 432
Huấn Luyện Giảng Sư__Giảng sư Pui Xeng Chai soạn__SCK lược dịch từ tiếng Thái
***
Chân thành cảm ơn Thượng Tọa Chánh Kiến
gởi tặng trang nhà Quảng Đức phiên bản điện tử
tập sách quý báu này.
Melbourne 16/6/2022
TK Thích Nguyên Tạng
***