Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phẩm 25: Tỳ Khưu

23/08/202013:05(Xem: 3073)
Phẩm 25: Tỳ Khưu
 
buddha-524

KINH PHÁP CÚ 

Việt dịch: HT Thích Minh Châu
Thi Hóa: HT Thích Minh Hiếu

Lưu ý:
Kinh bên dưới bản gốc Việt dịch: HT Thích Minh Châu (câu đầu),
Câu theo sau là phần Thi Hóa của HT Thích Minh Hiếu (chữ nghiêng)


Phẩm Tỳ Khưu 25



360/ Lành thay, phòng hộ mắt,

Lành thay, phòng hộ tai,

Lành thay, phòng hộ mũi,

Lành thay, phòng hộ lưỡi.



360/ Lành thay, phòng hộ mắt tai !

Nghe nhìn đóng kín bỏ ngoài sắc thanh,

Lành thay, mũi lưỡi khéo hành

Nếm ngưởi phòng hộ vị hương mi ngày.



361/ Lành thay, phòng hthân,

Lành thay, phòng hộ lời,

Lành thay, phòng hộ ý,

Lành thay, phòng tt cả.!

Tỷ kheo phòng tt c

Thoát được mọi khổ đau.



361/ Lành thay, lời với thân này !

Cả hai phối hợp không gây chuyện buồn.

Lành thay, ý mã chớ buông

Dẫm đạp lúa mạ chạy tuông rung vườn.

Tỳ Kheo phòng hộ bốn phương

Khỏi vướng phải khổ, tai ương chịu sầu.



362/ Người chế ngự tay chân,

Chế ngự lời và đầu,

Vui thích ni thiền định,

Độc thân, biết vừa đủ,

Thật xứng gọi Tỷ Kheo.



362/ Nói lời khiến người xa nhau

Ý nghĩ hành đông phi câu thúc thường,

Một mình không để bận vương

Đời sống tri túc đinh nương cõi thiền.

Hướng ni xa lánh chư duyên

Tỳ Kheo xng gi chư hiền đồng tu.



363/ Tỷ Kheo chế ngự miệng,

Vừa lời, không cng cao,

Khi trình bày pháp nghĩa,

Lời lẽ dịu ngọt ngào.



363/ Nói lời hoà ái ôn nhu

Pháp âm vi diệu văn tư diễn bày,

Người nghe cảm được lời hay

Vẫn không ngo mn ta đây hơn người.



364/ Vị Tỷ Kheo thích pháp,

Mến pháp, suy tư Pháp,

Tâm tư niệm chánh Pháp,

Không rời bỏ chánh Pháp.



364/ Chính nhờ chánh pháp sáng tươi

Thm nhuần huệ mạng, dưỡng nuôi trí tài,

Nghĩ nhớ ân đức Như Lai

Trọn đời tu tập không thay tấm lòng.



365/ Không khinh điều mình được,

Không ganh người khác được,

Tỷ Kheo ganh tỵ người,

Không sao chứng Thiền định.



365/ Ít nhiu cũng giữ tâm trong

Ganh ghét nước chy gia dòng thêm dơ,

Người thành tu ta nương nh

Nếu còn phân biệt xa bờ định tâm.



366/ Tỷ Kheo dầu được ít,

Không khinh điều mình được,

Sống thanh tnh, không nhác,

Chư thiên khen vị này.



366/ Tỷ Kheo trú chốn sơn lâm

Tinh cn kham nhẫn tự trân quý mình,

Xem thường hai chữ trọng khinh

Chư thiên tán thán hin minh ở đời.



367/Hoàn toàn, đối danh sắc,

Không chấp, ta của ta,

Không chấp, không sầu não,

Thật xứng danh TKheo.



367/ Không còn sắc là của tôi

Quên đi tên tuổi mây trôi tháng ngày,

Vướng vào đâu theo gió bay

Thênh thang tự tại dấu hài cũng không.



368/ Tỷ Kheo trú từ bi,

n thành giáo pháp Phật,

Chứng cnh giới tịch tnh,

c hnh an tnh lạc.



368/ Còn chăng tnh tín trong lòng

Vào nhà chư Phật nối giòng từ bi,

c hành liễu đạt trí tri

Sum la vạn tượng khác gì huyễn hư.



369/ Tỷ Kheo, tát thuyền này,

Thuyền không nhẹ đi mau,

Trừ tham, diệt sân hận,

Tất chng đạt Niết Bàn.



369/ Con thuyn về bên chân như

Này Tỳ kheo hãy tận trừ tham sân.

t thuyền đến lúc nhẹ tâng

Niết Bàn chốn ấy trong ngần tịnh an.



370/ Đoạn năm, từ bỏ năm,

Tu tập năm tối thượng,

Tỷ Kheo vượt năm ái,

Xứng danh “ Vượt bộc lưu.”



370/ Đoạn năm căn bản di gian

Thượng phần kiết sử, năm hàng cũng buông,

Ngũ lực tối thượng cúng dường

Tháo neo trói buộc xứng hàng TKheo.



371/ Tỷ Kheo, hãy tu thiền,

Chớ buông lung phóng dật,

m chớ đắm say dục,

Phóng dật, nuốt sắt nóng,

Bị đốt, chthan khổ.!



371/Thiền định pháp môn cn theo

Chế ngự phóng dt triệt tiêu ý tà,

Đừng rơi vào lưới của ma

Đắm say dc lc phải sa ngục hình.

Nuốt hòn sắt nóng hãi kinh

Khóc than cũng chng bin minh được nào.



372/ Không trí tuệ, không thiền,

Không thiền, không trí tuệ,

Người có thin có tuệ

Nhất định gn Niết Bàn.



372/ Không thin có trí được sao

Nhờ thiền tâm định trí làu làu thông.

Có thin có tuệ vun trồng

Bồ đề quả giác không mong cũng gần.



373/ Bước vào ngôi nhà trống,

Tỷ Kheo tâm an tnh,

Thọ hưởng vui siêu nhân,

Tịnh quán theo chánh pháp.



373/ Vào ngôi nhà vắng đơn thân

Giữ lòng trong sch, giữ tâm an bình,

Tỳ Kheo an trú Tâm kinh

Hưởng pháp hỷ lạc siêu nhân trên đời.



374/ Người luôn luôn chánh niệm,

Sự sanh dit các uẩn,

Được hoan hỷ, hân hoan,

Chỉ bậc bất tử biết.



374/ Tỉnh thức không hề buông lơi

Sanh dit các un thi thi tuệ tri,

n hoan thành tựu vô nghì

Là sự bất tử không chi sánh cùng.



375/ Đây Tỷ Kheo có trí,

Tu tập pháp căn bản

Hộ căn, biết vừa đủ,

Gìn giữ căn bản giới,

Thường gần gũi bạn lành,

Sống thanh tnh tinh cần.



375/ Thường gần bạn tốt tu chung

Khuyên nhc hộ giới, tự thân hành trì.

Giới bổn và các oai nghi

Tỳ Kheo có trí thường tri túc xài.

Sống phòng hộ biết đổi thay

Tinh cn thích hp mi ngày tấn tu.



376/ Giao thip khéo thân thiện,

Cử chỉ mực đoan trang,

Do vậy hưởng vui nhiều,

Sẽ dứt mọi khổ đau.



376/ Giao thip thái độ hiền từ

Đoan trang khiêm hạ tâm tư hiếu hoà,

Như mùa xuân thêm gấm hoa

Đất trời vui vẻ, mọi nhà bình an.



377/ Như hoa Vassikà,

Quăng bỏ cánh úa tàn,

ng vậy vị Tỷ Kheo,

Hãy gii thoát tham sân.



377/ Hoa lài kia bỏ cánh tàn

Buông đi úa héo giữ nhan sắc bền,

Này Tỳ Kheo, các vị nên !

Buông đi sân nhuế giữ phần thanh cao.



378/Thân tịnh, li an tinh,

An tnh khéo thiền tịnh,

Tỷ Kheo bthế vật,

Xứng danh “ bậc tịch tịnh.”



378/ Thân khẩu ý giữ trọn lành

Là con đường tắt tiến nhanh vào thiền,

Khéo tu vất bỏ thế duyên

Ung dung thanh tnh Thánh hin cũng khen.



379/Tự mình chỉ trích mình,

Tự mình dò xét mình,

Tỳ Kheo tự phòng hộ,

Chánh niệm, trú an lạc.



379/ Ngọc kia không thể tự rèn

Nhưng Tkheo phải biết răn trách mình,

Xét dò tâm ý bất minh

Kiểm soát duyên khởi mới bình được tâm.



380/ Tự mình y chỉ mình,

Tự mình đi đến mình,

Vậy hãy tự điều phục,

Như khách buôn ngựa hiền.



380/ Không còn cầu vọng xa xăm

Tự mình nương tựa bản năng vng vàng,

Ngồi trên tuấn mã hiên ngang

Chủ nhân thun phc lên đàng thng phi.



381/ Tỷ Kheo nhiều hân hoan,

Tịnh tín giáo pháp Phật,

Chứng cnh giới tịch tnh,

c hành an tnh lạc.



381/ Chọn con đường thng mà đi

Tín sâu hiu chc nhng gì Phật ban,

Đường xưa hoa nở bạt ngàn

Tâm không cnh tnh, Lc bang hiện tiền.



382/ Tỷ Kheo tuy nhỏ tuổi,

Siêng tu giáo pháp Phật,

Soi rạng thế gian này,

Như trăng thoát khỏi mây.



382/ Tỷ Kheo tuy tui thiếu niên

Nương giáo pháp Pht cn chuyên đêm ngày.

Thế gian rực sáng quý thay!

Như trăng thoát khỏi đám mây rng ngi.

 


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
)
02/11/2010(Xem: 8338)
Đôi mắt ướt tuổi vàng khung trời hội cũ Áo màu xanh không xanh mãi trên đồi hoang Phút vội vã bỗng thấy mình du thủ Thắp đèn khuya ngồi kể chuyện trăng tàn từ núi lạnh đến biển im muôn thuở Đỉnh đá này và hạt muối đó chưa tan Cười với nắng một ngày sao chóng thế Nay mùa đông mai mùa hạ buồn chăng Đếm tóc bạc tuổi đời chưa đủ Bụi đường dài gót mỏi đi quanh Giờ ngó lại bốn vách tường ủ rũ Suối nguồn xa ngược nước xuôi ngàn
31/10/2010(Xem: 6982)
Giấc đời tỉnh hạt mù sương Chim về bên cửa Phật đường nghe kinh. Mới hay từ buổi vô tình Sắc-Không nào chẳng không hình huyển như.
29/10/2010(Xem: 8824)
Thơ Trong Tuyển Tập Thơ Tuệ Thiền (Lê Bá Bôn) (Trích trong Đường Về Minh Triết; 1989-2005; NXB Văn Nghệ, 2007) --- * Nghìn Câu Thơ Tài Hoa Việt Nam (Bản tái bản lần 4; NXB Hội nhà văn, 2013) Không Đề Chất chứa những cằn nhằn Hồn lô nhô sỏi đá!... Chút lặng thầm hỉ xả Sỏi đá dậy hồn thơ…
29/10/2010(Xem: 5931)
May I be free from enmity and danger, May I be free from mental suffering, May I be free from physical suffering
28/10/2010(Xem: 9724)
Một thương chú tiểu dễ thương Hai thương chú tiểu chọn đường đi tu Ba thương sớm tối công phu Bốn thương chú học và tu đàng hoàng Năm thương chú tiểu nhẹ nhàng Sáu thương chú tiểu đoan trang nụ cười
23/10/2010(Xem: 5831)
Nhiều thế kỷ trước, một vị vua đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam hai lần đẩy lui quân Mông Cổ xâm lăng. Một hôm, vào năm 1293, vị vua anh hùng này đã rời ngôi vua, và vài năm sau trở thành một nhà sư và đã để lại một di sản Thiền Tông bây giờ vẫn còn phát triển để trở thành dòng Thiền lớn nhất tại Việt Nam. Ngài tên là Trần Nhân Tông, vị vua thứ ba của Nhà Trần và là vị sáng lập Dòng Thiền Trúc Lâm.
22/10/2010(Xem: 9522)
Vào khoảng các năm 1972–1974, Cố Hòa thượng Thích Trí Thủ, thường được Tăng Ni-Phật tử gọi cung kính gần gũi là “Ôn Già Lam”, đang trong thời gian dài hoằng pháp tại Nha Trang và các tỉnh miền Trung, Ôn tạm an trú trên chùa Hải Đức, nơi có Phật học viện Trung Phần, trên ngọn đồi Trại Thủy. Khoảnh vườn và thềm hiên phía trước tịnh thất của Ôn dần dà trở thành một hoa viên nho nhỏ với nhiều cây cảnh hoa lá đẹp lạ, là nhờ ở bàn tay chăm sóc thương yêu của một vị cao tăng đức độ nhân từ.
21/10/2010(Xem: 5553)
Bướm bay vườn cải hoa vàng , Hôm nay chúng ta cùng đọc với nhau bài Bướm bay vườn cải hoa vàng. Bài này được sáng tác trước bài trường ca Avril vào khoảng năm tháng. Viết vào đầu tháng chạp năm 1963. Trong bài Bướm bay vườn cải hoa vàng chúng ta thấy lại bông hoa của thi sĩ Quách Thoại một cách rất rõ ràng. Đứng yên ngoài hàng dậu Em mỉm nụ nhiệm mầu Lặng nhìn em kinh ngạc Vừa thoáng nghe em hát Lời ca em thiên thâu
20/10/2010(Xem: 8661)
Nếu mai mốt Ba có về thăm lại Con chỉ dùm căn láng nhỏ bên sông Nơi Mẹ sống trong chuỗi ngày hiu quạnh Nặng oằn vai một nỗi nhớ thương chồng
20/10/2010(Xem: 6496)
Nhân-sinh thành Phật dễ đâu, Tu hành có khổ rồi sau mới thành, Ai hay vững dạ làm lành, Chứng-minh trong chốn minh-minh cũng tường.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
105,204,855