Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Thương tiếc (bài thơ có 32 cách đọc)

02/05/201104:14(Xem: 12708)
Thương tiếc (bài thơ có 32 cách đọc)

red_rose_52

THƯƠNG TIẾC

(Bài thơ này đã được tác giả xuất bản vào năm 1996 tại Nam Cali nằm trong tập thơ “Những Vần Thơ Vịnh Kiều” có 14 cách đọc khác nhau. Đến năm 2009 lại xuất bản lần nữa cũng tại Nam Cali, nằm trong tập thơ “Những Bài Thơ Độc Đáo”, có bổ túc thêm lên đến 20 cách đọc, và nhiều biến đổi thú vị khác. Bài thơ hân hạnh được nhiều diễn đàn điện tử trong và ngoài nước cho đăng, với nhiều lời khen tặng của độc giả khắp nơi. Tuy nhiên mỗi nơi đăng mỗi khác, số “các cách đọc” nhiều ít khác nhau, và những bài thơ biến đổi theo, cũng đăng không trọn vẹn.

Nay tác giả xin ghi lại đầy đủ vào đây, có sửa chữa cho hoàn chỉnh hơn lên đến “32 cách đọc và nhiều biến đổi thi vị khác”, nhất là khi cắt bỏ bài thơ còn lại 5 chữ, 4 chữ, và 3 chữ trong mỗi câu cho được trọn ý; cũng như dùng 56 chữ của bài Thất Ngôn Bát Cú “Thương Tiếc” này để sắp xếp lại từng chữ, từng câu, biến đổi thành những bài thơ Thất Ngôn Bát Cú khác, và các bài Tứ Tuyệt, Lục Bát và Song Thất Lục Bát cho được có hồn hơn. Mục đích là muốn trình bày sự phong phú và độc đáo của tiếng Việt, mà ít có thứ tiếng nào trên thế giới sánh được. Mong tình lượng thứ, và cám ơn sự vui đọc trọn vẹn bài thơ này của quý vị yêu thơ, cũng như phê bình và góp ý vậy).

A.- CÁC CÁCH ĐỌC :

1 .- Đọc xuôi :

Vương tình lệ thảm, khóc hồn oan,
Nát rữa đời xuân, mộng dở dang !
Sương khói lạnh sầu, mây khuất nguyệt,
Gió mưa buồn rũ, phím rơi đàn !
Gương phiền tủi phận, vùi son phấn,
Lược trách hờn duyên, lỡ đá vàng !
Hương sắc đắm chìm, thân mệnh bạc,
Thương lòng xót liễu, rụng đài trang !

2 .- Đọc ngược :

Trang đài rụng liễu, xót lòng thương,
Bạc mệnh thân chìm, đắm sắc hương !
Vàng đá lỡ duyên, hờn trách lược,
Phấn son vùi phận, tủi phiền gương !
Đàn rơi phím rũ, buồn mưa gió,
Nguyệt khuất mây sầu, lạnh khói sương !
Dang dở mộng xuân, đời rữa nát,
Oan hồn khóc thảm, lệ tình vương !

3 .- Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi
thành Bài Thơ Ngũ Ngôn :

Lệ thảm khóc hồn oan…
Đời xuân mộng dở dang…
Lạnh sầu mây khuất nguyệt…
Buồn rũ phím rơi đàn…
Tủi phận vùi son phấn…
Hờn duyên lỡ đá vàng…
Đắm chìm thân mệnh bạc…
Xót liễu rụng đài trang…!

4.- Cũng bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi như cách 3,
nhưng đọc thành Thơ Tự Do, mỗi câu 2 hoặc 3 chữ :

Lệ thảm…
Khóc hồn oan…

Đời xuân…
Mộng dở dang…

Lạnh sầu…
Mây khuất nguyệt…

Buồn rũ…
Phím rơi đàn…

Tủi phận…
Vùi son phấn…

Hờn duyên…
Lỡ đá vàng…

Đắm chìm…
Thân mệnh bạc…

Xót liễu…
Rụng đài trang…!

5 .- Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược
thành Bài Thơ Ngũ Ngôn :

Rụng liễu xót lòng thương…
Thân chìm đắm sắc hương…
Lỡ duyên hờn trách lược…
Vùi phận tủi phiền gương…
Phím rũ buồn mưa gió…
Mây sầu lạnh khói sương…
Mộng xuân đời rữa nát…
Khóc thảm lệ tình vương…!

6.- Cũng bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược như cách 5,
nhưng đọc thành Thơ Tự Do, mỗi câu 2 hoặc 3 chữ :

Rụng liễu…
Xót lòng thương…

Thân chìm…
Đắm sắc hương…

Lỡ duyên…
Hờn trách lược…

Vùi phận…
Tủi phiền gương…

Phím rũ…
Buồn mưa gió…

Mây sầu….
Lạnh khói sương…

Mộng xuân…
Đời rữa nát…

Khóc thảm…
Lệ tình vương…!

7 .- Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi,
thành Thơ Tự Do mỗi câu 4 chữ :

Thảm khóc hồn oan…
Xuân mộng dở dang…
Sầu mây khuất nguyệt…
Rũ phím rơi đàn…
Phận vùi son phấn…
Duyên lỡ đá vàng…
Chìm thân mệnh bạc…
Liễu rụng đài trang…!

8.- Cũng bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi thành Thơ
Tự Do giống cách 7, nhưng đọc mỗi câu 2 chữ :

Thảm khóc…
Hồn oan…

Xuân mộng...
Dở dang…

Sầu mây…
Khuất nguyệt…

Rũ phím…
Rơi đàn…

Phận vùi…
Son phấn…

Duyên lỡ…
Đá vàng…

Chìm thân…
Mệnh bạc…

Liễu rụng…
Đài trang…!

9 .- Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược,
thành Thơ Tự Do mỗi câu 4 chữ :

Liễu xót lòng thương…
Chìm đắm sắc hương...
Duyên hờn trách lược…
Phận tủi phiền gương…
Rũ buồn mưa gió…
Sầu lạnh khói sương…
Xuân đời rữa nát…
Thảm lệ tình vương…!

10 .- Cũng bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược giống cách 9,
nhưng đọc thành Thơ Tự Do, mỗi câu 2 chữ :

Liễu xót…
Lòng thương…

Chìm đắm…
Sắc hương...

Duyên hờn…
Trách lược…

Phận tủi…
Phiền gương…

Rũ buồn…
Mưa gió…

Sầu lạnh…
Khói sương…

Xuân đời…
Rữa nát…

Thảm lệ…
Tình vương…!

11 .- Bỏ 4 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi,
thành Thơ Tự Do mỗi câu 3 chữ :

Khóc hồn oan…
Mộng dở dang…
Mây khuất nguyệt…
Phím rơi đàn…
Vùi son phấn…
Lỡ đá vàng…
Thân mệnh bạc…
Rụng đài trang…!

12.- Bỏ 4 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược,
Thành Thơ Tự Do mỗi câu 3 chữ :

Xót lòng thương…
Đắm sắc hương…
Hờn trách lược…
Tủi phiền gương…
Buồn mưa gió…
Lạnh khói sương…
Đời rữa nát…
Lệ tình vương…!

13.- Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Xuôi,
thành Thơ Tự Do mỗi câu 4 chữ :

Vương tình lệ thảm…
Nát rữa đời xuân…
Sương khói lạnh sầu…
Gió mưa buồn rũ…
Gương phiền tủi phận…
Lược trách hờn duyên…
Hương sắc đắm chìm…
Thương lòng xót liễu…!

14.- Cũng bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Xuôi thành Thơ
Tự Do giống cách 13, nhưng đọc mỗi câu 2 chữ :

Vương tình…
Lệ thảm…

Nát rữa…
Đời xuân…

Sương khói…
Lạnh sầu…

Gió mưa…
Buồn rũ…

Gương phiền…
Tủi phận…

Lược trách…
Hờn duyên…

Hương sắc…
Đắm chìm…

Thương lòng…
Xót liễu…!

15 .- Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Ngược,
thành Thơ Tự Do mỗi câu 4 chữ :

Trang đài rụng liễu…
Bạc mệnh thân chìm…
Vàng đá lỡ duyên…
Phấn son vùi phận…
Đàn rơi phím rũ…
Nguyệt khuất mây sầu…
Dang dở mộng xuân…
Oan hồn khóc thảm…!

16.- Cũng bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Ngược giống cách 15,
nhưng đọc thành Thơ Tự Do, mỗi câu 2 chữ :

Trang đài…
Rụng liễu…

Bạc mệnh…
Thân chìm…

Vàng đá…
Lỡ duyên…

Phấn son…
Vùi phận…

Đàn rơi…
Phím rũ…

Nguyệt khuất…
Mây sầu…

Dang dở…
Mộng xuân…

Oan hồn…
Khóc thảm…!

17 .- Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Xuôi, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 4 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Thương lòng xót liễu…
Hương sắc đắm chìm…
Lược trách hờn duyên…
Gương phiền tủi phận…
Gió mưa buồn rũ…
Sương khói lạnh sầu…
Nát rữa đời xuân…
Vương tình lệ thảm…!

18.- Cũng bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Xuôi,
thành Thơ Tự Do như cách 17, nhưng
đọc mỗi câu 2 chữ, và từ câu dưới lên :

Thương lòng…
Xót liễu…

Hương sắc…
Đắm chìm…

Lược trách…
Hờn duyên…

Gương phiền…
Tủi phận…

Gió mưa…
Buồn rũ…

Sương khói…
Lạnh sầu…

Nát rữa…
Đời xuân…

Vương tình…
Lệ thảm…!

19 .- Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Ngược, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 4 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Oan hồn khóc thảm…
Dang dở mộng xuân…
Nguyệt khuất mây sầu…
Đàn rơi phím rũ…
Phấn son vùi phận…
Vàng đá lỡ duyên…
Bạc mệnh thân chìm…
Trang đài rụng liễu…!

20 .- Cũng bỏ 3 chữ cuối mỗi câu Bài Ngược,
Thành Thơ Tự Do như cách 19, nhưng
đọc mỗi câu 2 chữ, và từ câu dưới lên :

Oan hồn…
Khóc thảm…

Dang dở…
Mộng xuân…

Nguyệt khuất…
Mây sầu…

Đàn rơi…
Phím rũ…

Phấn son…
Vùi phận…

Vàng đá…
Lỡ duyên…

Bạc mệnh…
Thân chìm…

Trang đài…
Rụng liễu…!

21.- Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi, thành Thơ
Tự Do, mỗi câu 5 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Xót liễu rụng đài trang…
Đắm chìm thân mệnh bạc…
Hờn duyên lỡ đá vàng…
Tủi phận vùi son phấn…
Buồn rũ phím rơi đàn…
Lạnh sầu mây khuất nguyệt…
Đời xuân mộng dở dang…
Lệ thảm khóc hồn oan…!

22.- Cũng bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi,
thành Thơ Tự Do như cách 21, nhưng
đọc mỗi câu 2 hoặc 3 chữ, và từ câu dưới lên :

Xót liễu…
Rụng đài trang…

Đắm chìm…
Thân mệnh bạc…

Hờn duyên…
Lỡ đá vàng…

Tủi phận…
Vùi son phấn…

Buồn rũ…
Phím rơi đàn…

Lạnh sầu…
Mây khuất nguyệt…

Đời xuân…
Mộng dở dang…

Lệ thảm…
Khóc hồn oan…!

23 .- Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 5 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Khóc thảm lệ tình vương…
Mộng xuân đời rữa nát…
Mây sầu lạnh khói sương…
Phím rũ buồn mưa gió…
Vùi phận tủi phiền gương…
Lỡ duyên hờn trách lược…
Thân chìm đắm sắc hương…
Rụng liễu xót lòng thương…!

24.- Cũng bỏ 2 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược,
thành Thơ Tự Do như cách 23, nhưng
mỗi câu 2 hoặc 3 chữ, và từ câu dưới lên :

Khóc thảm…
Lệ tình vương…

Mộng xuân…
Đời rữa nát…

Mây sầu…
Lạnh khói sương…

Phím rũ…
Buồn mưa gió…

Vùi phận…
Tủi phiền gương…

Lỡ duyên…
Hờn trách lược…

Thân chìm…
Đắm sắc hương…

Rụng liễu…
Xót lòng thương…!

25 .- Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 4 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Liễu rụng đài trang…
Chìm thân mệnh bạc…
Duyên lỡ đá vàng…
Phận vùi son phấn…
Rũ phím rơi đàn…
Sầu mây khuất nguyệt…
Xuân mộng dở dang…
Thảm khóc hồn oan…!

26 .- Cũng bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi,
thành Thơ Tự Do như cách 25, nhưng
đọc mỗi câu 2 chữ, và từ câu dưới lên :

Liễu rụng…
Đài trang…

Chìm thân…
Mệnh bạc…

Duyên lỡ…
Đá vàng…

Phận vùi…
Son phấn…

Rũ phím…
Rơi đàn…

Sầu mây…
Khuất nguyệt…

Xuân mộng…
Dở dang…

Thảm khóc…
Hồn oan…!

27 .- Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 4 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Thảm lệ tình vương…
Xuân đời rữa nát…
Sầu lạnh khói sương…
Rũ buồn mưa gió…
Phận tủi phiền gương…
Duyên hờn trách lược…
Chìm đắm sắc hương…
Liễu xót lòng thương…!

28 .- Cũng bỏ 3 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược,
thành Thơ Tự Do như cách 27, nhưng
mỗi câu 2 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Thảm lệ…
Tình vương…

Xuân đời…
Rữa nát…

Sầu lạnh…
Khói sương…

Rũ buồn…
Mưa gió…

Phận tủi…
Phiền gương…

Duyên hờn…
Trách lược…

Chìm đắm…
Sắc hương…

Liễu xót…
Lòng thương…!

29 .- Bỏ 4 chữ đầu mỗi câu Bài Xuôi, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 3 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Rụng đài trang…
Thân mệnh bạc…
Lỡ đá vàng…
Vùi son phấn…
Phím rơi đàn…
Mây khuất nguyệt…
Mộng dở dang…
Khóc hồn oan…

30 .- Bỏ 4 chữ đầu mỗi câu Bài Ngược, thành Thơ
Tự Do mỗi câu 3 chữ, và đọc từ câu dưới lên :

Lệ tình vương…
Đời rữa nát…
Lạnh khói sương…
Buồn mưa gió…
Tủi phiền gương…
Hờn trách lược…
Đắm sắc hương…
Xót lòng thương…!

31 .- Đọc xuôi như Thơ Tự Do :

Vương tình…
Lệ thảm…
Khóc hồn oan…

Nát rữa…
Đời xuân…
Mộng dở dang…

Sương khói…
Lạnh sầu…
Mây khuất nguyệt…

Gió mưa…
Buồn rũ…
Phím rơi đàn…

Gương phiền…
Tủi phận…
Vùi son phấn…

Lược trách…
Hờn duyên…
Lỡ đá vàng…

Hương sắc…
Đắm chìm…
Thân mệnh bạc…

Thương lòng…
Xót liễu…
Rụng đài trang…!

32 .- Đọc ngược như Thơ Tự Do :

Trang đài…
Rụng liễu…
Xót lòng thương…

Bạc mệnh…
Thân chìm…
Đắm sắc hương…

Vàng đá…
Lỡ duyên…
Hờn trách lược…

Phấn son…
Vùi phận…
Tủi phiền gương…

Đàn rơi…
Phím rũ…
Buồn mưa gió…

Nguyệt khuất…
Mây sầu…
Lạnh khói sương…

Dang dở…
Mộng xuân…
Đời rữa nát…

Oan hồn…
Khóc thảm…
Lệ tình vương…!

B.- DÙNG 56 CHỮ CỦA BÀI “THƯƠNG TIẾC”,
SẮP XẾP LẠI THÀNH CÁC BÀI THƠ KHÁC,
VỚI TỰA NHƯ :

Bài Tứ Tuyệt 1 : Khóc Dở Dang !

Xót phận gương rơi… tủi đá vàng,
Đời xuân sầu đắm, rũ hồn oan !
Sắc hương rữa nát, vùi son phấn,
Lệ thảm hờn duyên, lỡ phím đàn !
000
Lược trách tình vương, thân mệnh bạc,
Gió mưa chìm lạnh mộng đài trang !
Mây phiền nguyệt khuất, buồn sương khói,
Liễu rụng… lòng thương, khóc dở dang !

Bài Tứ Tuyệt 2 : Lỡ Đá Vàng.

Đời xuân chìm đắm, mộng đài trang,
Lệ thảm hờn duyên, khóc dở dang !
Lược trách thân phiền, vương mệnh bạc,
Gió mưa lòng lạnh, tủi hồn oan !
000
Sắc hương rữa nát, vùi son phấn
Xót phận gương rơi, rũ phím đàn !
Thương tình liễu rụng, buồn sương khói,
Nguyệt khuất sầu mây, lỡ đá vàng !

Bài Tứ Tuyệt 3 : Hương Sắc Rũ.

Đời xuân mộng rữa, đắm hồn oan,
Mệnh bạc lòng vương, khóc dở dang !
Lược trách, gương phiền, hương sắc rũ,
Gió mưa chìm lạnh, phím rơi đàn !
000
Mây hờn nguyệt khuất, buồn sương khói,
Xót phận sầu thân, lỡ đá vàng !
Phấn nát vùi son, thương liễu rụng,
Duyên tình lệ thảm, tủi đài trang !

Bài Tứ Tuyệt 4 : Phấn Son Vùi.

Nguyệt khuất, thân chìm, mệnh dở dang,
Xuân phiền lệ thảm, đắm hồn oan !
Sắc vương phận bạc, vùi son phấn,
Lược khóc hờn gương, lạnh phím đàn !
000
Sương khói buồn mây, rơi rụng liễu,
Mưa sầu trách gió, rũ đài trang,
Xót duyên mộng rữa, hương tình nát,
Đời tủi lòng thương, lỡ đá vàng !

Bài Tứ Tuyệt 5 : Xuân Rữa Nát.

Hồn oan mệnh bạc, xót lòng thương,
Chìm đắm mưa rơi, rũ khói sương !
Đàn lạnh phím hờn, son phấn lỡ,
Duyên phiền lược trách, tủi đời gương !
000
Đá vàng nguyệt khuất, sầu mây gió,
Liễu rụng buồn thân, phận sắc hương !
Dang dở mộng vùi, xuân rữa nát,
Trang đài thảm lệ, khóc tình vương !

Bài Tứ Tuyệt 6 : Lệ Xót Thương.

Mệnh bạc hồn oan, rữa sắc hương,
Đá vàng rơi nát, mộng lòng vương.
Đắm chìm trách phận, xuân buồn tủi,
Dang dở thân vùi, lạnh khói sương !
000
Đàn lỡ phím phiền, mây khuất nguyệt,
Duyên hờn lược khóc, thảm đời gương !
Gió mưa sầu rũ, tình son phấn,
Rụng liễu đài trang, lệ xót thương !

Bài Tứ Tuyệt 7 : Rơi Vàng Đá.

Trang đài mệnh bạc, xót lòng thương,
Liễu rụng buồn thân, rũ sắc hương !
Lỡ phím đắm đàn, chìm son phấn,
Mưa phiền nguyệt khuất, khói sầu vương !
000
Mây hờn mộng nát, rơi vàng đá,
Dang dở xuân vùi, lạnh gió sương !
Lệ thảm khóc đời, duyên phận rữa,
Oan hồn tủi lược, trách tình gương !

Bài Tứ Tuyệt 8 : Rũ Gió Sương.

Lệ thảm hồn oan, khóc sắc hương,
Trang đài mệnh đắm, tủi đời gương !
Mưa hờn nguyệt trách, vùi xuân lược,
Phím lỡ đàn rơi, lạnh khói vương !
000
Bạc phận phiền son, buồn phấn rữa,
Dở dang vàng đá, xót lòng thương !
Tình duyên mộng nát, sầu mây khuất,
Liễu rụng thân chìm, rũ gió sương !

Bài Bát Cú 1 : Sầu Trách Nguyệt.

Mệnh bạc, hồn oan, lạnh gió sương,
Thân chìm, liễu rụng, xót lòng thương !
Lỡ duyên vàng đá, hờn xuân lược,
Vùi phận đài trang, đắm sắc gương !
Phím rũ đàn rơi, sầu trách nguyệt,
Khói phiền mây khuất, tủi buồn hương !
Khóc mưa rữa nát đời son phấn,
Dang dở lệ tình, mộng thảm vương !

Bài Bát Cú 2 : Đắm Hồn Oan.

Lệ thảm lòng thương, mộng dở dang,
Tình xuân sắc rữa, đắm hồn oan !
Khói sương sầu trách, vùi son phấn,
Mưa gió hờn vương, lỡ đá vàng !
Phận tủi gương phiền, mây khuất nguyệt,
Duyên buồn lược rũ, phím rơi đàn !
Khóc đời mệnh bạc, chìm thân lạnh,
Rụng nát đài hương, xót liễu trang !

Bài Bát Cú 3 : Khóc Thảm Gương !

Liễu rụng sầu xuân, đắm sắc hương,
Thân chìm mệnh bạc, nát lòng thương !
Lỡ duyên vàng đá, buồn mưa gió,
Vùi phận đài trang, lạnh khói sương !
Phím rũ phiền mây, hờn mộng rữa,
Đàn rơi khuất nguyệt, trách tình vương !
Dở dang… lược tủi đời son phấn,
Lệ xót hồn oan, khóc thảm gương !

Bài Bát Cú 4 : Vương Mệnh Bạc.

Lạnh đắm chìm duyên, mộng dở dang,
Đời xuân rữa nát, tủi đài trang !
Phấn son lỡ phận, tình rơi lệ,
Gương lược vùi thân, phím trách đàn !
Sương khói thảm phiền, vương mệnh bạc,
Gió mưa sầu rũ, khóc hồn oan !
Mây hờn nguyệt khuất, buồn hương sắc,
Liễu rụng lòng thương, xót đá vàng !

Bài “Lục Bát 1” : Phận Đài Trang.

Hồn oan lệ thảm khóc duyên,
Phận sầu liễu rụng, mây phiền khói sương.
Thân chìm khuất, lỡ lược gương,
Trách đời bạc phận, đài trang xót buồn !
Mưa vùi nát rữa phấn son,
Gió xuân nguyệt lạnh, tủi hờn sắc hương.
Đàn rơi phím rũ, lòng thương,
Vương tình mộng đắm, đá vàng dở dang !

Bài “Lục Bát 2” : Tủi Sắc Hương.

Phận sầu bạc mệnh đài trang,
Khóc mưa lệ thảm, đá vàng dở dang.
Phím rơi, duyên lỡ lược gương,
Thân vùi đắm mộng, lòng thương xót đàn.
Mây phiền nguyệt lạnh khói sương,
Gió xuân chìm khuất, hồn oan rũ buồn.
Vương tình nát rữa phấn son,
Trách đời liễu rụng, tủi hờn sắc hương !

Bài “Lục Bát 3” : Tình Duyên Lỡ.

Trang đài bạc mệnh chìm thân,
Đàn vương phím thảm, gió xuân rũ buồn.
Mộng lòng, gương lược, phấn son,
Trách tình duyên lỡ, phận hờn xót thương.
Nguyệt phiền mây khuất khói sương,
Liễu sầu rụng khóc, đá vàng lệ rơi.
Hồn oan lạnh đắm mưa vùi,
Sắc hương nát rữa, tủi đời dở dang !

Bài “Lục Bát 4” : Đá Vàng Rơi.

Trách duyên tình lỡ phấn son,
Thân chìm mệnh bạc, oan hồn xót thương.
Tủi phiền đắm lược hờn gương,
Mộng lòng rữa nát, đá vàng lệ rơi.
Khói sương rũ phận mưa vùi,
Gió xuân khóc lạnh, thảm đời sắc hương.
Vương sầu liễu rụng đài trang,
Mây buồn nguyệt khuất, dở dang phím đàn !

Bài “Song Thất Lục Bát 1” : Chìm Hương Sắc.

Thân liễu rụng, xuân sầu dang dở,
Khóc hồn oan, phận lỡ lược gương.
Phấn son rữa nát… lòng thương,
Tủi đời nguyệt khuất, đài trang xót buồn.
000
Đàn rơi phím, trách hờn mệnh bạc,
Khói sương phiền, rũ sắc chìm hương.
Mộng vùi, mây đắm tình vương,
Gió mưa lệ thảm, đá vàng lạnh duyên !

Bài “Song Thất Lục Bát 2” : Khóc Hồn Oan.
Khóc hồn oan, chìm hương sắc rữa,
Liễu rụng sầu, xuân lỡ đài trang.
Gió mưa rũ lạnh khói sương,
Tủi thân mệnh bạc, lược gương trách hờn.
000
Đời dang dở, phấn son lệ thảm,
Phím đàn rơi, vùi đắm tình vương.
Phận buồn duyên nát đá vàng,
Mây phiền nguyệt khuất, xót thương mộng lòng !

Nhật Hồng Nguyễn Thanh Vân

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
08/09/2010(Xem: 8639)
Mười con nhạn trắng về tha Như Lai thường trụ trên tà áo xuân Vai nghiêng nghiêng suối tơ huyền Đôi gò đào nở trên miền tuyết thơm
08/09/2010(Xem: 8790)
Nắng Sài gòn anh đi mà chợt mát bởi vì em mặc áo lụa Hà Đông anh vẫn yêu màu áo ấy vô cùng thơ của anh vẫn còn nguyên lụa trắng
06/09/2010(Xem: 11070)
Văn Tế Thiên Thái Trí Giả Tác giả Đại Sư Tuân Thức Việt dịch: Từ Hoa Nhất Tuệ Tâm *** 1. Nhất tâm đảnh lễ Thiên Thai Trí Giả trong núi Đại Tô tu Tam Muội Pháp Hoa Tâm tâm tịnh thường lại qua pháp giới Như mặt nhật trên không chẳng trụ không Ba ngàn thật tướng tức khắc viên thông Tám vạn trần lao đều đồng chân tịnh. Xưa hội kiến Linh Sơn còn hoài niệm Nay toàn thân bảo tháp thấy rõ ràng Nếu chẳng cùng sư Nam Nhạc tương phùng Ai biết được tướng thâm sâu thiền định?
06/09/2010(Xem: 10814)
Trước khi viết loạt bài thơ trong phần 1 (Hương Đạo Pháp) của thi tập này, tôi đã có gần 900 bài thơ, xoay quanh các đề tài như quê hương đất nước, lịch sử, địa lý, giáo dục, cuộc sống hiện thực, triết lý sắc không, nhân sinh quan - vũ trụ quan Phật giáo, xưng tán Phật và Bồ-tát….. Tôi đang tạm thời dừng lại công việc sáng tác và chuẩn bị làm một số công việc chuyên và không chuyên khác. Nhưng chợt nhớ lại nhiều năm trước đây, thỉnh thoảng có trao đổi với vài vị thân, quen, những người đã đọc gần hết thơ tôi. Họ nói, trong số gần 900 bài thơ đã đọc qua, tuy cũng có nhiều bài khuyến tu, nhiều bài mang tính giáo lý sâu sắc, có khả năng tịnh hóa lòng người, tuy nhiên những bài đó nằm tản mạn chưa tập trung. Hơn nữa cũng cần một loạt bài có nội dung giáo lý căn bản với thuật ngữ, danh từ, pháp số thông dụng, nếu có thể cho thành một tập riêng biệt thì càng tốt.
06/09/2010(Xem: 9152)
Phù Sinh Nhiễm Thể Ca, TNT Mặc Giang
06/09/2010(Xem: 9703)
Mùa hạ mà hơi lạnh xông ướp cả gian phòng. Tắt điện, thắp lên ngọn bạch lạp cắm vào một quả thông, nhựa sống vẫn còn mơn man đâu đây, nồng nàn. Mấy mươi năm hiên ngang sừng sững, một cơn bão thổi qua, thông bật gốc ngã quỵ, vương vãi xác xơ. Có gì tồn tại mãi đâu! Rồi tất cả, cũng bị thiêu rụi như ngọn bạch lạp đang cháy dỡ…
06/09/2010(Xem: 11414)
Được sinh ra, lớn lên, đi vào trường học, đi vào trường đời, rồi dong ruổi muôn phương, và dù có ra sao, Quê Hương vẫn Còn Đó ! Từ thuở phôi sinh xuất hiện Lạc Hồng, Hùng Vương - Văn Lang, xuyên qua chiều dài lịch sử, cấu thành mảnh dư đồ Chữ S, với Bắc Nam Trung gấm vóc, với núi non hùng vĩ, biển rộng sông dài, với những tên gọi thân yêu Huế - Sài Gòn - Hà Nội, với từng thời kỳ dù có qua đi, không gian dù có biến đổi, và dù cho vật đổi sao dời, Quê Hương vẫn Còn Đó !
06/09/2010(Xem: 9467)
Người phương tây thường nói “trẻ ước mơ, già hoài niệm”, nhưng sau khi đọc xong tập thơ Hành Trình Quê Mẹ, tôi thấy tác giả, một nhà thơ ở tuổi tri thiên mạng, nhưng lại luôn ghi lòng tạc dạ, nâng niu trân trọng các giá trị được tài bồi bởi tiền nhân; tác giả còn hoài bảo, mơ vọng một hướng sống thiết thực cho người Việt Nam nói chung. Với Mặc Giang, hoài niệm và ước mơ nào có hạn cuộc bởi tuổi tác. Hoài niệm và ước mơ ấy đã trở thành chất liệu tài bồi cho dòng thơ với chủ đề Hành Trình Quê Mẹ tuôn chảy không mỏi mệt, để nguồn thơ của thi nhân vốn nhào nặn từ cuộc sống, trở lại phụng sự cuộc sống ấy, trở thành niềm tự hào kiêu hãnh của trào lưu thi ca hiện đại.
06/09/2010(Xem: 11880)
Qua năm mươi năm, tiếp bước tiền nhân tôi trót vào con đường khảo cứu lịch sử văn học dân tộc. Tôi đã đọc rất nhiều thơ và cũng làm được một số việc cho các thế hệ thơ ca. Nhưng khi may mắn được đọc tập thơ Quê Hương Nguồn Cội (và khoảng 650 bài khác nữa) của nhà thơ Mặc Giang, một tập thơ chan chứa tình quê hương dân tộc, với tâm hồn bao la, sâu rộng bằng trái tim và dòng máu của người Việt Nam, tập thơ đã làm cho tôi hòa đồng trong tác phẩm không còn phân biệt được tâm tư và cảm giác của mình và chỉ còn là một con tim, một dòng máu chung của dân tộc trộn lẫn vào sự cấu tạo chung trải qua mấy ngàn năm lịch sử của núi sông.
06/09/2010(Xem: 9586)
Nhịp Bước Đăng Trình, TNT Mặc Giang
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]