- Quyển 01: Cảnh Đức Truyền Đăng Lục
- Quyển 02: Tổ thứ 15 đến Tổ thứ 27
- Quyển 03: Năm Vị Tổ Trung Quốc:
- Quyển 04: Pháp hệ chi nhánh của Tứ tổ Đạo Tín và Ngũ tổ Hoằng Nhẫn
- Quyển 05: Lục tổ Huệ Năng (慧能) và pháp hệ
- Quyển 06: Mã Tổ Đạo Nhất (馬祖道一) và Bách Trượng Hoài Hải (百丈懷海).
- Quyển 07: Nga Hồ Đại Nghĩa (鵝湖大義) và Ma Cốc Bảo Triệt (麻谷寶徹)
- Quyển 08: Gồm 54 vị như: Nam Tuyền Phổ Nguyện
- Quyển 09: Gồm 30 vị nối pháp Thiền sư Bách Trượng Hoài Hải
- Quyển 10: Gồm các vị nối pháp Thiền sư Nam Tuyền như: Triệu Châu Tòng Thẩm
- Quyển 11: Các đệ tử nối pháp của Thiền sư Quy Sơn Linh Hựu, Tổ của Quy Ngưỡng tông
- Quyển 12: Lâm Tế Nghĩa Huyền, vị Tổ của Lâm Tế tông.
- Quyển 13: Pháp hệ của Hà Trạch tông. Truyện ký về hai vị Trừng Quán và Tông Mật thuộc Hoa Nghiêm tông.
- Quyển 14: Thạch Đầu Hi Thiên (石頭希遷) và pháp hệ.
- Quyển 15: Động Sơn Lương Giới (洞山良价)
- Quyển 16: Các đệ tử nối pháp của Thiền sư Đức Sơn Tuyên Giám
- Quyển 17: Pháp hệ của Tào Động tông
- Quyển 18: Pháp hệ của Thiền sư Tuyết Phong Nghĩa Tồn - 1
- Quyển 19: Pháp hệ của Thiền sư Tuyết Phong Nghĩa Tồn - 2
- Quyển 20: Pháp hệ của Thiền sư Tào Sơn Bản Tịch
- Quyển 21: Pháp hệ của Thiền sư Huyền Sa Sư Bị
- Quyển 22: Pháp hệ của Vân Môn tông - 1
- Quyển 23: Pháp hệ của Vân Môn tông - 2
- Quyển 24: Pháp hệ của Pháp Nhãn tông - 1
- Quyển 25: Pháp hệ của Pháp Nhãn tông - 2
- Quyển 26: Pháp hệ của Pháp Nhãn tông - 3
- Quyển 27: Các Thiền sư nổi tiếng không thuộc bất cứ tông phái nào
- Quyển 28: Các ngữ lục đặc biệt của 11 vị Thiền sư
- Quyển 29: Tán tụng kệ thi của 17 vị
- Quyển 30: 13 loại Minh, ký, châm, ca
QUYỂN 29
Sa-môn Đạo Nguyên đời Tống soạn
Việt dịch: Lý Việt Dũng
TÁN-TỤNG-KỆ-THƠ
1. Hòa thượng Chí Công: Mười bài tán Đại thừa.
2. Hòa thượng Chí Công: Mười hai bài tụng mười hai thời
3. Hòa thượng Chí Công: Mười bốn khóa tụng.
4. Thiền sư Qui Tông Chí Chân: Một bài tụng.
5. Đại sư Tập Đăng Hương Nghiêm: Mười chín bài tụng.
6. Hòa thượng Động Sơn Lương Giới: Một bài tụng.
7. Hòa thượng Long Nha: Mười tám bài tụng.
8. Đại sư Tông Nhất Huyền Sa Sư Bị: Ba bài tụng.
9. Đại sư Chân Giác Chiêu Khánh: Hai bài tụng.
10. Hòa thượng Lâm Khê Vĩnh Châu: Năm bài tụng.
11. Thiền sư Đại Pháp Nhãn: Mười bốn bài tụng.
12. Bạch Cư Dị đời Đường: Tám bài kệ.
13. Thiền sư Đồng An: Tám bài thơ.
14. Tăng Đức Phu núi Vân Đính: Mười bài thơ.
15. Tăng Nhuận: Ba bài thơ.
HÒA THƯỢNG BẢO CHÍ ĐỜI LƯƠNG
MƯỜI BÀI TÁN
Bài 1
Nguyên văn: 大 乘 讚 十 首
大 道 常 在 目 前, 雖 在 目 前 難 覩
若 欲 悟 道 眞 體, 莫 除 聲 色 言 語
言 語 卽 是 大 道, 不 假 斷 除 煩 惱
煩 惱 本 來 空 寂, 忘 情 鹿 相 纏 繞
一 切 如 影 如 響, 不 知 何 惡 何 好
有 心 取 相 為 實, 定 知 見 性 不 了
若 欲 作 業 求 佛, 業 是 生 死 大 兆
生 死 業 常 隨 身, 黑 闇 獄 中 未 哮
悟 理 本 來 無 異, 覺 後 誰 晚 誰 早
法 界 量 同 太 虚, 衆 生 智 心 自 小
但 能 不 起 吾 我, 湼 槃 法 食 常 飽
Phiên âm: Đại Thừa Tán Thập Thủ
Đại đạo thường tại mục tiền, Tuy tại mục tiền nan đỗ
Nhược dục ngộ đạo chân thể, Mạc trừ thanh sắc ngôn ngữ
Ngôn ngữ tức thĩ đại đạo, Bất giả đoạn trừ phiền não
Phiền não bổn lai không tịch, Vong tình ty tương triền nhiễu
Nhất thiết như ảnh như hưởng, Bất tri hà ố hà hảo
Hữu tâm thủ tướng vi thật, Định tri kiến tánh bất liễu
Nhược dục tác nghiệp cầu Phật, Nghiệp thị sanh tử đại triệu
Sanh tử nghiệp thường tùy thân, Hắc ám ngục trung vị hiểu
Ngộ lý bổn lai vô dị, Giác hậu thùy vãn thùy tảo
Pháp giới lượng đồng thái hư, Chúng sanh trí tâm tự tiểu
Đãn năng bất khởi ngô ngã, Niết bàn pháp thực thường bảo.
Tạm dịch: Xe Lớn Thường Ở Trước Mắt
Trước mắt mà khó thấy được
Nếu muốn ngộ chân thể đạo
Đừng trừ thanh sắc, ngữ ngôn
Lời lẽ tức là đạo lớn
Không cần phải trừ phiền não
Phiền não vốn là không tịch (Rỗng rang)
Vọng tình tiếp nối buộc ràng
Tất cả như hình như tiếng
Biết đâu là xấu là tốt
Có tâm lấy tướng làm thật
Nhất định thấy tánh không rõ
Nếu muốn tác nghiệp cầu Phật
Nghiệp là dấu hiệu sanh tử
Nghiệp sanh tử, thường theo thân
Trong ngục tối đen chưa sáng
Ngộ lý xưa nay không khác
Giác rồi ai trước ai sau
Pháp giới rộng bằng thái hư
Tâm trí chúng sanh nhỏ xíu
Nếu hay chẳng khởi ta người
Pháp thực Niết-bàn thường no.
Bài 2
Nguyên văn: 妄 身 臨 鏡 照 形
形 與 妄 身 不 殊, 但 欲 去 影 留 形
不 知 身 本 同 虚, 身 本 與 影 不 異
不 得 一 有 一 無, 若 欲 存 一 捨 一
永 與 眞 理 相 疏, 更 若 愛 聖 憎 凡
生 死 海 裏 沈 浮, 煩 惱 因 心 有 故
無 心 煩 惱 何 居, 不 勞 分 別 取 相
自 然 得 道 須 臾, 夢 時 夢 中 造 作
覺 時 鮝 境 都 無, 飜 思 覺 時 與 夢
顚 倒 二 見 不 殊, 改 迷 取 蹙 求 利
何 異 販 賣 商 徒, 動 静 兩 亡 常 寂
自 然 契 合 眞 如, 若 言 衆 生 翼 佛
迢 迢 與 佛 常 疎, 佛 與 衆 生 不 二
自 然 究 竞 無 餘.
Phiên âm: Vọng Thân Lâm Kính Chiếu Hình
Hình dữ vọng thân bất thù
Đãn dục khứ ảnh lưu hình
Bất tri thân bổn đồng hư
Thân bổn dữ ảnh bất dị
Bất đác nhất hữu nhất vô
Nhược dục tồn nhất xà nhất
Vĩnh dữ chân lý tương sơ
Cánh nhược ái thánh tăng phàm
Sanh tử hải lý trầm phù
Phiền não nhân tâm hữu cố
Vô tâm phiền não hà cư
Bất lao phân biệt thủ tướng
Tự nhiên đắc đạo tu du
Mộng thời mộng trung tạo tác
Giác thời giác cảnh đô vô
Phiên tư giác thời dữ mộng
Điên đảo nhị kiến bất thù
Cải mê thủ giác cầu lợi
Hà dị phiến mại thương đồ
Động tĩnh lưỡng vong thường tịch
Tự nhiên khế hợp chân như
Nhược ngôn chúng sanh dị Phật
Điều điều dữ Phật thường sơ
Phật dữ chúng sanh bất nhị
Tự nhiên cứu cánh vô dư
Tạm dịch: Thân Giả Soi Gương Chiếu Ảnh
Ảnh cung thân giả không khác
Nhưng muốn bỏ ảnh giữ thân
Chẳng hiểu thân vốn cũng không
Thân vốn cùng ảnh không khác
Không thể một có, một không
Nếu muốn bỏ một lấy một
Mãi cùng chân lý sai trật
Nếu lại ưa Thánh ghét phàm
Trong biển sanh tử chìm nổi
Phiền não nhân tâm mà có
Không tâm phiền não có đâu
Chẳng nhọc phân biệt nắm tướng
Tự nhiên phút chốc đắc đạo
Lúc mộng, trong mộng tạo tác
Tỉnh rồi, biết cảnh đều không
Nghĩ suy lúc tỉnh cùng mộng
Điên đảo nhị kiến không hai
Giống như kẻ buôn bán thôi
Động tịnh quên hết thường tịch
Tự nhiên khế hiệp chân như
Nếu nói chúng sanh khác Phật
Vời vợi cùng Phật cách xa
Phật cùng chúng sanh chẳng hai
Tự nhiên rốt ráo không sót.
Bài 3
Nguyên văn : 法 性 本 來 常 寂
蕩 蕩 無 有 邊 畔, 安 心 取 舍 之 間
被 他 二 境 迴 換, 斂 容 入 定 坐 禪
攝 境 安 心 覺 觀, 機 關 木 人 修 道
何 時 得 達 彼 岸, 諸 法 本 空 無 著
境 似 孚 雲 會 散, 忽 悟 本 性 元 空
恰 似 熱 病 得 汗, 無 智 人 前 莫 說
打 你 色 身 星 散.
Phiên âm: Pháp Tánh Bổn Lai Thường Tịch
Đãng đãng vô hữu biên bạn
An tâm thủ xả chi gian
Bị tha nhị cảnh hồi hoán
Liễm dung nhập định tọa thiền
Nhiếp cảnh an tâm giác quán
Cơ quan mộc nhân tu đạo
Hà thời đác đạt bỉ ngạn
Chư pháp bổn không vô trước
Cảnh tự phù vân hội tán
Hốt ngộ bổn tánh nguyên không
Kháp tự nhiệt bệnh đắc hãn
Vô trí nhân tiền mạc thuyết
Đả nễ sắc thân tinh tán.
Tạm dịch: Pháp Tánh Vốn Là Thường Tịch
Mênh mông chẳng có bến bờ
Trong khoảng an tâm nắm giữ
Bị chúng hai cảnh níu chằng
Nghiêm mặt nhập định tọa thiền
Nhiếp cành an tâm giác quan
Người gỗ cơ quan tu đạo
Bao giờ mới đến bờ kia
Chư pháp vốn không sau trước
Cảnh tựa mây nổi hợp tan
Bỗng ngộ bản tánh vốn không
Bệnh nóng ra được mồ hôi
Trước kẻ vô trí chẳng nói
Đánh cho sắc thân tan ra.
Bài4
Nguyên văn: 報 你 衆 生 直 道
非 有 卽 是 非 無, 非 有 非 無 不 二
何 須 對 有 論 無, 有 無 安 心 立 號
一 破 一 箇 不 居, 兩 名 由 爾 情 作
無 情 卽 本 眞 如, 若 欲 存 情 見 佛
將 網 山 上 羅 魚, 徒 費 功 夫 無 益
幾 許 枉 用 功 夫, 不 解 卽 心 是 佛
眞 似 騎 驢 見 驢, 一 切 不 憎 不 愛
這 箇 煩 惱 須 除, 除 之 則 須 除 身
除 身 無 佛 無 人, 無 佛 無 人 可 得
自 然 無 法 無 人.
Phiên âm: Báo Nễ Chúng Sanh Trực Đạo
Phi hữu tức thị phi vô
Phi hữu phi vô bất nhị
Hà tu đối hữu luận vô
Hữu vô an tâm lập hiệu
Nhất phá nhất cá bất cư
Lưỡng danh do nhĩ tình tác
Vô tình tức bổn chân như
Nhược dục tồn tình mích Phật
Tương võng sơn thượng la ngư
Đồ phí công phu vô ích
Kỷ hứa uổng dụng công phu
Bất giải tức tâm thị Phật
Chân tự kỵ lư mịch lư
Nhất thiết (thế) bất tắng bất ái
Giá (chá) cá phiền não tu trừ
Trừ chi tắc tu trừ thân
Trừ thân vô Phật vô nhân
Vô Phật vô nhân khả đắc
Tự nhiên vô pháp vô nhân
Tạm dịch: Báo Anh Chúng Sanh Trực Đạo
Không có mà cũng chẳng không
Không có không không chẳng hai
Tại sao đối có luận hư
Có không vọng tâm lập hiệu
Nhất phá nhất cá bất cư
Hai tên do nhĩ tình tạo
Vô tình bổn thật chân như
Nếu muốn tồn tình gặp Phật
Trên đầu non kia lưới cá
Chỉ làm nhọc công vô ích
Uổng phí biết bao công phu
Chẳng hiểu tâm ấy là Phật
Khác nào cỡi lừa tìm lừa
Mọi thứ không ưa không ghét
Phiền não thứ ấy tiêu trừ
Trừ nó tức phải trừ thân
Trừ thân chẳng Phật chẳng người
Không Phật không người mới được
Tự nhiên không pháp không người.
Bài 5
Nguyên văn: 大 道 不 由 行 得
說 行 權 為 凡 愚, 得 理 返 觀 於 行
始 知 枉 用 功 夫, 未 悟 圓 通 大 理
要 須 言 行 相 扶, 不 得 執 他 知 解
迴 光 返 本 全 無, 有 誰 解 會 此 說
敎 君 向 己 推 求, 自 見 昔 時 罪 過
除 却 五 欲 瘡 虎, 解 脫 逍 遙 自 在
隨 方 賤 賣 風 流, 誰 是 發 心 買 者
是 得 自 我 無 憂.
Phiên âm: Đại Đạo Bất Do Hành Đắc
Thuyết hành quyền vi phàm ngu
Đắc lý phản quang ư hành
Thỉ tri uổng dụng công phu
Vị ngộ viên thông đại lý
Yếu tu ngôn hành tương phù
Bất đắc chấp tha tri giải
Hồi quang phản bổn toàn vô
Hữu thùy giải hội thử thuyết
Giáo quân hướng kỷ thôi cầu
Tự kiến tích thời tội quá
Trừ khước ngũ dục sang vưu
Giải thoát tiêu diêu tự tại
Tùy phương tiện mại phong lưu
Thùy thị phát tâm mãi giả
Thị đắc tự ngã vô ưu
Tạm dịch: Đạo Lớn Chẳng Do Hành Được
Nói hành là tạo phàm ngu
Được lý phản quang nơi hành
Mới biết uổng dụng công phu
Chưa ngộ đại lý viên thông
Phải nên ngôn hành phù hợp
Không nên chấp tri giác người
Hồi quang phản bổn toàn không
Có ai hiểu được thuyết ấy
Khuyên anh hướng mình tự cầu
Tự thấy trước kia tội lỗi
Trừ bỏ ung nhọt ngũ dục
Giải thoát tiêu diêu tự tại
Tùy phương bán rẻ phong lưu
Ai người phát tâm mua đấy ?
Cũng được như ta vô ưu.
Bài 6:
Nguyên âm: 內 見 外 見 總 惡
佛 道 魔 道 俱 錯, 彼 此 二 大 波 旬
便 卽 厭 苦 求 樂, 生 死 悟 本 體 空
佛 魔 何 處 安 著, 只 由 忘 情 分 別
前 身 後 身 孤 薄, 輪 落 六 道 不 停
结 業 不 能 除 却, 所 以 流 浪 生 死
皆 由 橫 生 經 略, 善 本 虚 無 不 贵
返 本 是 誰 甚 酌, 有 無 我 自 能 為
不 能 忘 心 卜 度, 衆 生 身 同 太 虚
煩 惱 何 處 安 著, 但 無 一 切 希 求
迴 煩 惱 自 然 逍.
Phiên âm: Nội Kiến Ngoại Kiến Tổng Ố
Phật đạo ma đạo câu thác
Bỉ thử nhị đại ba tuần
Tiện tức yếm khổ cầu lạc
Sanh tử ngộ bổn thể không
Chỉ do vong tình phân biệt
Tiền thân hậu thân cô bạc
Luân hồi lục đạo bất đình
Kết nghiệp bất năng trừ khước
Sở dĩ lưu lãng sanh tử
Giai do hoành sanh kinh lược
Thân bổn hư vô bất thật
Phản bổn thị thùy thậm chước
Hữu vô ngã tự năng vi
Bất năng vong tâm bốc độ
Chúng sanh thân đồng thái hư
Phiền não hà xứ an trước
Đãn vô nhất thiết hy cầu
Phiền não tự nhiên tiêu lạc
Tạm dịch: Nhìn Trong Nhìn Ngoài Đều Xấu
Phật đạo, Ma đạo đều sai
Nọ kia hai Ba-tuần to
Nếu như ghét khổ cầu vui
Sanh, tử ngộ vốn thể không
Phật, Ma nơi nào chấp trước
Chỉ do vọng tình phân biệt
Tiền thân, hậu thân cô bạc
Lưu hồi sáu nẻo không dừng
Kết nghiệp chẳng thể trừ bỏ
Do đó nổi trôi sanh tử
Đều do hoành sanh kinh lược
Thân bổn hư vô không thật
Phản bổn ai người châm chước
Có, không ta tự thân làm
Chẳng nhọc vọng tâm chọn lựa
Chúng sanh thân đồng thái hư
Phiền não nơi nào an trước
Nhưng chẳng có chi hy cầu
Phiên não tự nhiên tiêu hết.
Bài 7
Nguyên văn: 可 笑 衆 生 蠢 蠢
各 執 一 般 異 見, 芒 欲 傍 鏊 求 餅
不 解 返 本 求 躬, 躬 是 正 邪 之 本
由 人 造 作 百 變, 所 須 任 意 縱 横
不 假 偏 耽 愛 戀, 無 著 卽 是 解 脫
有 求 又 遭 羅 胃, 慈 心 一 切 平 等
眞 如 菩 提 自 現, 若 懷 彼 今 二 心
對 面 不 見 佛 面.
Phiên âm: Khả Tiếu Chúng Sanh Xuẩn Xuẩn
Các chấp nhất ban dị kiến
Đãn dục bàng ngao cầu bính
Bất giải phản bổn cầu miến
Miến thị chánh tà chi bổn
Do nhân tạo tác bách biến
Sở tu nhiệm ý tung hoành
Bất giả thiên đam ái luyến
Vô trước tức thị giải thoát
Hữu cầu hựu tao la quyến
Từ tâm nhất thiết bình đẳng
Chân như Bồ đề tự hiện
Nhược hoài bỉ ngã nhị tâm
Đối diện bất kiến Phật diện
Tạm dịch: Khá Cười Chúng Sanh Ngu Xuẩn
Tự chấp các thứ dị kiến
Đi quanh các lò tìm bánh
Chẳng biết về gốc xét bột
Bột là căn bản tốt xấu
Do người tạo tác trăm thứ
Bổn lai tự ý tung hoành
Chẳng phải đam mê ái luyến
Có cầu tức gặp lưới lồng
Tâm từ tất cả bình đẳng
Chân như Bồ-đề tự hiện
Nếu ôm ta người hai tâm
Đối diện chẳng thấy mặt Phật.
Bài 8
Nguyên văn: 世 高 幾 許 癡 人
將 道 復 欲 求 道, 廣 尋 諸 表 紛 炫
自 求 己 身 不 了, 專 尋 他 文 亂 說
自 偁 至 理 妙 好, 徒 勞 一 生 虚 過
永 刧 沈 輪 生 老, 濁 愛 缠 心 不 捨
清 砵 智 界 自 權, 異 如 法 界 叢 林
返 作 荊 棘 黄 草, 但 執 黄 葉 為 錢
不 悟 棄 金 求 宝, 所 以 失 念 狂 走
強 力 裝 持 相 好, 口 内 誦 經 誦 論
心 裏 尋 常 枯 槁, 一 朝 覺 本 心 空
具 足 眞 如 不 少,
Phiên âm: Thế Gian Kỷ Hứa Si Nhân
Tương đạo phục dục cầu đạo
Quảng tầm chư nghĩa phân vân
Tự cầu kỷ thân bất liễu
Chuyên tầm tha văn loạn thuyết
Tự xưng chí lý diệu hảo
Đồ lao nhất sanh hư quá
Vĩnh kiếp trầm luân sanh lão
Trọc ái triền tâm bất xả
Thanh tịnh trí tâm tự não
Chân như pháp giới tùng lâm
Phản tác kinh cức hoàng thảo
Đãn chấp hoàng diệp vi tiền
Bất ngộ khí kim cầu bảo
Sở dĩ thất niệm cuồng tẩu
Cường lực trang trì tướng hảo
Khẩu nội tụng kinh tụng luận
Tâm lý tầm thường khô cảo
Nhất triêu giác bổn tâm không
Cụ túc chân như bất thiểu
Tạm dịch: Thế Gian Biết Bao Người Ngu
Đem đạo những mong cầu đạo
Rộng tìm nghĩa lý rườm rà
Tự cứu thân mình chưa được
Chuyên tìm văn người loạn thuyết
Tự cho chí lý diệu hảo
Nhọc nhằn uổng phí một đời
Vĩnh kiếp trầm luân sanh lão
Thương bẩn trói tâm chẳng mở
Trí tâm thanh tịnh tự não
Chân như pháp giới tùng lâm
Phản lại thành ra gai bụi
Bởi chấp lá vàng là tiền
Chẳng ngộ bỏ vàng tìm báu
Cho nên thất niệm chạy tràn
Cố sức trang trí tướng hảo
Trong miệng tụng kinh tụng luận
Trong tâm luôn luôn khô héo
Một sáng giác tâm vốn không
Đầy đủ chân như chẳng thiếu.
Bài 9
Nguyên văn: 聲 聞 心 心 斷 惑
能 斷 之 心 是 賊, 賊 賊 遞 相 除 遣
何 時 了 本 語 焱, 口 内 誦 經 千 卷
體 上 問 經 不 軾, 不 解 佛 法 圓 通
徒 勞 尋 行 數 墨, 頭 陀 阿 練 苦 行
希 望 後 考 功 德, 希 望 卽 是 隔 聖
大 道 何 由 可 得, 譬 如 夢 裏 度 河
船 師 度 過 河 北, 忽 覺 牀 上 安 眠
失 却 度 船 軌 則, 船 師 及 彼 度 人
兩 箇 本 不 相 識, 衆 生 迷 捯 覉 綷
往 來 三 界 疲 極, 覺 悟 生 死 如 夢
一 切 求 安 自 息,
Phiên âm: Thanh Văn Tâm Tâm Đoạn Hoặc
Năng đoạn chi tâm thị tặc
Tặc tặc đệ tương trừ khiển
Hà thời liễu bổn ngữ mặc
Khẩu nội tụng kinh thiên quyển
Thể thượng vấn kinh bất thức
Bất giải Phật pháp viên thông
Đồ lao tầm hành số mặc
Đầu đà a luyện khổ hạnh
Hy vọng lậu thân công đức
Hy vọng tức thị cách Thánh
Đại đạo hà do khả đắc
Thí như mộng lý độ hà
Thuyền sư độ quá hà bắc
Hốt giác sanh thượng an miên
Thất khước độ thuyền quĩ tắc
Thuyền sư cập bỉ độ nhân
Lưỡng cá bổn bất tương thức
Chúng sanh mê đảo kì bán
Vãng lai tam giới bì cực
Giác ngộ sanh tử như mộng
Nhất thiết cầu an tự tức
Tạm dịch: Thanh Văn Tâm Tâm Trừ Hoặc
Cái tâm trừ được là giặc
Giặc giặc kế tiếp trừ bỏ
Bao giờ hiểu rõ nói lặng
Trong miệng tụng kinh ngàn quyển
Mà thân hỏi kinh không hiểu
Chẳng hiểu Phật pháp viên thông
Khổ nhọc tìm cầu giấy mực
Đầu-đà tu luyện khổ hạnh
Hy vọng công đức đời sau
Hy vọng tức là xa Thánh
Đạo lớn há do có được
Giống như trong mộng qua sông
Lái đò đưa qua bờ bắc
Bỗng thấy ngủ yên trên giường
Mất hẳn phép tắc qua đò
Lái đò cùng người qua bến
Cả hai chẳng hề biết nhau
Chúng sanh mê muội trói buộc
Lại qua ba giới cực nhọc
Giác ngộ sống chết như mộng
Tất cả cầu tâm tự dừng.
Bài 10
Nguyên văn: 悟 解 卽 是 菩 提
了 本 無 有 階 梯, 堪 歎 凡 夫 傴 嶁
八 十 不 能 跋 蹄, 徒 勞 一 生 虚 過
不 覺 曰 月 遷 移, 向 上 看 他 師 口
恰 似 失 妳 孩 兒, 道 俗 崢 嵘 聚 集
終 日 聽 他 死 語, 不 觀 己 身 無 常
心 行 貪 如 狼 虎, 堪 嗟 二 乘 狭 劣
要 領 摧 伏 六 府, 不 食 酒 肉 五 辛
邪 眼 看 他 飲 咀, 更 有 邪 行 猖 狂
善 就 不 食 鹽 醋, 若 悟 上 乘 至 眞
不 假 分 別 男 女.
Phiên âm: Ngộ Giải Tức Thị Bồ Đề
Liễu bổn vô hữu giai thê
Kham than phàm phu ủ lũ
Bát thập bất năng bạt đề
Đồ lao nhất sanh hư quá
Bất giác nhật nguyệt thiên di
Hướng thượng khán tha sư khẩu
Kháp tự thất nễ hài nhi
Đạo tục tranh vanh tụ tập
Chung nhật thính tha tử ngữ
Bất quán kỷ thân vô thường
Tâm hạnh tham như lang hổ
Kham tà nhị thừa hiệp liệt
Yếu tu tồi phục lục phủ
Bất thực tửu nhục ngũ tân
Tà nhãn khán tha ẩm trớ
Cánh hữu tà hạnh xương cuồng
Tu khí bất thực diêm thố
Nhược ngộ thượng thừa chí chân
Bất giả phân biệt nam nữ
Tạm dịch: Ngộ Hiểu Tức Là Bồ-Đề
Liễu bổn chẳng có thứ bậc
Thương thay phàm phu ngơ ngáo
Tám mươi chưa biết đứng đi
Uổng công một kiếp nhọc nhằn
Chẳng biết trời trăng lặn mọc
Hướng thượng nhìn miệng thầy mình
Giống như làm mất cháu con
Đạo tục ùn ùn tụ tập
Suốt ngày nghe học câu chết
Không quán thân mình vô thường
Tâm hạnh tham như sói cọp
Than thay hai thừa nhỏ nhoi
Những muốn thôi phục lục phủ
Chẳng ăn rượu thịt tanh nồng
Mắt tà nhìn họ ăn uống
Mà sanh tà hạnh điên rồ
Chẳng nên ăn món muối dấm
Nếu ngộ thượng thừa chí chân
Chẳng cần phân biệt nam nữ.
MƯỜI HAI THỜI TỤNG
(HÒA THƯỢNG BẢO CHÍ)
1- Nguyên văn: 平 旦 寅
狂 機 内 有 道 人 身
窮 苦 已 經 無 量 刧
不 信 常 擎 如 意 珍
若 著 物, 入 迷 津
但 有 織 毫 卽 是 塵
不 住 舊 時 無 相 貌
外 求 知 識 也 非 眞
Phiên âm: Bính đán Dần
Cuồng cơ nội hữu đạo nhân thân
Cùng khổ dĩ kinh vô lượng kiếp
Bất tín thường kình như ý trân
Nhược trước vậu nhập mê tân
Đãn hửu tiêm hào tức thị trần
Bất trú cựu thời vô tướng mạo
Ngoại cầu trí thức dã phi chân
Tạm dịch: Sáng sớm Dần
Trong cuồng cơ có thân đạo nhân
Cùng khổ trải qua vô lượng kiếp
Chẳng tin thường kích như ý trân
Nếu trước vật, nhập bến mê
Chỉ có mảy may đã là trần
Chẳng trụ lúc xưa không tướng mạo
Tri thức cầu ngoài chẳng phải chân.
2- Nguyên văn: 曰 出 卯
用 處 不 須 生 善 巧
縱 使 神 光 照 是 無
起 意 便 遭 魔 事 撓
若 施 功, 終 糸 了
日 夜 被 他 人 我 抝
不 用 安 排 只 麼 從
何 曾 心 地 生 煩 惱
Phiên âm: Nhật xuất Mão
Dụng xứ bất tu sanh thiện xảo
Túng sử thần quang chiếu hữu vô
Khởi ý tiện tao ma sự nhiễu
Nhược thi công, chung bất liễu
Nhật dạ bị tha nhân ngã ảo
Bất dụng an bài chỉ ma tùng
Hà tằng tâm địa sanh phiền não
Tạm dịch: Mặt trời mọc Mão
Chẳng dừng chằng cần sanh khéo léo
Cho dù thần quang chiếu có không
Khởi ý liền gặp ma sự nhiễu
Nếu thi công, rốt không xong
Sớm tối bị ta, người lôi kéo
Chẳng dùng an bày chỉ theo thế
Chưa từng tâm địa sanh phiền não.
3- Nguyên văn: 食 時 辰
無 明 本 是 釋 迦 身
坐 臥 不 知 元 是 道
只 麼 忙 忙 受 苦¥ 心
認 夸 色, 見 銥 親
只 是 他 家 染 污 人
若 擬 將 心 求 佛 道
問 取 虚 空 始 出 塵
Phiên âm: Thực thời Thìn
Vô minh bổn thị Thích Ca thân
Tọa ngọa bất tri nguyên thị đạo
Chi ma mang mang thụ khổ tâm
Nhận thanh sắc, mích sơ thân
Chi thị tha gia nhiễm ô nhân
Nhược nghĩ tương tâm cầu Phật đạo
Vấn thủ hư không thỉ xuất trần
Tạm dịch: Giờ ăn Thìn
Vô minh lại chính thân Thích Ca
Ngồi đứng nào hay nguyên là đạo
Chộn rộn như thế chịu khổ đau
Chọn hình tiếng, tìm thân sơ
Chỉ là nơi khác nhiễm ô mình
Nếu nghĩ đem tâm cầu đạo Phật
Hỏi thử hư không mới xuất trần.
4- Nguyên văn: 齡 中 已
未 了 之 人 敎 不 至
假 使 通 達 祖 師 言
莫 向 心 頭 安 了 義
只 守 玄, 沒 文 字
認 著 依 前 還 不 是
暫 時 自 肯 不 追 尋
曠 刼 不 遭 魔 境 使
Phiên âm: Ngu trung Tỵ
Vị liễu chi nhân giáo bất chí
Giả sử thông đạt Tổ sư ngôn
Mạc hướng tâm đầu an liễu nghĩa
Chỉ thủ huyền, một văn tự
Nhận trước y tiền, hoàn bất thị
Tạm thời tự khẳng bất truy tầm
Khoáng kiếp bất tao ma cảnh sử
Tạm dịch: Ngu trung Tỵ
Kẻ chẳng hiểu dạy không có được
Giả như thông đạt lời Tổ sư
Đừng hướng nơi tâm am liễu nghĩa
Chỉ giữ huyền, chớ chữ nghĩa
Nhận làm y trước mà không phải
Tạm thời tự nhận chẳng truy tìm
Trải kiếp chẳng gặp ma cảnh sự.
5- Nguyên âm: 曰 南 午
四 大 身 中 價 寶
陽 焰 空 華 不 肯 抛
作 意 修 行 轉 辛 苦
不 曾 迷, 莫 求 苦
任 你 朝 陽 幾 迴 暮
有 相 身 中 無 相 身
無 明 路 上 無 生 路
Phiên âm: Nhật nam Ngọ
Tứ đại thân trung vô giá bảo
Dương diêm (diễm) không hoa bất khẳng phao
Tác ý tu hành chuyển tân khổ
Bất tằng mê, mạc cầu ngộ
Nhiệm nễ triêu dương kỷ hồi mộ
Hữu tướng thân trung vô tướng thân
Vô minh lộ thượng vô sanh lộ
Tạm dịch: Mặt trời hướng Nam Ngọ
Của báu vô giá ở trong thân
Sóng ào, hoa đốm chẳng chịu buông
Cố ý tu hành lại càng khổ
Chưa từng mê, chẳng cầu ngộ
Mặc cho mặt trời trở về chiều
Trong thân hữu tướng có vô tướng
Trên đường vô minh có vô sanh
6- Nguyên văn: 曰 跌 未
心 地 何 曾 安 了 義
他 家 文 字 沒 親 疎
不 用 將 心 求 的 意
任 縱 横, 絕 忌 諱
長 在 人 間 不 居 世
運 用 不 離 聲 色 中
歷 刼 何 曾 暫 抛 棄
Phiên âm: Nhật điệt Vị
Tâm địa hà tằng an liễu nghĩa
Tha gia văn tự một thân sơ
Bất dụng tương tâm cầu đích ý
Nhiệm tung hoành, tuyệt kỵ húy
Trường tại nhân gian bất cư thế
Vận dụng bất ly thanh sắc trung (tâm cảnh)
Lịch kiếp hà tằng tạm phao khí (tâm duyên)
Tạm dịch: Trời xế Mùi
Tâm địa chưa từng am liễu nghĩa
Văn tự nơi người chớ thân sơ
Chẳng dụng đem tâm cầu đích ý
Mặc dọc ngang, chẳng kỵ húy
Lâu dài cõi người chẳng cư thế
Vận dụng chẳng rời trong hình tiếng
Bao kiếp chưa từng tạm quăng bỏ
7- Nguyên văn: 晡 時 申
學 道 先 須 不 厭 貧
有 相 本 來 權 積 聚
無 形 何 用 要 安 眞
作 淨 潔, 却 勞 神
莫 認 愚 癡 作 近 瞵
詈 下 罙 求 無 處 所
暫 時 唤 作 出 家 人
Phiên âm: Bô thời Thân
Học đạo tiên tu bất yếm bần
Hữu tướng bổn lai quyền tích tụ
Vô hình hà dụng yếu an chân
Tác tịnh khiết, khước lao thần
Mạc nhận ngu si tác cận lân
Ngôn hạ bất cầu vô xứ sở
Tạm thời hoán tác xuất gia nhân
Tạm dịch: Trời chiều Thân
Học đạo đầu tiên chẳng ngại nghèo
Hữu tướng bổn lai tạm tích tụ
Vô hình sao dụng cầu an chân
Mong trong sạch, thêm lao thần
Chớ nhận ngu si làm láng giềng
Lời nói chẳng cầu không xứ sở
Tạm thời gọi đó người xuất gia.
8- Nguyên văn: 日 入 酉
虚 幻 聲 音 不 長 久
禪 悦 珍 饈 上 不 餐
谁 能 更 飲 無 明 酒
勿 可 抛, 勿 可 守
蕩 蕩 逍 遙 不 曾 有
縱 你 多 聞 達 古 今
也 是 癡 狂 外 邊 走
Phiên âm: Nhật nhập Dậu
Hư ảo thanh âm bất trường cửu
Thiền duyệt trân tu thượng bất xan
Thùy năng cánh ẩm vô minh tửu
Vật khả phao, vật khả thủ
Đãng đãng tiêu dao bất tằng hữu
Túng nễ đa văn đạt cổ kim
Dã thị si cuồng ngoại biên tẩu
Tạm dịch: Mặt trời lặn Dậu
Thanh âm hư ảo không dài lâu
Món ngon Thiền vui còn chẳng dùng
Ai lại thèm uống rượu vô minh
Chớ khá bỏ, chớ khá giữ
Bát ngát tiêu dao chưa từng có
Dù ông nghe nhiều rành xưa nay
Cũng là kẻ điên chạy ngoài rìa.
9- Nguyên văn: 黄 昏 戌
狂 子 施 功 投 暗 室
假 使 心 通 無 量 時
歷 刼 何 曾 異 今 曰
擬 商 量, 却 啾 啣
轉 使 心 頭 黑 如 漆
晝 夜 舒 光 照 有 無
癡 人 唤 作 波 羅 蜜
Phiên âm: Hoàng hôn Tuất
Cuồng tử thi công đầu ám thất
Giả sử tâm thông vô lượng thời
Lịch kiếp hà tằng dị kim nhật
Nghĩ thương lượng, khước thu tức
Chuyển sử tâm đầu hắc như tất
Trú dạ thư quang chiếu hữu vô
Si nhân hoán tác Ba la mật
Tạm dịch: Trời tối Tuất
Gã điên hưng công vào nhà tối
Dù cho tâm thông tự bao giờ
Bao kiếp chưa từng khác hôm nay
Định thương lượng, lại rên rỉ
Lại làm cho tâm đen như sơn
Đêm ngày thư quang chiếu có không
Kẻ khờ cho đó Ba-la-mật.
10- Nguyên văn: 入 定 亥
勇 猛 精 進 成 懈 怠
不 起 纖 毫 修 學 心
無 相 光 中 常 自 在
超 釋 迦, 越 祖 代
心 有 微 塵 還 質 礙
放 蕩 長 如 癡 兀 人
他 家 自 有 通 人 愛
Phiên âm: Nhập định Hợi
Dũng mãnh tinh tấn thành giải đãi
Bất khởi tiêm hào tu học tâm
Vô tướng quang trung thường tự tại
Siêu Thích ca, việt Tổ đại
Tâm hữu vi trần hoàn chất ngại
Phóng đãng trường như si ngột nhân
Tha gia tự hữu thông nhân ái
Tạm dịch: Nhập định Hợi
Dũng mãnh tỉnh tấn thành trây lười
Chẳng khởi mảy may tu học tâm
Vô tướng trong quang thường tự tại
Siêu Thích-ca, vượt các Tổ
Tâm nhuốm chút trần thành trở ngại
Phóng đãng mãi như kẻ si ngoan
Nhà người tự có thông nhân ái.
11- Nguyên văn: 夜 半 子
心 住 無 生 卽 生 死
生 死 何 曾 屬 有 無
用 時 便 用 無 文 字
祖 師 言, 外 邊 事
識 取 起 時 還 不 是
作 意 搜 求 實 沒 蹤
生 死 魔 來 任 相 試
Phiên âm: Dạ bán Tý
Tâm trụ vô sanh tức sanh tử
Sanh tử hà tằng thuộc hữu vô
Dụng thời tiện dụng vô văn tự
Tổ sư ngôn, ngoại biên sự
Thức thủ khởi thời hoàn bất thị
Tác ý sưu cầu thật một tung
Sanh tử ma lai nhiệm tương thí
Tạm dịch: Nửa đêm Tý
Tâm trụ vô sanh tức sanh tử
Sanh tử chưa từng thuộc có không
Dùng thì cứ dùng không chữ nghĩa
Lời Tổ sư, chuyện bên lề
Thức thủ lúc khởi còn không phải
Cố ý tìm tòi chẳng dấu tích
Ma sanh tử đến mặc thử sức.
12- Nguyên âm: 雞 明 丑
一 顆 圓 光 明 已 久
内 外 推 尋 見 總 無
境 上 施 為 渾 大 有
不 見 頭, 亦 無 手
世 界 壤 時 渠 不 朽
未 了 之 人 聽 一 言
只 這 如 今 誰 動 口
Phiên âm: Kê minh Sửu
Nhất khỏa viên quang minh dĩ cửu
Nội ngoại suy tầm mích tổng vô
Cảnh thượng thi vi hồn đại hữu
Bất kiến đầu, diệc vô thủ
Thế giới hoại thời cừ bất hủ
Vị liễu chi nhân thính nhất ngôn
Chỉ giá như kim thùy động khẩu
Tạm dịch: Gà gáy Sửu
Một trái châu tròn sáng từ lâu
Trong ngoài tìm kiếm nào thấy đâu
Trên cảnh thi vi đều đại hữu
Chẳng thấy đầu, lại không tay
Thế giới tan hoại, nó không hoại
Người mà chưa hiểu nghe một lời
Chỉ như nay đây ai mở miệng.
MƯỜI BỐN BÀI TỤNG (HÒA THƯỢNG CHÍ CÔNG)
1- Nguyên văn: 菩 提 煩 惱 不 二
衆 生 不 解 修 道, 便 欲 斷 除 煩 惱
煩 惱 本 來 空 寂, 將 道 更 欲 見 道
一 念 之 心 卽 是, 何 須 別 處 尋 討
大 道 衹 在 目 前, 達 倒 愚 人 不 了
佛 性 天 眞 自 然, 亦 無 因 緣 修 造
不 識 三 毒 虚 假, 妄 執 浮 沈 生 老
昔 時 迷 曰 爲 晚, 今 曰 始 覺 非 早
Phiên âm: Bồ-Đề Phiền Não Bất Nhị
Chúng sanh bất giải tu đạo
Tiện dục đoạn trừ phiền não
Phiền não bổn lai không tịch
Tương đạo cánh dục mích đạo
Nhất niệm chi tâm tức thị
Hà tu biệt xứ tầm thảo
Đại đạo chỉ tại mục tiền
Mê đảo ngu nhân bất liễu
Phật tánh thiên chân tự nhiên
Diệc vô nhân duyên tu tạo
Bất thức tam độc hư giả
Vọng chấp phù trầm sanh lão
Tích thời mê nhật vi vãn
Kim nhật thỉ giác phi tảo
Tạm dịch: Bồ-Đề Phiền Não Không Hai
Chúng sanh không biết tu đạo
Mới định đoạn trừ phiền não
Phiền não vốn là rỗng rang
Đem đạo để mà tìm đạo
Cái tâm nhất niệm là được
Cần chi nơi khác tìm cầu
Đạo lớn chỉ ở trước mặt
Kẻ mê ngu muội không biết
Phật tánh thiên chân tự nhiên
Lại chẳng nhân duyên tu tạo
Chẳng biết tam độc hư giả
Vọng chấp chìm nổi sanh già
Chuyện mê lúc trước bỏ qua
Giờ đây mới biết khá muộn.
2- Nguyên văn: 持 犯 不 二
丈 夫 運 用 無 礙, 不 爲 戒 律 所 制
持 犯 本 自 無 生, 愚 人 被 他 禁 繫
智 者 造 作 皆 空, 聲 聞 觸 途 爲 滯
大 士 肉 眼 圓 通, 二 乘 天 眼 有 翳
空 中 妄 執 有 無, 不 達 色 心 無 礙
菩 薩 與 俗 同 居, 清 淨 曾 無 染 世
愚 人 貪 著 涅 槃, 智 者 生 死 實 際
法 性 空 無 言 說, 緣 起 略 無 人 子
百 歲 無 智 小 兒, 小 兒 有 智 百 歲
Phiên âm: Trì Phạm Bất Nhị
Trượng phu vận dụng vô ngại
Bất vi giới luật sở chế
Trì phạm bổn tự vô sanh
Ngu nhân bị tha cấm hệ
Trí giả tạo tác giai không
Thanh văn xúc đồ vi trệ
Đại sĩ nhục nhãn viên thông
Nhị thừa thiên nhãn hữu ế
Không trung vọng chấp hữu vô
Bất đạt sắc tâm vô ngại
Bồ-tát dữ tục đồng cư
Thanh tịnh tằng vô nhiễm thế
Ngu nhân tham trước Niết-bàn
Trí giả sanh tử thật tế
Pháp tánh không vô ngôn thuyết
Duyên khởi lược vô nhân tử
Bách tuế vô trí tiểu nhi
Tiểu nhi hữu trí bách tuế
Tạm dịch: Trì Phạm Không Hai
Trượng phu vận dụng chẳng ngại
Không bị giới luật cưỡng chế
Trì phạm vốn tự vô sanh
Kẻ ngu bị nó trói buộc
Người trí tạo tác đều không
Thanh văn đụng đâu cũng kẹt
Bồ-tát mắt thịt viên thông
Nhị thừa thiên nhãn có vảy
Không trung mê chấp có không
Chẳng đạt sắc tâm vô ngại
Bồ-tát, kẻ tục cùng ở
Thanh tịnh từng vô nhiễm thế
Kẻ ngu tham trước Niết-bàn
Người trí sống chết thực tế
Pháp tánh chẳng có lời nói
Duyên khởi lược không nhân tử
Người già vô trí trẻ con
Trẻ con có trí người già.
3- Nguyên văn: 佛 與 衆 生 不
衆 生 與 佛 無 殊
大 智 不 異 於 愚
何 須 向 外 求 寶
身 田 自 有 明 珠
了 知 凡 聖 同 途
迷 悟 本 無 差 別
涅 槃 生 死 一 如
究 竟 攀 緣 空 寂
惟 求 意 想 清 虚
無 有 一 法 可 得
脩 然 自 入 無 餘
Phiên âm: Phật Dữ Chúng Sanh Bất Nhị
Chúng sanh dữ Phật vô thù
Đại trí bất dị ư ngu
Hà tu hướng ngoại cầu bảo
Thân điền tự hữu minh châu
Chánh đạo tà đạo bất nhị
Liễu tri phàm Thánh đồng đồ
Mê ngộ bổn vô sai biệt
Niết-bàn sanh tử nhất như
Cứu cánh phan duyên không tịch
Duy cầu ý tưởng thanh hư
Vô hữu nhất pháp khả đắc
Tiêu nhiên tự nhập vô dư
Tạm dịch: Phật Cùng Chúng Sanh Không Hai
Chúng sanh cùng Phật chẳng khác
Bậc trí chẳng khác đứa ngu
Cần gì hướng ngoài tìm báu
Ruộng mình tự có minh châu
Đạo chánh, đạo tà không hai
Hiểu biết phàm Thánh chung đường
Mê ngộ vốn không khác biệt
Niết-bàn sống chết một thứ
Cứu cánh phan duyên rỗng rang
Duy cầu ý tưởng thanh hư
Chẳng có pháp gì khả đắc
Đương nhiên tự nhập Vô Dư.
4- Nguyên văn: 事 理 不 二
心 王 自 在 脩 然, 法 性 本 無 十 纒
一 切 無 非 佛 事, 何 須 攝 念 坐 禪
妄 想 本 來 空 寂, 不 用 斷 除 攀 緣
智 者 無 心 可 得, 自 然 無 爭 無 喧
不 識 無 爲 大 道, 何 時 得 證 幽 玄
佛 與 衆 生 一 種, 衆 生 卽 是 世 尊
凡 夫 妄 生 分 別, 無 中 執 有 迷 奔
了 達 貪 瞋 空 寂, 何 處 不 是 眞 門
Phiên âm: Sự Lý Bất Nhị
Tâm vương tự tại tiêu nhiên
Pháp tánh bổn vô thập triền
Nhất thiết vô phi Phật sự
Hà tu nhiếp niệm tọa thiền
Vọng tưởng bổn lai không tịch
Bất dụng đoạn trừ phan duyên
Trí giả vô tâm khả đẳc
Tự nhiên vô tranh vô huyên
Bất thức vô vi đại đạo
Hà thời đắc chứng u huyền
Phật dữ chúng sanh nhất chủng
Chúng sanh tức thị Thế Tôn
Phàm phu vọng sanh phân biệt
Vô trung chấp hữu mê bôn
Liễu đạt tham sân không tịch
Hà xứ bất thị chân môn
Tạm dịch: Sự Lý Không Hai
Tâm vương tự tại đương nhiên
Pháp tánh vốn không trói buộc
Tất cả đều là Phật sự
Cần chi nhiếp niệm tọa Thiền
Vọng tưởng vốn là rỗng rang
Chẳng cần đoạn trừ phan duyên
Người trí chẳng tâm khả đắc
Tự nhiên vô sự vô duyên
Chẳng biết đạo lớn vô vi
Bao giờ chứng được u huyền
Phật cùng chúng sanh một loại
Chúng sanh chính là Thế Tôn
Phàm phu nhầm mà phân biệt
Trong không chấp có chạy tràn
Liễu đạt tham sân rỗng rang
Nơi nào mà chẳng chân môn.
5- Nguyên văn: 淨 亂 不 二
聲 聞 厭 喧 求 淨, 猶 如 棄 麫 求 餅
餅 卽 從 來 是 麫, 造 作 隨 人 百 變
煩 惱 卽 是 菩 提, 無 心 卽 是 無 境
生 死 不 異 涅 巍, 貪 瞋 如 焰 如 影
智 者 無 心 求 佛, 愚 人 執 邪 執 正
徒 勞 空 過 一 生, 不 見 如 來 妙 頂
了 達 姪 欲 性 空, 鑊 湯 鑪 炭 自 冷
Phiên âm: Tịnh Loạn Bất Nhị
Thanh văn yếm huyên cầu tịnh
Do như khí miến cầu bính
Bính tức tùng lai thị miến
Tạo tác tùng nhân bách biến
Phiền não tức thị Bồ-đề
Vô tâm tức thị vô cảnh
Sanh tử bất dị Niết-bàn
Tham sân như diễm như ảnh
Trí giả vô tâm cầu Phật
Ngu nhân chấp tà chấp chánh
Đồ lao không quá nhất sanh
Bất kiến Như Lai diệu đính
Liễu đạt dâm dục tánh không
Hoạch thang lô than tự lãnh
Tạm dịch: Tịnh Loạn Không Hai
Thanh văn nén ồn cầu tịnh
Do như bỏ bột cầu bánh
Bánh tức bổn lai từ bột
Tạo tác do người bách biến
Phiền não tức là Bồ-đề
Vô tâm chính là vô cảnh
Chết sống chẳng khác Niết-bàn
Tham sân như lửa như ảnh
Người trí vô tâm cầu Phật
Kẻ ngu chấp tà chấp chánh
Nhọc nhằn uổng phí một đời
Chẳng thấy Như Lai diệu đảnh
Liễu đạt dâm dục tánh không
Chảo sôi lò lửa tự nguội.
6- Nguyên văn: 善 惡 不 二
我 自 身 心 快 宇, 脩 然 無 善 無 惡
法 身 自 在 無 方, 觸 目 無 非 正 覺
六 塵 本 來 空 寂, 凡 夫 妄 生 執 著
涅 槃 生 死 平 等, 四 海 阿 誰 厚 薄
無 爲 大 道 自 然, 不 用 將 心 畫 度
菩 薩 散 誕 靈 通, 所 作 常 含 吞 凌
聲 聞 執 法 坐 禪, 如 蠶 吐 絲 自 縛
法 性 本 來 圓 明, 病 愈 何 須 執 藥
了 知 諸 法 平 等, 脩 然 清 虚 快 樂
Phiên âm: Thiện Ác Bất Nhị
Ngã tự thân tâm khoái lạc
Tiêu nhiên vô thiện vô ác
Pháp thân tự tại vô phương
Xúc mục vô phi chánh giác
Lục trần bổn lai không tịch
Phàm phu vọng sanh chấp trước
Niết-bàn sanh tử bình đẳng
Tứ hải a thùy hậu bạc
Vô vi đại đạo tự nhiên
Bất dụng tương tâm họa độ
Bồ-tát tán đản linh thông
Sở tác thường hàm diệu giác
Thanh văn chấp pháp tọa thiền
Như tàm thổ ti tự phược
Pháp tánh bổn lai viên minh
Bệnh dũ hà tu chấp dược
Liễu tri chư pháp bình đẳng
Tiêu nhiên thanh hư khoái lạc
Tạm dịch: Thiện Ác Không Hai
Ta tự thân tâm vui vẻ
Tự nhiên không thiện không ác
Pháp thân tự tại chẳng hai
Đâu đâu cũng là chánh giác
Lục trần vốn là rỗng rang
Phàm phu vọng sanh chấp trước
Niết-bàn, sống chết bằng nhau
Bốn biển ai là dày mỏng
Vô vi đạo lớn tự nhiên
Chăng cần đem tâm tính toán
Bồ-tát bằng thẳng linh thông
Việc làm vốn hàm diệu giác
Thanh văn chấp pháp tọa Thiền
Như tằm nhả tơ tự trói
Pháp tánh bổn lai viên minh
Bệnh hết cần gì uống thuốc
Liễu tri chư pháp bình đẳng
Đương nhiên thanh hư, khoái lạc.
7- Nguyên văn: 色 空 不 二
法 性 本 無 青 黃, 衆 生 謾 造 文 章
吾 我 說 他 止 觀, 自 意 擾 擾 顛 狂
不 識 圓 通 妙 理, 何 時 得 會 眞 常
自 疾 不 能 治 療, 却 敎 他 人 藥 方
外 看 將 爲 是 善, 心 内 猶 若 钟 狼
愚 人 畏 其 地 獄, 智 者 不 異 天 堂
對 境 心 常 不 起, 舉 足 皆 是 道 場
佛 與 衆 生 不 二, 衆 生 自 作 分 張
若 欲 除 却 三 毒, 迢 迢 不 離 炎 殃
智 者 知 心 是 佛, 愚 人 樂 往 西 方
Phiên âm: Sắc Không Bất Nhị
Pháp tánh bổn vô thanh hoàng
Chúng sanh mạn tạo văn chương
Ngô ngã thuyết tha chỉ quán
Tự ý nhiễu nhiễu điên cuồng
Bất thức viên thông diệu lý
Hà thời đắc hội chân thường
Tự tật bất năng tri liệu
Khước giáo tha nhân dược phương
Ngoại khán tương vi thị thiện
Tâm nội do nhược sài lang
Ngu nhân úy kỳ địa ngục
Trí giả bất dị thiên đường
Đối cảnh tâm thường bất khởi
Cử túc giai thị đạo trường
Phật dữ chúng sanh bất nhị
Chúng sanh tự tác phân trương
Nhược đục trừ khước tam độc
Điều điều bất ly viêm ương
Trí giả tri tâm thị Phật
Ngu nhân lạc vãng Tây phương
Tạm dịch: Sắc Không Chẳng Hai
Pháp tánh vốn không xanh vàng
Chúng sanh dối tạo văn chương
Ta người nói nào chỉ quán
Tự nhiên phiền nhiễu điên cuồng
Chẳng hiểu diệu lý viên thông
Bao giờ mới hiểu chân thường
Tự bệnh chẳng thể trị liệu
Lại đi dạy người thuốc men
Bên ngoài trông như hiền lương
Trong tâm như là lang sói
Kẻ ngu sợ nơi địa ngục
Người trí chẳng thích thiên đường
Đối cảnh tâm thường không khởi
Nhấc chân đều là đạo tràng
Phật cùng chúng sanh không hai
Chúng sanh tự mình phân biệt
Nếu muốn bài trừ tam độc
Lững thững chẳng rời viêm lương
Người trí biết tâm là Phật
Người ngu ham đến Tây phương.
8- Nguyên văn: 生 死 不 二
世 間 諸 法 如 幻, 生 死 猶 若 雷 電
法 身 自 在 圓 通, 出 入 山 河 無 間
顚 倒 妄 想 本 空, 船 苦 無 迷 無 亂
三 毒 本 自 解 脫, 何 須 摄 念 觀 禪
只 爲 愚 人 不 了, 從 他 戒 律 决 斷
不 識 寂 滅 具 如, 何 時 得 登 彼 岸
智 者 無 惡 可 斷, 運 用 隨 心 合 散
法 性 本 來 空 寂, 不 爲 生 死 所 衅
若 欲 斷 除 煩 惱, 此 是 無 明 癡 漢
煩 惱 卽 是 菩 提, 何 用 別 求 禪 觀
實 際 無 佛 無 魔, 心 體 無 形 無 段
Phiên âm: Sanh Tử Bất Nhị
Thế gian chư pháp như ảo
Sanh tử do nhược lôi điện
Pháp thân tự tại viên thông
Xuất nhập sơn hà vô gián
Điên đảo vọng tưởng bổn không
Bát nhã vô mê vô loạn
Tam độc bổn tự giải thoát
Hà tu nhiếp niệm quán thiền
Chỉ vi ngu nhân bất liễu
Tùng tha giới luật quyết đoán
Bất thức tịnh diệt chân như
Hà thời đắc đăng bỉ ngạn
Trí giả vô ác khả đoạn
Vận dụng tùy tâm hợp tán
Pháp tánh bổn lai không tịch
Bất vi sanh tử sở bạn
Nhược dục đoạn trừ phiền não
Thử thị vô minh si hán
Phiền não tức thị Bồ-đề
Hà dụng biệt cầu thiền quán
Thật tế vô Phật vô ma
Tâm thể vô hình vô đoạn
Tạm dịch: Sanh Tử Không Hai
Mọi vật thế gian hư ảo
Sống chết như do điện xẹt
Pháp thân tự tại viên thông
Vào ra sơn hà không dứt
Điên đảo vọng tưởng vốn không
Bát-nhã không mê không loạn
Ba độc vốn là giải thoát
Cần chi nhiếp niệm, quán Thiền
Chỉ vì kẻ ngu không biết
Y theo giới luật quyết đoán
Chẳng hiểu tịch diệt chân như
Bao giờ qua đến bờ kia
Ngươi trí chẳng ác khả đoạn
Chẳng bị chết sống trói buộc
Nếu muốn đoạn trừ phiền não
Đó là gã khờ ngu si
Phiền não tức là Bồ-đề
Cần gì phải cầu Thiền quán
Thật ra chẳng Phật chẳng ma
Tâm thể vô hình vô đoạn.
9- Nguyên văn: 斷 除 不 二
丈 夫 運 用 堂 堂, 消 遙 自 在 無 方
一 切 不 能 爲 害, 堅 固 猶 若 金 剛
不 著 二 邊 中 道, 偷 然 非 斷 非 常
五 欲 貪 瞋 是 佛, 地 獄 不 異 天 堂
愚 人 妄 生 分 別, 流 浪 生 死 猖 狂
智 者 達 色 無 礙, 聲 聞 無 不 徊 惶
法 性 本 無 何 翳, 衆 生 妄 執 青 黃
如 來 引 接 迷 愚, 或 說 地 獄 天 堂
彌 勒 身 中 自 在, 何 須 別 處 思 量
棄 却 眞 如 佛 像, 此 人 卽 是 顚 狂
聲 聞 心 中 不 了, 唯 只 趁 逐 言 章
言 章 本 非 眞 道, 轉 加 鬭 爭 剛 強
心 裏 妩 蛇 蝮 歇, 螫 著 便 卽 遭 傷
不 解 文 中 取 義, 何 時 得 會 眞 常
死 人 無 及 地 獄, 神 識 枉 受 災 殃
Phiên âm: Đoạn Trừ Bất Nhị
Trượng phu vận dụng đường đường
Tiêu diêu tự tại vô phương
Nhất thiết bất năng vi hại
Kiên cố do nhược kim cương
Bất trước nhị biên trung đạo
Tiêu nhiên phi đoạn phi thường
Ngũ dục tham sân thị Phật
Địa ngục bất dị thiên đường
Ngu nhân vọng sanh phân biệt
Lưu lãng sanh tử xương cuồng
Trí giả đạt sắc vô ngại
Thanh văn vô bất bàng (?) hoàng
Pháp tánh bổn vô hà ế
Chúng sanh vọng chấp thanh hoàng
Như Lai dẫn tiếp mê ngu
Hoặc thuyết địa ngục thiên đường
Di Lặc thân trung tự tại
Hà tu biệt xứ tư lượng
Khí khước chân như Phật tượng
Thử nhân tức thị điên cuồng
Thanh văn tâm trung bất liễu
Duy chỉ sấn trục ngôn chương
Ngôn chương bổn phi chân đạo
Chuyển gia đấu tranh cương cường
Tâm lý ngoan xà phúc hiết
Thích trước tiện tức tao thương
Bất giải văn trung thủ nghĩa
Hà thời đắc hội chân thường
Tử nhập vô gián địa ngục
Thần thức uổng thụ tai ương
Tạm dịch: Đoạn Trừ Không Hai
Trượng phu vận dụng đường đường
Tiêu diêu tự tại chẳng hai
Tất cả đều không thể hại
Cứng cỏi như là kim cương
Không ở hai bên, chính giữa
Đương nhiên không đoạn không thường
Năm dục tham sân là Phật
Địa ngục chẳng khác thiên đường
Người ngu lầm sanh phân biệt
Trôi nói sống chết dữ dằn
Người trí đạt sắc chẳng ngại
Thanh văn chẳng khỏi bàng hoàng
Pháp tánh bổn không tỳ vết
Chúng sanh lầm chấp xanh vàng
Như Lai tiếp dẫn mê ngu
Hoặc nói địa ngục thiên đường
Di Lặc trong thân tự có
Cần gì chỗ khác tư lường
Liệng bỏ chân như Phật tượng
Người ấy tức là điên cuồng
Thanh văn trong tâm không hiểu
Duy chỉ rượt đuổi văn chương
Văn chương vốn không chân đạo
Chuyển thành tranh chấp cương cường
Trong tâm bọ cạp rắn rít
Đụng đến tức thì bị thương
Không rành trong văn thủ nghĩa
Bao giờ mới hiệp chân thường
Chết vào địa ngục vô gián
Thần thức uổng thọ tai ương.
10- Nguyên văn: 眞 俗 不 二
法 師 說 法 極 好, 心 中 不 離 煩 惱
口 談 文 字 化 他, 轉 更 增 他 生 老
眞 妄 本 來 不 二, 凡 夫 棄 妄 見 道
四 衆 雲 集 聽 講, 高 坐 論 義 浩 浩
南 坐 北 坐 相 爭, 四 衆 爲 言 爲 好
雖 然 口 談 甘 露, 心 裏 尋 常 枯 燥
自 己 元 無 一 錢, 曰 夜 數 他 珍 寶
恰 似 無 智 愚 人, 棄 却 眞 金 擔 草
心 中 三 毒 罙 捨, 未 審 何 時 得 道
Phiên âm: Chân Tục Bất Nhị
Pháp sư thuyết pháp cực hảo
Tâm trung bất ly phiền não
Khẩu đàm văn tự hóa tha
Chuyển cánh tăng tha sanh lão
Chân vọng bổn lai bất nhị
Phàm phu khí vọng mịch đạo
Tứ chúng vân tập thính giảng
Cao tọa luận nghĩa hạo hạo
Nam tọa Bắc tọa tương tranh
Tứ chúng vi ngôn vi hảo
Tuy nhiên khẩu đàm cam lộ
Tâm lý tầm thường khô táo
Tự kỷ nguyên vô nhất tiền
Nhật dạ số tha trân bảo
Kháp tự vô trí ngu nhân
Khí khước chân kim đảm thảo
Tâm trung tam độc bất xả
Vị thẩm hà thời đắc đạo
Tạm dịch: Chân Tục Không Hai
Pháp sư nói pháp thật hay
Trong tâm không rời phiến não
Miệng nói văn tự dạy người
Trở lại càng thêm sanh lão
Chân vọng bổn lai không hai
Phàm phu bỏ vọng tìm đạo
Tứ chúng bu lại nghe giảng
Tòa cao luận nghĩa ào ào
Nam tòa, Bắc tòa tranh nhau
Tứ chúng cho là lời tốt
Tuy nhiên miệng nói cam-lồ
Trong tâm lại thường khô khát
Tự mình nguyên không một tiền
Tối ngày đếm báu cho người
Thành giống người ngu vô trí
Liệng bỏ vàng ròng gánh cỏ
Trong tâm ba độc không bỏ
Xin hỏi bao giờ đắc đạo.
11- Nguyên văn: 解 縛 不 二
律 師 持 律 自 缚, 自 缚 亦 能 缚 他
外 作 威 儀 恬 靜, 心 内 恰 似 洪 波
不 駕 生 死 船 筏, 如 何 渡 得 愛 河
不 解 眞 宗 正 理, 邪 見 言 辭 繁 多
有 二 比 丘 犯 律, 便 却 往 問 優 波
優 波 依 律 說 罪, 轉 增 比 丘 網 羅
方 丈 室 中 居 士, 維 摩 便 卽 來 訶
優 波 默 然 無 對, 淨 名 説 法 無 過
而 彼 戒 性 如 空, 不 在 内 外 娑 婆
勸 除 生 滅 不 肯, 忽 悟 還 同 釋 迦
Phiên âm: Giải Phược Bất Nhị
Luật sư trì luật tự phược
Tự phược diệc năng phược tha
Ngoại tác uy nghi điềm tĩnh
Tâm nội kháp tự hồng ba
Bất giá sanh tử thoàn (thuyền) phiệt
Như hà độ đắc ái hà
Bất giải chân tông chánh lý
Tà kiến ngôn từ phồn đa
Hữu nhị tỉ khâu phạm luật
Tiện khước vãng vấn Ưu Ba
Ưu Ba y luật thuyết tội
Chuyển tăng tỉ khâu võng la
Phương trượng thất trung cư sĩ
Duy Ma tiện tức lai kha
Ưu Ba mặc nhiên vô đối
Tịnh Danh thuyết pháp vô quá
Như bỉ giới tánh như không
Bất tại nội ngoại Ta-bà
Khuyến trừ sanh diệt bất khẳng
Hốt ngộ hoàn đồng Thích Ca
Tạm dịch: Trói Mở Không Hai
Luật sư trì luật tự trói
Tự trói rồi lại trói người
Ngoài làm oai nghi trang trọng
Trong tâm như thể sóng thần
Không cỡi thuyền bè sống chết
Làm sao qua được sông yêu
Không hiểu chính lý chân tông
Tà kiến ngôn từ đầy dẫy
Có hai Tỉ-kheo phạm luật
Liền tới hỏi ý Ưu Ba
Ưu Ba theo luật luận tội
Thành thêm Tỉ-kheo lưới lồng
Phương trượng trong thất cư sĩ
Duy Ma liền tới nạt đùa
Ưu Ba lặng thinh tắt họng
Tịnh Danh (Duy-ma) thuyết pháp không lỗi
Nhưng giới tánh kia như không
Không tại trong ngoài khắp chốn
Khuyến trừ sanh diệt không chịu
Bỗng ngộ như đồng Thích-ca.
12- Nguyên văn: 埂 照 不 二
禪 師 體 離 無 明, 煩 惱 從 何 處 生
地 獄 天 堂 二 相, 涅 槃 生 死 空 名
亦 無 貪 瞋 可 斷, 亦 無 袖 道 可 成
衆 生 與 佛 平 等, 自 然 聖 智 惺 惺
不 爲 六 塵 所 染, 句 句 獨 契 無 生
正 覺 一 念 玄 解, 三 世 坦 然 皆 平
非 法 非 律 自 制, 翛 然 眞 入 圓 成
絕 此 四 句 百 非, 如 空 無 作 無 依
Phiên âm: Cảnh Chiếu Bất Nhị
Thiền sư thể ly vô minh
Phiền não tùng hà xứ sanh
Địa ngục thiên đường nhất tướng
Niết-bàn sanh tử không danh
Diệc vô tham sân khả đoạn
Diệc vô Phật đạo khả thành
Chúng sanh dữ Phật bình đẳng
Tự nhiên Thánh trí tỉnh tỉnh
Bất vi lục trần sở nhiễm
Cú cú độc khế vô sanh
Chánh giác nhất niệm huyền giải
Tam thế thản nhiên giai bình
Phi pháp phi luật tự chế
Tiêu nhiên chân nhập viên thành
Tuyệt thử tứ cú bách phi
Như không vô tác vô y.
Tạm dịch: Cảnh Chiếu Không Hai
Thiền sư thể rời vô minh
Phiền não từ đâu sanh chớ ?
Địa ngục, thiên đường một tướng
Niết-bàn sống chết tên rỗng
Lại chẳng tham sân cần đoạn
Lại chẳng Phật đạo để thành
Chúng sanh và Phật bình đẳng
Tự nhiên Thánh trí rờ rỡ
Chẳng bị lục trần lấm nhiễm
Câu câu riêng khế vô sanh
Chánh giác một niệm huyền giải
Ba đời thản nhiên đều bằng
Không pháp, không luật tự chế
Đương nhiên chân nhập viên thành
Bỏ qua tứ cú, bách phi
Trắng không vô tác vô y
13- Nguyên văn: 運 用 無 礙
我 今 滔 滔 自 在, 不 羡 公 王 卿 怠
四 時 猶 若 金 剛, 苦 樂 心 常 不 改
法 寶 喻 於 須 彌, 智 紘 羼 於 江 海
不 爲 八 風 所 牵, 亦 無 精 進 懈 怠
任 性 浮 沈 若 顚, 散 誕 縱 橫 自 在
遮 莫 刀 劍 臨 頭, 我 自 安 然 不 采
Phiên âm: Vận Dụng Vô Ngại
Ngã kim thao thao tự tại
Bất tiện công vương khanh đãi
Tứ thời do nhược kim cương
Khổ lạc tâm thường bất cải
Pháp hải dụ ư Tu-di
Trí tuệ quàng ư giang hải
Bất vi bát phong sở khiên
Diệc vô tinh tấn giải đãi
Nhậm tánh phù trầm nhược điên
Tán đản tung hoành tự tại
Già mạc đao kiếm lâm đầu
Ngã tự an nhiên bất thải (thái).
Tạm dịch: Vận Dụng Vô Ngại
Ta nay đạm đạm tự tại
Không ham công hầu khanh tướng
Bốn thời như thể kim cương
Không vui tâm thường không cải
Pháp bảo dụ như Tu-di
Trí tuệ rộng như sông biển
Không bị tám gió sai khiến
Lại không tinh tấn, biếng nhác
Mặc tình chìm nổi như điên
Thong thả tung hoành tự tại
Dù cho dao kiếm kề đầu
Ta cũng an nhiên chẳng sợ
14- Nguyên văn: 迷 悟 不 二
迷 時 以 空 爲 色, 悟 則 以 色 爲 空
迷 悟 本 無 差 別, 色 空 究 竟 還 同
愚 人 唤 南 作 北, 智 者 達 無 西 東
欲 見 如 來 妙 理, 常 在 一 念 之 中
陽 焰 本 非 其 水, 喝 鹿 狂 趁 忽 忽
自 身 虚 假 不 實, 將 空 更 欲 覓 空
世 人 迷 倒 至 甚, 如 犬 吠 雷 口 工
Phiên âm: Mê Ngộ Bất Nhị
Mê thời dĩ không vi sắc
Ngộ tắc dĩ sắc vi không
Mê ngộ bổn vô sai biệt
Sắc không cứu cánh hoàn đồng
Ngu nhân hoán Nam tác Bắc
Trí giả đạt vô Tây Đông
Dục mịch Như Lai diệu lý
Thường tại nhất niệm chi trung
Dương diệm bổn phi kỳ thủy
Hát lộc cuồng sấn thông thông
Tự thân hư giả bất thật
Tương không cánh dục mịch không
Thế nhân mê đảo chí thậm
Như khuyển phệ lôi công công
Tạm dịch: Mê Ngộ Không Hai
Lúc mê lấy không làm có
Khi ngộ lấy có làm không
Mê ngộ vốn không sai khác
Có không rốt lại vẫn đồng
Kẻ ngu gọi Nam là Bắc
Trí giả đạt vô Tây, Đông
Muốn tìm diệu lý Như Lai
Thường tại bên trong một niệm
Sóng nắng vốn không phải nước
Nai khát chạy tràn lung tung
Tự thân hư giả không thật
Đem không để lại tìm không
Người đời mê muội quá chừng
Như chó sủa sấm gấu gấu.
TỤNG MỘT BÀI
(THIỀN SƯ TRÍ THƯỜNG CHÍ CHÂN QUI TÔNG)
Nguyên văn:
蛉 宗 事 理 絕, 曰 輪 正 當 午
自 在 如 師 子, 不 與 物 依 怙
獨 步 四 山 頂, 優 遊 三 大 路
欠 咕 飛 禽 墜, 嗍 呻 衆 邪 怖
機 竪 箭 易 及, 影 没 手 難 覆
施 張 若 工 伎, 裁 剪 如 尺 度
巧 鏤 萬 般 名, 歸 宗 還 似 土
語 默 音 聲 絕, 旨 妙 情 難 措
棄 箇 眼 還 聾, 取 箇 耳 還 替
一 鏃 破 三 關, 分 明 箭 後 路
可 憐 大 丈 夫, 先 天 爲 心 祖
Phiên âm:
Qui Tông sự lý tuyệt
Nhật luân chính đương ngọ
Tự tại như sư tử
Bất dữ vật y hỗ
Độc bộ tứ sơn đính
Ưu du tam đại lộ
Khiếm khư phi cầm trụy
Tần thân chúng tà bố
Cơ thủ tiễn dị cập
Ảnh một thủ nan phúc
Thi trương nhược công kỹ
Tài tiễn như xích độ
Xảo lũ vạn ban danh
Qui Tông hoàn tự thổ
Ngữ mặc âm thanh tuyệt
Chi diệu tình nan thố
Khí cá nhãn hoàn lung
Thủ cá nhĩ hoàn cổ
Nhất thốc phá tam quan
Phân minh tiễn hậu lộ
Khả lân đại trượng phu
Tiên Thiên vi tâm Tổ
Tạm dịch:
Sự lý Qui Tông dứt
Mặt trời đang chính ngọ
Tự tại như sư tử
Chẳng cùng vật nương tựa
Một mình bổn đầu non
Ưu du ba đường lớn
Phun hơi chim bay rớt
Nhăn gằn chúng tà khiếp
Cơ phát tên không kịp
Ảnh lặn tay khó chụp
Thi trương như công kỷ
Cắt xén như xích độ
Khéo khắc muôn ban danh
Qui Tông như là đất
Nói nín âm thanh dứt
Diệu chỉ tình khó làm
Bỏ con mắt bị điếc
Giữ lỗ tai bị mù
Một tên phá ba ải
Rõ rành đường sau tên
Thương thay đại trượng phu
Tiên Thiên làm tâm Tổ
TỤNG MƯỜI CHÍN BÀI
(ĐẠI SƯ TRÍ NHÀN HƯƠNG NGHIÊM TRAO CHỈ)
Bài 1
Nguyên văn:
古 人 骨, 多 靈 異, 賢 子 孫, 密 安 置
此 一 門, 成 孝 義, 人 未 達, 莫 差 池
須 志 固, 遣 狐 疑, 燊 安 静, 不 傾 危
向 卽 遠, 求 卽 離, 取 卽 急, 失 卽 遲
無 計 校, 忘 覺 知, 濁 流 識, 今 古 僞
一 剎 那, 通 變 異, 嵯 峨 山, 石 火 氣
内 裏 發, 焚 巔 累, 無 遮 欄, 燒 海 底
法 網 疎, 靈 燄 細, 六 月 队, 去 衣 被
蓋 不 得, 無 假 僞, 達 道 人, 唱 祖 意
我 師 宗, 古 來 諱, 唯 此 人, 善 安 置
足 法 財, 具 慚 愧, 不 虚 施, 用 處 諦
有 乂 問, 少 可 氣, 更 審 來, 說 米 貴
Phiên âm:
Cổ nhân cất, Đa linh dị, Hiền tử tôn, Mật an trí
Thử nhất môn, Thành hiếu nghĩa, Nhân vị đạt,Mạc sai trì
Tu chí cố, Khiển hồ nghi, Đắc an tĩnh, Bất khuynh nguy
Hướng tức viễn, Cầu tức ly, Thử tức cấp, Thất tức trì
Vô kế hiệu, Vong giác tri, Trọc lưu thức, Kim cổ ngụy
Nhất sát-na, Thông biến dị, Tha nga sơn, Thạch hỏa khí
Nội lý phát, Phần điên lụy, Vô già lan, Thiêu hải để
Pháp võng sơ, Linh diễm tế, Lục nguyệt ngọa, Khứ y bị
Cái bất đắc, Vô giả ngụy, Đạt đạo nhân, Xướng Tổ ý
Ngã sư tông, Cổ lai húy, Duy thử nhân, Thiện an trí
Túc pháp tài, Cụ tàm quý, Bất hư thí, Dụng xứ đế
Hữu nhân vấn, Thiêu tha khí, Cánh thẩm lai, Thuyết mễ quý.
Tạm dịch:
Xương người xưa
Nhiều linh dị
Con cháu hiền
Mật an trí
Một cửa đó
Thành hiếu nghĩa
Người chưa đạt
Chớ sai trì
Nên gắng chí
Sau hồ nghi
Được an tĩnh
Chẳng khuynh nguy
Hướng tức xa
Cầu tức rời
Thủ tức gấp
Mất tức chậm
Chẳng so sánh
Quên giác tri
Rọc lưu thức
Xưa nay Ngụy
Một sát-na
Thông biến dị
Núi chớn chở
Đá lửa khí
Trong đó phát
Đốt núi non
Chẳng ngăn chặn
Đốt đáy biển
Lưới pháp thưa
Lửa linh nhỏ
Tháng sáu nằm
Bỏ áo bị
Che chẳng được
Chẳng giả trá
Người đạt đạo
Xướng ý Tổ
Sư Tông ta
Xưa nay kỵ
Chỉ người đó
Giỏi an trí
Đủ pháp tài
Đủ xấu hổ
Chẳng làm suông
Dụng xứ đế
Có người hỏi
Quát nạt nhẹ
Lại hỏi nữa
Nói gạo quý
Bài 2
Nguyên văn: 最 後 語
有 一 語
全 規 矩
休 思 惟
不 自 許
路 逢 達 道 人
揚 眉 省 来 處
蹋 不 著
多 疑 慮
却 思 看
帶 伴 侣
一 生 參 學 事 無 成
恝 慇 抱 得 栴 檀 樹
Phiên âm: Tối hậu ngữ
Hữu nhất ngữ
Toàn quy củ
Hưu tư duy
Bất tự hứa
Lộ phùng đạt đạo nhân
Dương mi tỉnh lai xứ
Đạp bất trước
Đa nghi lự
Khước tư khán
Đái bạn lữ
Nhất sanh tham học sự vô thành
Cần ân bão đắc chiên đàn thụ
Tạm dịch: Lời sau cùng
Có một lời
Toàn quy củ
Thôi tư duy
Chẳng tự hứa
Trên đường gặp đạt đạo
Nhướng mài chỗ tỉnh lại
Giẫm chẳng được
Lắm nghi ngờ
Lại nghĩ xem
Mang bạn bè
Một đời tham học chuyện không thành
Ân cần ôm được cây chiên-đàn.
Bài 3
Nguyên văn: 暢 玄 與 崔 大 夫
達 人 多 隱 顯
不 定 惫 形 儀
語 下 不 遣 迹
密 密 潛 護 持
動 容 揚 古 路
明 妙 乃 方 知
應 物 但 施 設
莫 道 不 思 議
Phiên âm: Sướng huyền dữ Thôi đại phu
Đạt nhân đa ẩn hiển
Bất định lộ hình nghi
Ngữ hạ bất di tích
Mật mật tiềm hộ trì
Động dung dương cổ lộ
Minh diệu nãi phương tri
Ứng vật đãn thi thiết
Mạc đạo bất tư nghị
Tạm dịch: Bàn huyền cùng đại phu Thôi
Người đạt nhiều ẩn hiển
Chẳng định lộ hình dung
Ngay lời chẳng lưu dấu
Mật mật ngầm hộ trì
Nhếch mặt đường xưa lộ
Minh diệu rồi mới biết
Ứng vật mà thi thiết
Đừng nói chẳng tư nghì.
Bài 4
Nguyên văn: 達 道 場 與 城 陰 行 者
理 奥 絕 思 量
根 尋 徑 路 長
因 兹 知 隔 闊
無 那 被 封 疆
人 生 須 特 達
起 坐 覺 馨 香
清 淨 如 來 子
安 然 坐 道 場
Phiên âm: Đạt đạo dữ trường Thành Âm hành giả
Lý áo tuyệt tư lượng
Căn tầm kính lộ trường
Nhân tư tri cách khoát
Vô na bị phong cương
Nhân sanh tu đặc đạt
Khởi tọa giác hinh hương
Thanh tịnh Như Lai tử
An nhiên tọa đạo trường.
Tạm dịch: Đạt đạo trường cùng hành giả Thành Âm
Lý ảo cùng tư lượng
Căn tầm qua đường dài
Nhân đó biết rộng cách
Vô na phi phong cương
Đời người phải đặc đạt
Ngồi dậy biết mùi thơm
Thanh tịnh con Như Lai
An nhiên ngồi đạo tràng
Bài 5
Nguyên văn: 與 薛 判 官
一 滴 滴 水, 一 焰 焰 火
飲 水 人 醉, 向 火 人 老
不 飲 不 向, 無 復 安 队
物 折 弓 箭, 蹋 倒 射 垛
若 人 要 知, 先 去 鈎 錐
人 須 問 我, 我 是 阿 誰
快 道 快 道.
Phiên âm: Dữ Tiết phán quan
Nhất trích trích thủy, Nhất diễm diễm hỏa
Ẩm thủy nhân túy, Hướng hỏa nhân lão
Bất ẩm bất hướng, Vô phục an ngọa
Ảo chiết cung tiễn, Đạp đảo xạ đóa
Nhược nhân yếu tri, Tiên khứ câu trùy
Nhân tu vấn ngã, Ngã thị a thùy
Khoái đạo khoái đạo.
Tạm dịch: Cùng phán quan họ Tiết
Một giọt giọt nước
Một đốm đốm lửa
Uống nước người say
Hơ lửa người già
Chẳng uống chẳng hơ
Lại chẳng nằm yên
Bẻ gãy cung tên
Đạp ngã bãi bắn
Nếu người muốn biết
Trước đi câu chùy
Người nên hỏi ta
Ta là ai đây ?
Nói mau, nói mau !
Bài 6
Nguyên văn: 與 臨 濡 縣 行 著
丈 夫 咄 哉, 久 被 塵 埋
我 因 今 日, 得 入 山 來
揚 眉 示 我, 因 兹 眼 開
老 僧 手 風, 書 處 龍 鍾
語 下 有 意, 的 出 樊 籠
Phiên âm: Dữ Lâm Nhu huyện hành giả
Trượng phu đốt tai, Cửu bị trần mai
Ngã nhân kim nhật, Đắc nhập sơn lai
Dương mi thị ngã, Nhân tư nhãn khai
Lão tăng thủ phong, Thư xứ long chung
Ngữ hạ hữu ý, Đích xuất phàn lung.
Tạm dịch: Cùng hành giả huyện Lâm Nhu
Trượng phu ối chao
Lâu bị bụi bám
Ta nhân hôm nay
Được vào trong núi
Nhướng mài thị ta
Nhân đó mở mắt
Lão tăng tay gió
Chỗ sách điếc lác
Ngay lời có ý
Ra khỏi chuồng lồng.
Bài 7
Nguyên văn: 額 旨
思 遠 神 儀 奥, 精 虚 履 踐 通
見 聞 離 影 像, 密 際 語 前 蹤
得 意 塵 中 妙, 投 機 露 道 容
藏 明 照 警 覺, 肯 可 達 眞 宗
Phiên âm: Hiển chỉ
Tư viễn thần nghi áo, Tinh hư lý tiễn thông
Kiến văn ly ảnh tượng, Mật tế ngữ tiền tung
Đắc ý trần trung diệu, Đầu cơ lộ đạo dung
Tàng minh chiếu cảnh giác, Khẳng khả đạt chân tông.
Tạm dịch: Hiển chỉ
Nghĩ xa thần nghi áo
Tinh hư bước giẫm thông
Thấy nghe rời hình ảnh
Mật tế nói dấu xưa
Đắc ý trong trần diệu
Đầu cơ lộ đạo dung
Tàng minh chiếu cảnh giác
Khả nhận đạt chân tông.
Bài 8
Nguyên văn: 三 句 後 意
書 出 語 多 虚
虛 中 帶 有 無
却 向 書 前 會
放 却 意 中 珠
Phiên âm: Tam cú hậu ý
Thư xuất ngữ đa hư
Hư trung đái hữu vô
Khước hướng thư tiền hội
Phóng khước ý trung châu
Tạm dịch: Ý sau ba câu
Chữ lộ lời nhiều hư
Trong hư mang có không
Hãy hướng ngoài chữ hiểu
Quăng bỏ châu trong ý.
Bài 9
Nguyên văn: 答 鄭 郎 中 問 二 首
語 中 埋 迹, 聲 前 露 容
卽 時 妙 會, 古 人 同 風
響 應 機 宜, 無 自 他 宗
訶 起 騃 蟒, 奮 迅 成 龍
Phiên âm: Đáp Trịnh lang trung vấn nhị thủ
Ngữ trung mai tích, Thanh tiền lộ dung
Tức thời diệu hội, Cổ nhân đồng phong
Hưởng ứng cơ nghi, Vô tự tha tông
Kha khởi ngai mãng, Phấn tấn thành long
Tạm dịch: Hai bài đáp lời lang trung họ Trịnh
a- Trong lời lấp dấu
Ngoài tiếng lộ dung
Tức thời hiểu rõ
Người xưa cùng phong
Hưởng ứng cơ nghi
Không tự Tông khác
Vực dậy trăn khờ
Phấn đấu thành rồng
Bài 10
Nguyên văn:
語 裏 埋 筋 骨
音 聲 染 道 容
卽 時 才 妙 會
拍 手 趁 乖 龍
Phiên âm:
Ngữ lý mai cân cốt
Âm Thanh nhiễm đạo dung
Tức thời tài diệu hội
Phách thủ sấn quai long
Tạm dịch:
b- Trong lời vùi gân cốt
Âm thanh nhiễm đạo dung
Tức thời liền hiểu diệu
Vỗ tay đuổi rồng hung
Bài 11
Nguyên văn: 譚 道
的 的 無 兼 帶
獨 運 何 依 賴
路 逢 達 道 人
莫 將 語 默 對
Phiên âm: Đàm đạo
Đích đích vô kiêm đái
Độc vận hà y lại
Lộ phùng đạt đạo nhân
Mạc tương ngữ mặc đối
Tạm dịch: Đàm đạo
Đích đích chẳng kiêm đái
Độc vận chở ỷ lại
Trên đường gặp đạt đạo
Đừng đem nói nín đối.
Bài 12
Nguyên văn: 與 學 人 玄 機
妙 旨 迅 速
言 說 來 遲
纔 随 語 會
迷 却 神 機
揚 眉 當 問
對 面 熙 怡
是 何 境 界
同 道 方 知
Phiên âm: Dữ học nhân Huyền Cơ
Diệu chỉ tấn tốc
Ngôn thuyết lai trì
Tài tùy ngữ hội
Mê khước thần cơ
Dương mi đương vấn
Đối diện hi di
Thị hà cảnh giới
Đồng đạo phương tri
Tạm dịch: Cùng học nhân Huyền Cơ
Diệu chỉ mau lẹ
Lời nói chậm chạp
Vừa cùng lời hội
Mê ngay thần cơ
Nhướng mài mà hỏi
Đối mặt vui mừng
Là cảnh giới gì
Đồng đạo mới biết.
Bài 13
Nguyên văn: 明 道
思 思 似 有 蹤
明 明 不 知 處
借 問 示 宗 賓
徐 徐 暗 迴 顧
Phiên âm: Minh Đạo
Tư tư tự hữu tung
Minh minh bất tri xứ
Tá vấn thị tông tân
Từ từ ám hồi cố
Tạm dịch: Minh Đạo
Nghĩ nghị tự có dấu
Rõ rõ không biết chỗ
Xin hỏi khách chỉ Tông
Từ từ lén quay lại.
Bài 14
Nguyên văn: 玄 旨
去 去 無 標 的
來 來 只 麼 來
有 人 相 借 問
不 語 笑 咍 哈
Phiên âm: Huyền Chỉ
Khứ khứ vô tiêu đích
Lai lai chỉ ma lai
Hữu nhân tương tá vấn
Bất ngữ tiếu hải hải
Tạm dịch: Huyền Chỉ
Đi đi chẳng tiêu đích
Lại lại như thế lại
Có người ướm lời hỏi
Chẳng đáp cười khà khà.
Bài 15
Nguyên văn: 與 鄧 州 行 者
林 下 覺 身 愚
緣 不 帶 心 珠
開 口 無 言 說
筆 頭 無 可 書
人 問 香 嚴 旨
莫 道 在 山 居
Phiên âm: Dữ Đặng Châu hành giả
Lâm hạ giác thân ngu
Duyên bất đái tâm châu
Khai khẩu vô ngôn thuyết
Bút đầu vô khả thư
Nhân vấn Hương Nghiêm chỉ
Mạc đạo tại sơn cư
Tạm dịch: Cùng hành giả Đặng Châu
Dưới rừng cảm thân ngu
Do chẳng mang tâm châu
Mở miệng không lời lẽ
Đầu bút viết không được
Người hỏi Hương Nghiêm chỉ
Đừng nói tại trong núi.
Bài 16
Nguyên văn: 三 跳 後
三 門 前 合 掌
兩 廊 下 行 道
中 庭 上 作 儛
後 門 外 摇 頭
Phiên âm: Tam khiêu hậu
Tam môn tiền hợp chưởng
Lưỡng lang hạ hành đạo
Trung đình thượng tác vũ
Hậu môn ngoại diêu đầu
Tạm dịch: Sau ba bước nhảy
Trước cổng chùa chấp tay
Hai bên hành lang đạo
Giữa sân thường múa may
Ngoài cửa sau lắc đầu.
Bài 17
Nguyên văn: 上 根
咄 哉 莫 錯, 頓 爾 無 覺
空 處 發 言, 龍 驚 一 著
小 語 呼 召, 妙 絕 名 邈
巍 巍 道 流, 無 可 披 剥
Phiên âm: Thượng Căn
Đốt tai mạc thác
Đốn nhĩ vô giác
Không xứ phát ngôn
Long kinh nhất trước
Tiểu ngữ hô triệu
Diệu tuyệt danh mạc (mạo)
Nguy nguy đạo lưu
Vô khả phi lục
Tạm dịch: Thượng Căn
Ối chao chớ lầm !
Đốn nhĩ chẳng giác
Chỗ trống phát lời
Rồng sợ nhất trước
Lời nhỏ kêu gọi
Diệu tuyệt tên vẽ
Rờ rỡ đạo lưu
Chẳng thể tước lột
Bài 18
Nguyên văn: 破 法 身 見
向 上 無 爺 媒
向 下 無 男 女
獨 自 一 箇 身
切 須 了 却 去
聞 我 有 此 言
人 人 競 來 取
對 他 一 句 子
不 話 無 言 語
Phiên âm: Phá pháp thân kiến
Hướng thượng vô gia nương
Hướng hạ vô nam nữ
Độc tự nhất cá thân
Khước tu liễu khước khứ
Văn ngã hữu thử ngôn
Nhân nhân cạnh lai thủ
Đối tha nhất cú tử
Bất thoại vô ngôn ngữ
Tạm dịch: Phá pháp thân kiến
Hướng thượng không mẹ cha
Hướng hạ không con cái
Chỉ riêng một thân mình
Thiết tu liễu khước khứ
Nghe ta có lời này
Người người tranh nhau lấy
Đổi họ một câu nói
Không nói chẳng lời lẽ.
Bài 19
Nguyên văn: 粞 脚
子 啐 母 卓
子 覺 無 殼
母 子 俱 亡
應 緣 不 錯
同 道 唱 和
妙 云 獨 脚
Phiên âm: Độc Cước
Tử thốt (tốt) mẫu trác
Tử giác vô xác
Mẫu tử câu vong
Ứng duyên bất thác
Đồng đạo xướng hòa
Diệu vân độc cước
Tạm dịch: Độc Cước
Con khõ mẹ mổ
Con cảm không vỏ
Mẹ con đều chết
Ứng duyên không lầm
Đồng đạo xướng hòa
Diệu gọi độc cước.
BÀI TỤNG VÔ TÂM HIỆP ĐẠO
(HÒA THƯỢNG ĐỘNG SƠN LƯƠNG GIỚI)
Nguyên văn:
道 無 心 合 人
人 無 心 合 道
欲 識 箇 中 意
一 老 一 不 老
Phiên âm:
Đạo vô tâm hiệp nhân
Nhân vô tâm hiệp đạo
Dục thức cá trung ý
Nhất lão, nhất bất lão
Tạm dịch:
Đạo vô tâm hiệp người
Người vô tâm hiệp đạo
Muốn biết ý trong đó
Một lão, một không lão
TỤNG MƯỜI TÁM BÀI
(HÒA THƯỢNG LONG NHA CƯ ĐỘN)
l- Nguyên văn:
龍 牙 山 裏 龍
形 非 世 間 色
世 上 畫 龍 又
巧 巧 描 不 得
唯 有 識 龍 乂
一 見 便 心 息
Phiên âm:
Long nha sơn lý long
Hình phi thế gian sắc
Thế thượng họa long nhân
Xảo xảo miêu bất đắc
Duy hữu thức long nhân
Nhất kiến tiện tâm tức
Tạm dịch:
Rồng trong núi Long Nha
Hình khác thế gian tả
Khéo léo vẽ chẳng ra
Chỉ có người hiểu rồng
Vừa thấy tâm liền dừng
2- Nguyên văn:
唯 念 門 前 樹
能 容 鳥 泊 飛
來 者 無 心 喚
騰 身 不 慕 歸
若 人 心 似 樹
與 道 不 相 違
Phiên âm:
Duy niệm môn tiền thụ
Năng dung điểu bạc phi
Lai giả vô tâm hoán
Đằng thân bất mộ qui
Nhược nhân tâm tự thụ
Dữ đạo bất tương vi
Tạm dịch:
Cây trước cửa Duy niệm
Khá dung chim bay đậu
Kẻ đến không tâm kêu
Vọt thân chẳng nghĩ về
Nếu tâm người như cây
Cùng với đạo không xa.
3- Nguyên văn:
一 得 無 心 便 道 情
六 門 休 歇 不 勞 形
有 緣 不 是 余 朋 友
無 用 雙 眉 却 弟 兄
Phiên âm:
Nhất đắc vô tâm tiện đạo tình
Lục môn hưu hiết bất lao hình
Hữu duyên bất thị dư bằng hữu
Vô dụng song mi khước đệ huynh.
Tạm dịch:
Khi được vô tâm là đạo tình
Sáu cửa ngừng thôi chẳng nhọc hình
Có duyên chẳng phải ta bè bạn
Chẳng dụng hai mày chính đệ huynh.
4- Nguyên văn:
吾 了 還 同 未 悟 人
無 心 勝 負 自 安 神
從 前 古 德 稱 貧 道
向 此 門 中 有 幾 人
Phiên âm:
Ngộ liễu hoàn đồng vị ngộ nhân
Vô tâm thắng phụ tự an thần
Tùng tiền cổ đức xưng bần đạo
Hướng thử môn trung hữu kỷ nhân.
Tạm dịch:
Ngộ rồi như thể người chưa ngộ
Chẳng lòng thua thắng tự an thần
Từ xưa cổ đức xưng bần đạo
Hướng vào cửa ấy hữu kỷ nhân
5- Nguyên văn:
學 道 先 須 有 悟 由
還 如 曾 鬭 快 龍 舟
雖 然 舊 閣 於 空 地
一 度 赢 來 方 始 休
Phiên âm:
Học đạo tiên tu hữu ngộ do
Hoàn như tằng đấu khoái long chu
Tuy nhiên cựu các ư không địa
Nhất độ doanh lai phương thỉ hưu
Tạm dịch:
Học đạo trước nên có ngộ sơn
Lại như từng đấu đoạt thuyền rồng
Tuy nhiên gác cũ nơi đất trống
Một lần thắng thế mới ngưng công.
6- Nguyên văn:
心 空 不 及 道 空 安
道 與 心 空 狀 一 般
參 玄 不 是 道 空 士
一 生 相 逢 不 易 看
Phiên âm:
Tâm không bất cập đạo không an
Đạo dữ tâm không trạng nhất ban
Tham huyền bất thị đạo không sĩ
Nhất sinh tương phùng bất dịch khan
Tạm dịch:
Tâm không chẳng kịp đạo không an
Đạo cùng tâm không là một ban
Tham huyền chẳng phải đạo không sĩ
Một đời gặp gỡ chẳng dễ khan.
7- Nguyên văn:
自 小 從 師 學 祖 宗
閑 華 猶 似 纏 人 蜂
僧 眞 不 假 居 雲 外
得 後 知 無 色 自 空
Phiên âm:
Tự tiểu tùng sư học Tổ tông
Nhàn hoa do tự triền nhân phong
Tăng chân bất giả cư vân ngoại
Đắc hậu tri vô sắc tự không
Tạm dịch:
Từ nhỏ theo thầy học Tổ tông
Nhàn hoa do giống triền nhân ong
Tăng chân chẳng cứ ngoài mây ở
Đắc hậu biết không sắc tức không
8- Nguyên văn:
學 道 無 端 學 畫 龍
元 來 未 得 筆 頭 蹤
一 朝 體 得 眞 龍 後
方 覺 從 前 枉 用 功
Phiên âm:
Học đạo vô đoan học họa long
Nguyên lai vị đắc bút đầu tung
Nhất triêu thể đắc chân long hậu
Phương giác tùng tiền uổng dụng công
Tạm dịch:
Học đạo vô đoan học vẽ rồng
Nguyên lai chứa được bút đầu thông
Một mai thể đắc rồng chân thật
Mới biết từ xưa luống dụng công.
9- Nguyên văn:
成 佛 人 希 念 佛 多
念 來 歲 久 却 成 魔
君 今 欲 得 自 成 佛
無 念 之 人 不 較 多
Phiên âm:
Thành Phật nhân hi niệm Phật đa
Niệm lai tuế cửu khước thành ma
Quân kim dục đắc tự thành Phật
Vô niệm chi nhân bất giảo đa
Tạm dịch:
Thành Phật ít người, niệm Phật đa
Niệm nhiều năm tháng lại thành ma
Người nay muốn được thành chân Phật
Vô niệm Phật kia kiếm chẳng ra.
10- Nguyên văn:
在 夢 那 知 夢 是 虚
覺 來 方 覺 夢 中 無
迷 時 恰 是 夢 中 事
悟 後 還 同 睡 起 夫
Phiên âm:
Tại mộng na tri mộng thị hư
Giác lai phương giác mộng trung vô
Mê thời kháp thị mộng trung sự
Ngộ hậu hoàn đồng thụy khởi phu
Tạm dịch:
Tại mộng nào hay mộng là không
Tỉnh rồi mới biết mộng lông bông
Lúc mê chấp chuyện ngay trong mộng
Ngộ ra cũng kẻ thức dậy đồng.
11- Nguyên văn:
學 道 蒙 師 指 却 閑
無 中 有 路 隱 人 間
饒 君 講 得 千 經 論
一 句 臨 機 下 口 難
Phiên âm:
Học đạo mông sư chỉ khước nhàn
Vô trung hữu lộ ẩn nhân gian
Nhiêu quân giảng đắc thiên kinh luận
Nhất cú lâm cơ hạ khẩu nan
Tạm dịch:
Học đạo mong thầy chỉ cho nhàn
Trong không đường lộ ẩn nhân gian
Chấp ông giảng được ngàn kinh luận
Lâm cơ mở miệng một câu nan.
12- Nguyên văn:
菩 薩 聲 聞 未 蠱 空
人 天 來 往 訪 眞 宗
爭 如 佛 是 無 疑 士
端 坐 無 心 只 麼 通
Phiên âm:
Bồ-tát Thanh văn vị tận không
Nhân thiên lai vãng phỏng chân tông
Tranh như Phật thị vô nghi sĩ
Đoan tọa vô tâm chỉ ma thông.
Tạm dịch:
Bồ-tát Thanh văn chưa trọn không
Người Trời tạt đến hỏi chân Tông
Hiềm nỗi Phật là vô nghi sĩ
Ngồi nghiêm tâm rỗng chỉ thế thông.
13- Nguyên văn:
此 生 不 息 息 何 時
息 在 今 生 共 要 知
心 息 只 緣 無 妄 想
妄 除 心 息 是 休 時
Phiên âm:
Thử sanh bất tức tức hà thời
Tức tại kim sanh cộng yếu tri
Tâm tức chỉ duyên vô vọng tưởng
Vọng trừ tâm tức thị hưu thời.
Tạm dịch:
Đời này chẳng nghĩ nghị hà thì
Nghỉ tại đời nay cùng yếu tri
Tâm nghỉ duyên kia không vọng tưởng
Vọng trừ tâm nghĩ ấy hưu thì.
14- Nguyên văn:
迷 人 未 了 勸 盲 聾
土 上 加 泥 更 一 重
悟 人 有 意 同 迷 意
只 在 迷 中 迷 不 逢
Phiên âm:
Mê nhân vị liễu khuyến manh lung
Thổ thượng gia nê cánh nhất trùng
Ngộ nhân hữu ý đồng mê ý
Chỉ tại mê trung mê bất phùng
Tạm dịch:
Người mê không hiểu khuyên điếc đui
Trên đất thêm bùn kiếp nào nguôi
Ngộ mà có ý đồng mê ý
Chỉ tại trong mê mê chẳng lui
15- Nguyên văn:
夫 人 學 道 莫 貪 求
萬 事 無 心 道 合 頭
無 心 始 體 無 心 道
體 得 無 心 道 亦 休
Phiên âm:
Phù nhân học đạo mạc tham cầu
Vạn sự vô tâm đạo hiệp đầu
Vô tâm thỉ thể vô tâm đạo
Thể đắc vô tâm đạo diệc hưu
Tạm dịch :
Phàm người học đạo chớ tham cầu
Muôn sự không tâm đạo hiệp đầu
Vô tâm mới thể vô tâm đạo
Thể đắc không tâm đạo mới mầu.
16- Nguyên văn:
眉 間 毫 相 燄 光 身
事 見 爭 如 理 見 親
事 有 只 因 於 理 有
理 權 方 便 化 天 人
Phiên âm:
Mi gian hào tướng diêm quang thân
Sự kiến tranh như lý kiến thân
Sự hữu chỉ nhân ư lý hữu
Lý quyền phương tiện hóa thiên nhân.
Tạm dịch :
Chặng mày phóng tướng diêm quang thân
Sự thấy nào như lý thấy thân
Sự hữu bởi do nơi lý hữu
Lý dùng phương tiện hóa Thiên nhân
Một mai đại ngộ đều tiêu hết
Mới được gọi là vô sự nhân
17- Nguyên văn:
人 情 濃 厚 道 情 微
道 用 人 情 世 豈 知
空 有 人 情 無 道 用
人 情 能 得 幾 多 時
Phiên âm:
Nhân tình nồng hậu đạo tình vi
Đạo dụng nhân tình thế khởi tri
Không hữu nhân tình vô đạo dụng
Nhân tình năng đắc kỷ đa thời
Tạm dịch:
Nhân tình nồng hậu đạo tình vi
Đạo dụng nhân tình thế há tri
Không, có; nhân tình chẳng đạo dụng
Nhân tình có được bao nhiêu thì?
18- Nguyên văn:
尋 牛 須 訪 迹
學 道 訪 無 心
迹 在 牛 還 在
無 心 道 易 尋
Phiên âm:
Tầm ngưu tu phỏng tích
Học đạo phỏng vô tâm
Tích tại ngưu hoàn tại
Vô tâm đạo dị tầm
Tạm dịch:
Tìm trâu nên theo dấu
Học đạo hỏi vô tâm
Dấu tại trâu cũng tại
Vô tâm đạo dễ tầm
TỤNG BA BÀI
(ĐẠI SƯ TÔNG NHẤT HUYỀN SA SƯ BỊ)
1- Nguyên văn:
玄 沙 游 徑 別, 時 人 切 須 知
三 冬 暘 氣 盛, 六 月 降 霜 時
有 語 非 關 舌, 無 言 切 要 辭
會 我 最 後 句, 出 世 少 人 知
Phiên âm:
Huyền Sa du kính biệt, Thời nhân thiết tu tri
Tam đông dương khí thạnh, Lục nguyệt giáng sương thời
Hữu ngữ phi quan thiệt, Vô ngôn thiết yếu từ
Hội ngã tối hậu cú, Xuất thế thiểu nhân tri
Tạm dịch:
Huyền Sa du kính biệt
Người đời phải nên biết
Ba đông khí đương thạnh
Tháng sáu sương rơi miết
Có lời chẳng dính lưỡi
Chẳng nói lời cần thiết
Hiểu ta lời sau cùng
Xuất thế ít người biết.
2- Nguyên văn:
奇 哉 一 靈 叟, 那 頓 許 哎 哎
風 起 引 箜 篌, 迷 子 爭 頭 凑
設 使 總 不 是, 蝦 蟆 大 張 口
開 口 不 開 口, 終 是 犯 靈 叟
欲 識 箇 中 意, 南 星 眞 北 斗
Phiên âm:
Kì tai nhất linh tẩu
Na đốn hứa đâu đâu
Phong khởi dẫn không hầu
Mê tử tranh đầu thấu
Thiết sử tổng bất thị
Hà mô đại trương khẩu
Khai khẩu bất khai khẩu
Chung thị phạm linh tẩu
Dục thức cá trung ý
Nam tinh chân Bắc đẩu
Tạm dịch:
Lạ thay ông một linh
Bỗng chốc hứa đâu đâu
Gió thổi dẫn đàn không
(Một loại nhạc khí xưa như cây đàn sắt)
Kẻ mê tranh nhô đầu
Giá như đều không phải
Ễnh ương hả to hầu
Mở miệng không mở miệng
Rốt cùng phạm già mầu
Muốn biết ý trong đó
Sao Nam chân Bắc đẩu
3- Nguyên văn:
萬 里 神 光 頂 後 相
没 頂 之 時 何 處 望
事 已 成, 意 未 休
此 箇 從 來 觸 處 周
智 者 聊 聞 猛 提 取
莫 待 須 臾 失 却 頭
Phiên âm:
Vạn lý thần quang đính hậu tương
Một đính chi thời hà xứ vọng
Sự dĩ thành, ý vị hưu
Thử cá tùng lai xúc xứ chu
Trí giả liêu văn mãnh đề thủ
Mạc đãi tu du thất khước đầu
Tạm dịch:
Muôn dặm hào quang tướng sau trán
Lúc không có trán nhìn nơi đâu
Chuyện đã thành rồi, không thôi ý
Cái đó tùng lai xuất xứ châu
Kẻ trí tạm nghe mãnh đề thủ
Chớ chờ chốc lát mất ngay đầu.
TỤNG HAI BÀI
(ĐẠI SƯ CHÂN GIÁC TỈNH ĐĂNG CHIÊU KHÁNH)
1- Nguyên văn: 示 執 坐 襌 者
大 道 分 明 絕 點 塵
何 須 長 坐 始 相 親
遇 緣 儻 解 無 非 是
處 憒 那 能 有 故 新
Phiên âm: Thị chấp tọa Thiền giả
Đại đạo phân minh tuyệt điểm trần
Hà tu trường tọa thỉ tương thân
Ngộ duyên thảng giả vô phi thị
Xử hội na năng hữu cố tân
Tạm dịch : Khai thị người chấp trước ngồi Thiền
Đạo lớn rành rõ chẳng điểm đầu
Cần chi ngồi mãi mới tương thân
Gặp duyên thì hiểu không sai phải
Chỗ rối làm sao có cựu tân
Ngông ngáo há bằng anh chi độn
Tiêu diêu nào với tuệ hưu lân
Lúc chơi suối đá, khi chợ búa
Khá gọi yên hà ngoại vật nhân
2- Nguyên văn: 示 坐 禪 方 便
四 威 儀 内 坐 爲 先
澄 濾 身 心 漸 坦 然
瞥 爾 有 緣 隨 濁 界
當 須 莫 績 是 天 年
修 持 只 話 從 功 路
至 理 寧 論 在 那 邊
一 切 時 中 常 管 帶
因 緣 相 凑 豁 通 玄
Phiên âm: Thị tọa thiền phương tiện
Tứ uy nghi nội tọa vi tiên
Trừng lự thân tâm tiệm thản nhiên
Miết nhĩ hữu duyên tùy trọc giới
Đương tu mạc tục thị thiên niên
Tu trì chỉ thoại tùng công lộ
Chí lý ninh luận tại na biên
Nhất thiết thời trung thường quản đái
Nhân duyên tương thấu hoát thông huyền
Tạm dịch : Chỉ thị phương tiện ngồi Thiền
Trong bốn oai nghi ngồi là tiên
Gạn lọc thân tâm tạm thản nhiên
Bỗng chốc hữu duyên theo nơi dục
Nên dừng ngay lại ấy thiên nhiên
Tu trì chỉ thoại cùng công lộ
Chí lý ninh luân tại na biên
Tất cả thời gian đều giữ lấy
Nhân duyên thấu suốt bỗng thông huyền
TỤNG MINH ĐẠO MỘT BÀI
(HÒA THƯỢNG LA HÁN QUẾ SÂM CHƯƠNG CHÂU)
Nguyên văn:
至 道 淵 曠, 勿 以 言 宣
言 宣 非 指, 孰 云 有 是
觸 處 皆 渠, 豈 喻 眞 虚
眞 虚 設 辯, 如 鏡 中 現
有 無 雖 彰, 在 處 無 傷
無 傷 無 在, 何 拘 何 閔
不 假 功 成, 將 何 法 爾
法 爾 不 爾, 俱 爲 脣 齒
若 以 斯 陳, 埋 沒 宗 旨
宗 非 意 陳, 無 以 見 聞
見 聞 糸 脱, 如 水 中 月
於 此 不 明, 翻 爲 剩 法
一 法 有 形, 翳 汝 眼 晴
眼 睛 不 雀, 世 界 崢 嶸
我 宗 奇 特, 當 陽 顯 赫
佛 及 衆 生, 皆 承 恩 力
不 在 低 頭, 思 量 難 得
拶 破 面 門, 覆 蓋 乾 坤
快 須 薦 取, 脫 却 根 塵
其 如 不 忍, 謾 說 而 今
Phiên âm:
Chí đạo uyên khoáng, Vật dĩ ngôn tuyên
Ngôn tuyên phi chỉ, Thục vân hữu thị
Xúc xứ giai cừ, Khởi dụ chân hư
Chân hư thiết biện, Như kính trung hiện
Hữu vô tuy chương, Tại xứ vô thương
Vô thương vô tại, Hà câu hà ngại
Bất giả công thành, Tương hà pháp nhĩ
Pháp nhĩ bất nhĩ, Câu vi thần xỉ
Nhược dĩ tư trần, Mai một Tông chỉ
Tông phi ý trần, Vô dĩ kiến văn
Kiến văn bất thoát, Như thủy trung nguyệt
Ư thử bất minh, Phiên vi thặng pháp
Nhất pháp hữu hình, Ế nhữ nhãn tinh
Nhãn tinh bất minh, Thế giới tranh vanh
Ngã Tông kỳ đặc, Đương dương hiển hách
Phật cập chúng sanh, Giai thừa ân lực
Bất tại đê đầu, Tư lượng nan đắc
Tạt phá diện môn, Phúc cái càn khôn
Khoái tu tiến thủ, Thoát khước căn trần
Kỳ như bất hiểu, Mạn thuyết nhi kim.
Tạm dịch:
Chí đạo sâu rộng
Đừng dùng lời nói
Lời nói chẳng chỉ
Ai cho là đúng
Đâu đâu cũng hắn
Há dụ thật hư
Thật hư nếu rõ
Như trong gương hiện
Có không tuy rõ
Tại chỗ chẳng thương
Chẳng thương chẳng tại
Há câu, há nệ
Chẳng cần công thành
Lấy gì làm thế
Pháp nhĩ không thế
Đều là môi răng
Nếu bày như thế
Vùi lắp Tông chỉ
Tông chẳng ý bày
Chẳng lấy thấy nghe
Nghe thấy không thoát
Như trăng trong nước
Nơi đó không sáng
Lại thành pháp thừa
Một pháp có hình
Che bít mắt ông
Con mắt không sáng
Thế giới chót vót
Tông ta kỳ đặc
Đương dương hiển hách
Phật cùng chúng sanh
Đều thừa ân lực
Chẳng tại cúi đầu
Tư lượng tuy được
Ép phá diện môn
Che trùm trời đất
Hãy mau tiến thủ
Thoát khỏi căn trần
Còn như không hiểu
Nói láo mà thôi.
GIÁC ĐỊA TỤNG MỘT BÀI
(THIỀN SƯ NAM NHẠC DUY KÍNH)
Nguyên văn:
略 明 覺 地 名 同 異, 起 復 初 終 互 換 生
性 海 首 建 增 名 號, 妙 覺 還 依 性 覺 明
體 覺 俱 含 於 明 妙, 明 覺 妙 覺 並 雙 行
妙 覺 覺 妙 元 明 體, 全 成 無 漏 一 眞 精
明 覺 覺 明 明 所 了, 或 因 了 相 失 元 明
明 妙 二 覺 宗 體 覺, 體 覺 性 覺 二 同 明
湛 覺 圓 圓 無 增 滅, 此 士 無 佛 與 衆 生
不 覺 始 終 非 了 了, 不 聞 迷 悟 豈 惺 惺
是 稱 心 地 如 來 藏, 亦 無 覺 照 及 無 生
非 生 非 滅 眞 如 海, 湛 然 常 住 名 無 名
太 虚 未 覺 生 霞 點, 豈 聞 微 塵 有 漏 聲
空 滙 匪 離 於 覺 海, 動 寂 元 是 一 眞 明
覺 明 體 爾 含 靈 燄, 覺 明 逐 致 虧 盈 燄
差 之 不 返 名 無 覺, 會 之 復 本 始 覺 生
本 覺 由 因 始 夫 生, 正 蹙 還 依 合 蹙 明
由 他 二 種 成 差 互, 遂 令 渾 作 賴 耶 名
具 含 染 淨 雙 岐 路, 覺 明 含 處 異 途 萌
性 起 無 生 不 動 智, 不 離 覺 體 本 圓 成
性 起 轉 覺 翻 生 所, 遂 令 有 漏 墮 迷 盲
無 明 因 愛 相 滋 潤, 名 色 根 本 漸 次 生
七 識 轉 處 蒙 圓 鏡, 芒 六 生 時 蔽 覺 明
觸 受 有 取 相 依 起, 生 老 病 死 繼 績 行
業 識 茫 茫 没 苦 海, 徇 流 浩 浩 逐 嶔 滅
大 聖 慈 悲 奰 救 濟, 一 聲 用 處 出 三 聲
智 身 由 從 法 身 起, 行 身 還 約 智 善 生
智 行 二 身 融 無 二, 還 歸 一 體 本 來 平
萬 有 齊 含 眞 海 印, 一 心 普 现 總 圓 明
湛 光 酸 酸 衿 及 止, 空 性 蕩 蕩 無 所 停
處 處 示 生 無 生 相, 處 處 示 滅 無 滅 形
珠 鏡 頓 印 無 來 往, 浮 雲 聚 散 勿 常 程
出 没 任 眞 同 水 月, 應 緣 如 響 化 羣 情
衆 生 性 地 元 無 染, 只 緣 浮 妄 翳 眞 精
不 了 五 陰 如 空 聚, 豈 知 四 大 若 乾 城
我 慢 癡 山 高 屹 屹, 無 明 欲 海 杳 溟 溟
每 逐 旃 陁 憍 誑 友, 常 隨 猛 獸 作 悲 鳴
自 性 轉 識 翻 爲 幻, 自 心 幻 境 自 心 騖
了 此 幻 性 同 陽 燄, 空 華 識 浪 復 圓 成
太 虚 忽 覺 浮 雲 散, 始 覺 虚 硿 本 自 清
今 古 湛 然 常 給 瑩, 不 得 古 今 凡 聖 名
Phiên âm:
Lược minh giác địa danh đồng dị,
Khởi phục sơ chung hỗ hoán sanh,
Tánh hải thủ kiến tăng danh hiệu,
Diệu giác hoàn y tánh giác minh,
Thể giác câu hàm ư minh diệu,
Minh giác diệu giác tịnh song hành,
Diệu giác giác diệu nguyên minh thể,
Toàn thành vô lậu nhất chân tinh
Minh giác giác minh minh sở liễu,
Hoặc nhân liễu tướng thất nguyên minh,
Minh diệu nhị giác tông thể giác,
Thể giác tánh giác nhị đồng minh,
Trạm giác viên viên vô tăng giảm,
Thử trung vô Phật dữ chúng sanh,
Bất giác thỉ chung phi liễu liễu,
Bất văn mê ngộ khởi tỉnh tỉnh,
Thị xưng tâm địa Như Lai tạng,
Diệc vô giác chiếu cập vô sanh,
Phi sanh phi diệt chân như hải,
Trạm nhiên thường trụ danh vô danh,
Thái hư vị giác sanh hà điểm,
Khởi văn vi trần hữu lậu thanh,
Không âu phỉ ly ư giác hải,
Động tịch nguyên thị nhất chân minh,
Giác minh thể nhĩ hàm linh diễm,
Giác minh trục diễm trí khuy doanh,
Sai chi bất phản danh vô giác,
Hội chi phục bổn thỉ giác sanh,
Bổn giác do nhân thỉ giác sanh,
Chánh giác hoàn y hợp giác minh,
Do tha nhị chủng thành sai hỗ,
Toại linh hồn tác lại gia danh,
Cụ hàm nhiễm tịnh song kỳ lộ,
Giác minh hàm xứ dị đồ manh,
Tánh khởi vô sanh bất động trí,
Bất ly giác thể bổn viên thành,
Tánh khởi chuyển giác phiên sanh sở,
Toại linh hữu lậu đọa mê manh,
Vô minh nhân ái tương tư nhuận,
Danh sắc căn bản tiệm thứ sanh,
Thất thức chuyển xứ mông viên kính,
Ngũ lục sanh thời tế giác minh,
Xúc thụ hữu thủ tương y khởi,
Sanh lão bệnh tử kế tục hành,
Nghiệp thức mang mang một khổ hải,
Tuân lưu hạo hạo trục phiêu linh,
Đại Thánh từ bi hưng cửu tế,
Nhất thanh dụng xứ xuất tam thanh,
Trí thân do tùng pháp thân khởi,
Hành thân hoàn ước trí thân sanh,
Trí hành nhị thân dung vô nhị,
Hoàn qui nhất thể bổn lai bình,
Vạn hữu tề hàm chân hải ấn,
Nhất tâm phổ hiện tổng viên minh,
Trạm quang diêm diêm hà y chỉ,
Không tánh đãng đãng vô sở đình,
Xứ xứ thị sanh vô sanh tướng,
Xứ xứ thị diệt vô diệt hình,
Châu kính đốn ấn vô lai vãng,
Phù vân tụ tán vật thường trình,
Xuất một nhậm chân đồng thủy nguyệt,
Ứng duyên như hưởng hóa quần tình,
Chúng sanh tánh địa nguyên vô nhiễm,
Chỉ duyên phù vọng ế chân tinh,
Bất liễu ngũ ấm như không tụ,
Khởi tri tứ đại nhược Càn thành,
Ngã mạn si sơn cao ngật ngật,
Vô minh dục hải yểu minh minh,
Mỗi trục chiên đà kiêu cuống hữu,
Thường tùy mãnh thú tác bi minh,
Tự tánh chuyển thức phiên vi ảo,
Tự tâm ảo cảnh tự tâm kinh,
Liễu thử ảo tánh đồng dương diệm,
Không hoa thức lãng phục viên thành,
Thái hư hốt giác phù vân tán,
Thỉ giác hư không bổn tự thanh,
Kim cổ trạm nhiên thường hạo oánh,
Bất đắc cổ kim phàm Thánh danh.
Tạm dịch:
Lược minh giác địa tên giống khác
Há lại sơ chung hỗ vãn sinh
Biển tánh kiên cường tăng tên hiệu
Diệu giác vẫn y tánh giác minh
Thể giác đều hàm nơi minh diệu
Minh giác, diệu giác cùng chung trình
Diệu giác, giác diệu nguyên minh thể
Toàn thành vô lậu nhất chân tinh
Minh giác, giác minh minh sở liễu
Hoặc nhân liễu tướng mất nguyên minh
Minh diệu hai giác Tông thể giác
Thể giác, tánh giác cùng nhau minh
Trạm giác tròn đầy không tăng giảm
Trong đó không Phật cùng chúng sinh
Chẳng giác trước sau không liễu liễu
Chẳng nghe mê ngộ há tinh tinh
Đó là tâm địa Như Lai tạng
Cũng không giác chiếu và vô sinh
Không sanh không diệt thật như biển
Trạm nhiên thường trụ tên không tên
Thái hư không giác sanh rang điểm
Há nghe vi trần có lậu thinh
Bọt suông không rời nơi biển giác
Động tịnh nguyên là một chân minh
Giác minh thể nhĩ hàm linh diệu
Khuyết đầy rượt diệm đến giác minh
Sai không quay lại gọi vô giác
Hiểu quay lại gốc giác mới sinh
Do nó hai loại thành sai hỗ
Chánh giác hoàn y hàm giác minh
Liền khiến toàn tác lại gia danh
Ngã rẽ ngậm tròn hai nhiễm tịnh
Tính dậy không sanh chẳng động trí
Giác minh hàm xứ đường khác sinh
Chẳng rời giác thể vốn viên thành
Tính dậy chuyển giác thành chỗ sanh
Bèn khiến hữu lậu đọa mê sanh
Nhân ái mà nảy nở vô minh
Danh sắc gốc rễ dần thứ sanh
Thất thức chuyển xứ mong tròn kính
Xúc, thọ, hữu, thủ nương nhau dậy
Năm sáu lúc sanh che giác minh
Sanh, lão, bệnh, tử nối thành hình
Nghiệp thức mang mang đầy biển khổ
Đại Thánh từ bi hưng cứu tế
Tuần lưu man mác đuổi phiêu linh
Một tiếng dụng xứ xuất ba tiếng
Trí thân do nơi Pháp thân khởi
Hành thân cũng bởi trí thân sinh
Trí thành hai thân dung hiệp lại
Muôn vật cùng ngậm chân hải ấn
Quay về một thể xưa nay bình
Một tâm phổ hiện tổng sáng tròn
Ảnh lửa phừng phừng đâu nương dựa
Không tánh mênh mông chẳng chỗ dừng
Chốn chốn thị sanh không sanh tướng
Chốn chốn thị diệt chẳng diệt hình
Gương ngọc bỗng ấn không tới lui
Mây nổi tụ tan chẳng thường trình
Hiện tan nhiệm chân cùng trăng nước
Theo duyên như tiếng hóa quần tình
Chúng sanh tánh vốn không tiêm nhiễm
Chỉ nhân phù vọng che chân tinh
Không hiểu năm ấm như không tựu
Há biết tứ đại như Càn thành
Ngã mạn, núi si cao chót vót
Biển dục mịt mờ tối vô minh
Mỗi rượt Chiên đà kiều cuống hữu
Thường cùng thú dữ thê lương minh
Tự tánh chuyển thức thành hư ảo
Ảo cảnh tự tâm tự tâm kinh
Ảo tánh ấy cũng đồng dương diệm
Sóng thức không hoa lại viên thành
Thái hư bỗng cảm mây nổi tan
Mới biết hư không vốn tự tịnh
Xưa nay trạm nhiên thường sáng rỡ
Không được xưa nay phàm Thánh tên.
(Chú : Bài dịch chưa đạt ý, nhờ cao nhân chỉ giáo thêm!)
NĂM BÀI NHẬP ĐẠO THÂM THIỂN
(HÒA THƯỢNG LÂM KHÊ KÍNH THOÁT DĨNH CHÂU)
Bài 1- Nguyên văn:
露 柱 聲 聲 唤
猢 猻 繩 子 綷
中 下 莫 知 由
上 士 方 堪 看
Phiên âm:
Lộ trụ thanh thanh hoán
Hồ tôn thằng tử bạn
Trung hạ mạc tri do
Thượng sĩ phương kham khán
Tạm dịch:
Lộ trụ lên tiếng gọi
Khỉ kia dây nhợ trói
Trung hạ chẳng hiểu chi
Thượng đẳng mới biết coi
Bài 2- Nguyên văn:
露 柱 不 聲 唤
猢 猻 繩 子 斷
上 士 笑 呵 呵
中 流 若 爲 見
Phiên âm:
Lộ trụ bất thanh hoán
Hồ tôn thằng tử đoạn
Thượng sĩ tiếu ha ha
Trung lưu nhược vi kiến
Tạm dịch:
Lộ trụ chẳng tiếng gọi
Khỉ kia dây không trói
Thượng sĩ cười ha ha
Trung lưu như cần soi
Bài 3- Nguyên văn:
猢 猻 與 露 柱
未 免 東 西 步
任 唱 太 平 歌
徒 話 超 佛 祖
Phiên âm:
Hồ tôn dữ lộ trụ
Vị miễn đông tây bộ
Nhiệm xướng thái bình ca
Đồ thoại siêu Phật Tổ
Tạm dịch:
Khỉ kia cùng lộ trụ
Chẳng khỏi Đông Tây bộ
Mặc sức hát thái bình
Cho rằng siêu Phật Tổ
Bài 4- Nguyên văn:
我 見 匠 者 誇
語 默 玄 妙 句
不 善 本 根 源
巧 布 祇 園 事
Phiên âm:
Ngã kiến tượng giả khoa
Ngữ mặc huyền diệu cú
Bất thiện bổn căn nguyên
Xảo bố Kỳ Viên sự
Tạm dịch:
Ta thấy bậc giỏi khoe
Nói lặng câu diệu huyền
Cội nguồn không rành rõ
Khéo bày chuyện Kỳ Viên
Bài 5- Nguyên văn:
少 室 與 摩 竭
第 代 稱 揚 許
我 今 問 汝 徒
誰 作 將 來 主
Phiên âm:
Thiếu Thất dữ Ma-kiệt
Đệ đại xưng dương hứa
Ngã kim vấn nhữ đồ
Thùy tác tương lai chủ
Tạm dịch:
Thiếu Thất cùng Ma-kiệt
Đời đời xưng giỏi hay
Ta nay hỏi các người
Ai là chủ tương lai ?
MƯỜI BỐN BÀI TỤNG
(THIỀN SƯ PHÁP NHÃN VĂN ÍCH)
1- Nguyên văn: 三 界 唯 心
萬 法 唯 識, 唯 識 唯 心
眼 聲 耳 色, 色 不 到 耳
聲 何 觸 眼, 眼 色 耳 聲
萬 法 成 辦, 萬 法 匪 緣
豈 觀 如 幻, 大 地 山 河
誰 堅 誰 變.
Phiên âm: Tam giới duy tâm
Vạn pháp duy thức
Duy thức duy tâm
Nhãn thanh nhĩ sắc
Sắc bất đáo nhĩ
Thanh hà xúc nhãn
Nhãn sắc nhĩ thanh
Vạn pháp thành biện
Vạn pháp phi duyên
Khởi quán như ảo
Đại địa sơn hà
Thùy kiên thùy biến
Tạm dịch: Ba giới duy tâm
Muôn pháp duy thức
Duy thức duy tâm
Mắt nghe tai nhìn
Hình chẳng tới tai
Tiếng nào đụng mắt
Mắt hình tai tiếng
Muôn pháp thành biện
Muôn pháp chẳng duyên
Há nhìn như ảo
Đại địa sơn hà
Ai kiên? Ai biến?
2- Nguyên văn: 華 嚴 六 相 義
義 華 嚴 六 相
同 中 還 有 異
異 若 異 於 同
全 非 諸 佛 意
諸 佛 意 總 別
何 曾 有 同 異
男 子 身 中 入 定 時
女 子 身 中 不 留 意
不 留 意 絕 名 字
萬 象 明 明 無 理 事
Phiên âm: Hoa Nghiêm lục tướng nghĩa
Hoa Nghiêm lục tướng nghĩa
Đồng trung hoàn hữu dị
Dị nhược dị ư đồng
Toàn phi chư Phật ý
Chư Phật ý tổng biệt
Hà tằng hữu đồng dị
Nam tử thân trung nhập định thời
Nữ tử thân trung bất lưu ý
Bất lưu ý, tuyệt danh tự
Vạn tượng minh minh vô lý sự
Tạm dịch: Hoa Nghiêm sáu tướng nghĩa
Hoa Nghiêm sáu tướng nghĩa
Trong giống lại có khác
Khác như khác nơi giống
Toàn chẳng phải ý Phật
Ý chư Phật toàn khác
Chưa từng có khác giống
Trong thân nam tử lúc nhập định
Trong thân nữ tử chẳng lưu ý
Chẳng lưu ý dứt tên chữ
Vạn tượng rõ ràng chẳng sự lý
Bài 3- Nguyên văn: 瞻 須 菩 提
須 菩 提, 貌 古 奇
說 空 法, 法 不 離
信 不 及, 又 懷 疑
信 得 及, 復 何 之
倚 節 杖, 視 東 西
Phiên âm: Chiêm Tu Bồ Đề
Tu Bồ Đề
Mạo cổ kỳ
Thuyết không pháp
Pháp bất ly
Tín bất cập
Hựu hoài nghi
Tín đắc cập
Phục hà chi
Ỷ ngang (1) trượng
Thị đông tây
Tạm dịch: Nhìn Tu Bồ Đề
Tu Bồ Đề
Mặt xưa kỳ
Nói không pháp
Pháp chẳng rời
Tin không tới
Lại nghi ngờ
Tin tới được
Được cái gì ?
Dựa cây cung (1)
Nhìn Đông Tây
Chú (1): Cung là tên một giống trúc dùng làm gậy cho người già.
Bài 4- Nguyên văn: 禎 鼓 鳴
鼓 鼕 鼕
運 大 功
滿 朝 人
道 路 通
何 所 至
達 者 莫 言 登 寶 地
Phiên âm: Nhai cổ minh
Cổ đông đông
Vận đại công
Mãn triều nhân
Đạo lộ thông
Hà sở chí
Đạt giả mạc ngôn đăng bảo địa
Tạm dịch: Trống kêu đường
Trống thùng thùng
Vận công lớn
Đầy cả người
Đường sá thông
Tới nơi nào ?
Người đạt chớ nói lên bảo địa
Bài 5- Nguyên văn: 示 捨 棄 慕 道
東 堂 不 折 桂, 南 華 不 學 倦
却 來 乾 竺 寺, 披 衣 效 坐 禪
禪 若 效 坐 得, 非 想 亦 何 偏
爲 報 參 禪 者, 須 悟 道 中 玄
如 何 道 中 玄, 眞 規 自 宛 然
Phiên âm: Thị xả khí mộ đạo
Đông đường bất chiết quế
Nam Hoa bất học tiên
Khước lai Càn Trúc tự
Phi y hiệu tọa Thiền
Thiền nhược hiệu tọa đấc
Phi tường diệc hậ thiên
Vi báo tham Thiền giả
Tu ngộ đạo trung huyền
Như hà đạo trung huyền
Chân qui tự uyển nhiên
Tạm dịch: Khai thị xả bỏ theo đạo
Đông đường không bẻ quế
Nam Hoa chẳng học tiên
Bỗng đến chùa Càn Trúc
Mặc áo học ngồi Thiền
Thiền nếu mà ngồi được
Chẳng tưởng chẳng lệch nào
Xin báo người ngồi Thiền
Nên ngộ huyền trong đạo
Thế nào huyền trong đạo ?
Chân qui tự nhiên thôi
Bài 6- Nguyên văn: 金 剛 經 爲 人 輕 賤 章
寶 劍 不 失, 虚 舟 不 刻
不 失 不 刻, 彼 子 爲 得
倚 待 不 堪, 孤 然 仍 則
烏 迹 虚 空, 有 無 埔 忒
Phiên âm: Kim cương kinh vi nhân khinh tiện chương
Bảo kiếm bất thất
Hư chu bất khắc
Bất thất bất khắc
Bỉ tử vỉ đắc
Ỷ đãi bất kham
Cô nhiên nhưng tắc
Điểu tích hư không
Hữu vô di thắc
Tạm dịch: Thuyên từ nói: ‘Kẻ trì kinh lên đất Phật’
Kiếm báu chẳng mất
Mạn thuyền không khắc
Không mất không khắc
Con hẳn làm được
Dựa đợi không kham
Cô nhiên nhưng tắc
Dấu chim trên không
Có không di thắc
Bài 7- Nguyên văn: 僧 問 隨 色 摩 尼 珠
摩 尼 不 隨 色
丞 裏 勿 摩 尼
摩 尼 與 衆 色
不 合 不 分 離
Phiên âm: Tăng vấn tùy sắc ma-ni châu
Ma-ni bất tùy sắc
Sắc lý vật ma-ni
Ma-ni dữ chúng sắc
Bất hợp bất phân ly
Tạm dịch: Tăng hỏi ngọc ma-ni tùy sắc
Ma-ni chẳng theo sắc
Trong màu chẳng ma-ni
Ma-ni cùng các màu
Chẳng hiệp, chẳng rời xa
Bài 8- Nguyên văn: 牛 頭 庵
國 城 南, 祖 師 庵
庵 舊 址, 依 雲 嵐
獸 馴 淑, 人 相 參
忽 有 心, 終 不 堪
Phiên âm: Ngưu Đầu am
Quốc thành nam
Tổ sư am
Am cựu chỉ
Y vân lam
Thú tuần thục
Nhân tương tham
Hốt hữu tâm
Chung bất kham
Tạm dịch: Am Ngưu Đầu (Đầu bò)
Nam quốc thành
Am Tổ sư
Nền am cũ
Nương núi mây
Thú thuần hiền
Người tương tham
Bỗng có tâm
Rốt bất kham
Bài 9- Nguyên văn: 乾 閨 婆 城
乾 闥 婆 城, 法 法 皆 爾
法 爾 不 爾, 名 相 眞 軌
日 煖 夜 涼, 海 深 山 起
乾 闥 婆 城, 是 非 亡 矣
Phiên âm: Càn-thát-bà thành
Càn-thát-bà thành
Pháp pháp giai nhĩ
Pháp nhĩ bất nhĩ
Danh tướng chân quỹ
Nhật noãn dạ lương
Hải thâm sơn khởi
Càn-thát-bà thành
Thị phi vong hĩ
Tạm dịch: Thành Càn-thát-bà
Thành Càn-thát-bà
Pháp pháp đều thế
Pháp nhĩ chẳng thế
Danh tướng chân quỹ
Trời nóng, trăng mát
Biển sâu núi cao
Thành Càn-thát-bà
Phải trái đều quên.
Bài 10- Nguyên văn: 因 僧 看 經
今 人 看 古 敎
不 免 心 中 鬧
欲 免 心 中 鬧
但 知 看 古 敎
Phiên âm: Nhân tăng khán kinh
Kim nhân khán cổ giáo
Bất miễn tâm trung náo
Dục miễn tâm trung náo
Đãn tri khán cổ giáo
Tạm dịch: Nhân tăng xem kinh
Người nay xem cổ Giáo
Chẳng khỏi trong lòng náo
Muốn khỏi lòng rối ren
Hãy biết xem cổ Giáo
Bài 11- Nguyên văn : 問 僧 云 會 麼 ? 對 不 會
會 與 不 會
與 汝 面 對
若 也 面 對
眞 箇 不 會
Phiên âm: Vấn tăng vân: ‘Hội ma ?’ đối: ‘Bất hội’
Hội dữ bất hội
Dữ nhữ diện đối
Nhược dã diện đối
Chân cá bất hội
Tạm dịch: Hỏi tăng lãnh hội không, đáp không lãnh hội
Hội cùng chẳng hội
Cùng ông mặt đối
Nếu mà giáp mặt
Đúng là chẳng hội
Bài 12- Nguyên văn: 庭 柏 盆 蓮
一 朶 菡 萏 莲
兩 株 青 瘦 柏
長 向 僧 家 庭
何 勞 問 高 格
Phiên âm: Đình bá bồn liên
Nhất đóa hạm đạm liên
Luống chu thanh sấu bách
Trưởng hướng tăng gia đình
Hà lao vấn cao cách
Tạm dịch: Bồn sen trước sân cây bách
Một đóa sen chớm nở
Gầy xanh hai cây bách
Thò dài sân nhà tăng
Nhọc chi hỏi cao cách?
Bài 13- Nguyên văn: 正 月 偶 示
正 月 春, 順 時 節
情 有 無, 皆 含 悦
君 要 知, 得 誰 力
更 問 誰, 敎 誰 決
Phiên âm: Chính nguyệt ngẫu thị
Chính nguyệt xuân
Thuận thời tiết
Tình hữu vô [Tức loài hữu tình và vô tình].
Giai hàm duyệt
Quân yếu tri
Đắc thùy lực
Cánh vấn thùy
Giáo thùy quyết
Tạm dịch: Ngẫu thị tháng giêng
Xuân tháng giêng
Thuận thời tiết
Tình hữu vô
Đều hàm duyệt
Được sức ai
Ông cần biết
Nên hỏi ai
Bảo ai quyết
Bài 14- Nguyên văn: 寄 鍾 陵 光 僧 正
西 山 巍 巍 兮 聳 碧
漳 水 澄 澄 兮 練 蔷
對 現 分 明 有 何 極
Phiên âm: Ký Chung Lăng Quang Tăng chính
Tây sơn nguy nguy hề tủng bích
Chương thủy trừng trừng hề luyện sắc
Đối hiện phân minh hữu hà cực
Tạm dịch : Gởi quan Tăng chính Chung Lăng Quang
Tây sơn vòi vọi hề núi cao
Chương Thủy trong veo hề sắc lụa
Đối hiện rõ ràng có gì cùng cực?
BÁT TIỆM KỆ, GỒM CẢ TỰA
(BẠCH CƯ DỊ)
Nguyên văn:
貞元十九年八月,有大師曰凝公遷化於東都聖善寺 钵塔院.越明年春二月,有東來客白居易作八漸偈,偈 六句句四言贊之!初居易嘗求心要於師. 師賜我言焉,曰觀,曰覺, 曰定,曰慧,曰明 曰通,曰濟,曰捨. 繇是入於耳, 貫异心, 嗚呼!今師之報身則化,師之八言不化.至在八言!實無生忍觀之漸門也.故自觀至捨,次而贊 之,廣 一言爲一偈,謂之八漸偈.蓋欲以發揮師之心敎,且明居易不敢失墜也.既而升於堂,禮於牀, 跪而唱,泣而去.偈曰:
Phiên âm :
Đường Trinh Nguyên thập cửu niên, bát nguyệt, hữu đại sư viết Ngưng Công thiên hóa ư Đông Đô Thánh Thiện tự Bát Tháp viện. Việt minh niên xuân nhị nguyệt, hữu đông lai khách Bạch Cư Dị tác Bát Tiệm Kệ, kệ lục cú, cú tứ ngôn tán chi. Sư Cư Dị thường cầu tâm yếu ư sư. Sư tứ ngã ngôn yên (diên), viết quán, viết giác, viết định, viết tuệ, viết minh, viết thông, viết tế, viết xả diêu thị nhập ư nhĩ, quán ư tâm. Ô hô ! Kim sư chi báo thân tắc hóa, sư chi bát ngôn bất hóa. Chí tại bát ngôn ! Thật vô sanh nhẫn quán chi tiệm môn dã. Cố tự quán, chí xả, thứ nhi tán chi, quảng nhất ngôn vi nhất kệ, vị chi Bát Tiệm kệ. Cái dục dĩ phát huy sư chi tâm giáo, thả minh Cư Dị bất cảm thất trụy dã. Ký nhi thăng ư đường, lễ ư sàng, quỵ nhi xướng, khấp nhi khứ. Kệ viết:
Tạm dịch : Bài tựa
Tháng 8 mùa thu năm Đường Trinh Nguyên thứ 19, có đại sư Ngưng công qua đời tại viện Bát Tháp, chùa Thánh Thiện Đông Đô. Tháng 2 mùa xuân năm sau, có khách từ Đông lại tên Bạch Cư Dị làm tám bài Tiệm kệ, mỗi bài sáu câu, mỗi câu bốn chữ để tán thán. Trước đây Cư Dị thường cầu tâm yếu nơi sư, sư ban lời cho Dị này là Quán, Giác, Định, Tuệ, Minh, Thông, Tế, Xả. Dị nghe qua khắc sâu vào lòng. Than ôi, báo thân của sư hôm nay đã thiên hóa mà tám lời của sư chẳng hóa. Rốt ráo thay tám lời, đúng là tiệm môn quán Vô sanh nhẫn. Cho nên tự Quán tới Xả, Dị theo thứ tự mà tán thán, mỗi lời là một bài kệ, gọi là Tám Tiệm kệ, để gọi là phát huy tâm giáo của sư, đồng thời cũng nêu rõ Dị chẳng dám thất đọa. Thế là lên trên đường, lạy tại giường, quỳ mà đọc, khóc rồi ra đi. Kệ rằng:
Bài 1- Nguyên văn: 觀
以 心 中 眼
觀 心 外 相
從 何 而 有
從 何 而 喪
觀 之 又 觀
則 辯 眞 妄
Phiên âm: QUÁN
Dĩ tâm trung nhãn
Quán tâm ngoại tướng
Tùng hà nhi hữu
Tùng hà nhi táng
Quán chi hựu quán
Tắc biện chân vọng
Tạm dịch: QUÁN
Dùng mắt trong tâm
Quán tướng ngoài tâm
Từ đâu mà có
Từ đâu mà tiêu
Quán rồi lại quán
Phân biệt giả thật
Bài 2- Nguyên văn: 覺
惟 眞 常 在
爲 妄 所 蒙
眞 妄 苟 辯
覺 生 其 中
不 離 妄 有
而 得 真 空
Phiên âm: GIÁC
Duy chân thường tại
Vi vọng sở mông
Chân vọng cẩu biện
Giác sanh kỳ trung
Bất ly vọng hữu
Nhi đắc chân không
Tạm dịch: GIÁC
Duy chân còn mãi
Do vọng mù mờ
Chân vọng phân biệt
Giác sanh trong đó
Chẳng rời vọng có
Mà được chân không.
Bài 3- Nguyên văn: 定
眞 若 不 滅
妄 卽 不 起
六 根 之 源
湛 如 止 水
是 爲 禪 定
乃 脫 生 死
Phiên âm: ĐỊNH
Chân nhược bất diệt
Vọng tức bất khởi
Lục căn chi nguyên
Trạm như chỉ thủy
Thị vi Thiền định
Nãi thoát sanh tử
Tạm dịch: ĐỊNH
Chân nếu chẳng diệt
Vọng làm sao dậy ?
Nguồn của lục căn
Lặng như nước đứng
Gọi là Thiền định
Liền thoát sanh tử
Bài 4- Nguyên văn: 慧
專 之 以 定
定 猶 有 繫
濟 之 以 慧
慧 則 皋 潫
如 珠 在 盤
盤 定 珠 慧
Phiên âm: TUỆ
Chuyên chi dĩ định
Định do hữu hệ
Tế chi dĩ tuệ
Tuệ tắc vô trệ
Như châu tại bàn
Bàn định châu tuệ
Tạm dịch: TUỆ
Chuyên ấy là định
Định vẫn còn buộc
Tế ấy là tuệ
Tuệ thì không trệ
Như châu tại mâm
Mâm định châu tuệ
Bài 5- Nguyên văn: 明
定 慧 相 合
合 而 後 明
菔 彼 萬 物
物 無 遁 形
如 大 圓 嬈
有 應 無 形
Phiên âm: MINH
Định tuệ tương hợp
Hợp nhi hậu minh
Chiếu bỉ vạn vật
Vật vô độn hình
Như đại viên kính
Hữu ứng vô tình
Tạm dịch: MINH
Định tuệ hợp nhau
Hợp rồi mới sáng
Chiếu soi vạn vật
Vật không ẩn hình
Như gương tròn lớn
Có ứng không tình
Bài 6- Nguyên văn: 通
慧 至 乃 明
明 則 不 昧
明 至 乃 通
通 則 無 礙
無 礙 者 何
變 化 自 在
Phiên âm: THÔNG
Tuệ chí nãi minh
Minh tắc bất muội
Minh chí nãi thông
Thông tắc vô ngại
Vô ngại giả hà
Biến hóa tự tại
Tạm dịch: THÔNG
Tuệ cùng thì sáng
Sáng thì không mờ
Sáng cùng thì thông
Thông thì không kẹt
Không kẹt là sao ?
Biến hóa tự tại
Bài 7- Nguyên văn: 濟
通 力 不 常
應 念 而 變
變 相 非 有
隨 求 而 見
是 大 慈 悲
以 一 羼 萬
Phiên âm: TẾ
Thông lực bất thường
Ứng niệm nhi biến
Biến tướng phi hữu
Tùy cầu nhi kiến
Thị đại từ bi
Dĩ nhất tế vạn
Tạm dịch: TẾ
Thông lực không thường
Tùy niệm mà biến
Biến tướng không có
Tùy cầu mà thấy
Là từ bi lớn
Lấy một tế vạn
Bài 8- Nguyên văn: 捨
衆 苦 既 濟
大 悲 亦 捨
苦 既 非 眞
悲 亦 是 假
是 故 衆 生
實 無 度 者
Phiên âm: XẢ
Chúng khổ ký tế
Đại bi diệc xả
Khổ ký phi chân
Bi diệc thị giả
Thị cố chúng sanh
Thật vô độ giả
Tạm dịch: XẢ
Các khổ đã tế
Đại bi cũng buông
Khổ nếu chẳng thật
Bi cũng là giả
Cho nên chúng sanh
Chẳng ai được độ
MƯỜI BÀI THƠ
(THIỀN SƯ ĐỒNG AN)
Bài 1
Nguyên văn: 心 印
問 君 心 印 作 何 顏
心 印 誰 人 敢 授 傳
歷 劫 坦 然 無 異 色
呼 爲 心 印 早 虚 言
須 知 本 自 靈 空 性
將 喻 紅 鑪 焰 裏 蓮
莫 謂 無 心 便 是 道
無 心 猶 隔 一 重 關
Phiên âm: Tâm Ấn
Vấn quân tâm ấn tác hà nhan
Tâm ấn thùy nhân cảm ứng truyền
Lịch kiếp thản nhiên vô dị sắc
Hô vi tâm ấn tảo hư ngôn
Tu tri bổn tự linh không tánh
Tương dụ hồng lô diệm lý liên
Mạc vị vô tâm tiện thị đạo
Vô tâm do cách nhất trùng quan
Tạm dịch: Tâm Ấn
Hỏi anh tâm ấn ấy thế nào ?
Tâm ấn ai người dám truyền trao
Bao kiếp thản nhiên không sắc khác
Gọi là tâm ấn ấy lời ngoa
Phải biết vốn từ linh không tánh
Dụ cho sen nở tại lò hồng
Chớ nói vô tâm kia là đạo
Vô tâm cách đạo một trùng quan
Bài 2
Nguyên văn: 祖 意
祖 意 如 空 不 是 空
蛊 機 爭 堕 有 無 功
三 賢 尚 未 明 斯 旨
十 聖 那 能 達 此 宗
透 網 金 鱗 由 滞 水
囘 塗 石 馬 出 沙 籠
慇 恝 爲 說 西 來 意
莫 問 西 來 及 與 東
Phiên âm: Tổ Ý
Tổ ý như không bất thị không
Tận cơ tranh đọa hữu vô công
Tam hiền thượng vị minh tư chỉ
Thập Thánh na năng đạt thử tông
Thấu võng kim lân do trệ thủy
Hồi đồ thạch mã xuất sa lung
Ân cần vị thuyết Tây lai ý
Mạc vấn Tây lai cập dữ Đông
Tạm dịch: Tổ Ý
Tổ ý như không chẳng phải không
Tận tâm tranh đọa có không công
Chỉ ý ba hiền còn chưa rõ
Tông kia mười Thánh cũng không thông
Lọt lưới cá vàng còn kẹt nước
Quay đầu ngựa đá thoát cát lồng
Nhắn nhủ chớ bàn Tây lai ý
Đừng hỏi từ Tây lại với Đông !
Bài 3
Nguyên văn: 玄 機
迢 迢 空 劫 勿 能 收
豈 爲 塵 機 作 繫 留
妙 體 本 來 無 處 所
通 身 何 更 有 蹤 由
靈 然 一 句 超 羣 象
迥 出 三 乘 不 假 修
撒 手 那 邊 諸 聖 外
迴 程 堪 作 火 中 牛
Phiên âm: Huyền Cơ
Điều điều không kiếp vật năng thu
Khởi vi trần cơ tác hệ lưu
Diệu thể bổn lai vô xứ sở
Thông thân hà cánh hữu tung do
Linh nhiên nhất cú siêu quần tượng
Huýnh xuất tam thừa bất giả tu
Tán thủ na biên chư Thánh ngoại
Hồi trình kham tác hỏa trung ngưu
Tạm dịch: Huyền Cơ
Không kiếp xa xa chẳng thể thu
Há bảo trần cơ nọ hệ lưu
Diệu thể xưa nay không xứ sở
Toàn thân nào lại có tung do
Một câu linh diệu siêu bầy tượng
Khác hẳn ba thừa khỏi phải tu
Thỏng tay bên ấy ngoài chư Thánh
Trong lửa quày đầu làm chú tru (1)
Chủ (1): Người Nghệ An gọi con trâu là con tru.
Bài 4
Nguyên văn: 塵 異
濁 者 自 濁 清 者 清
菩 提 煩 惱 等 空 平
誰 言 卞 璧 無 人 鐾
我 道 骧 珠 到 處 晶
萬 法 泯 時 全 體 現
三 乘 分 處 假 安 名
丈 夫 自 有 衛 天 氣
莫 向 如 來 行 處 行
Phiên âm: Trần Dị
Trọc giả tự trọc thanh giả thanh
Bồ-đề phiền não đẳng không bình
Thùy ngôn Biện bích vô nhân Tí
Ngã đạo ly châu đáo xứ tinh
Vạn pháp mẫn thời toàn thể hiện
Tam thừa phân xứ giả an danh
Trượng phu tự hữu xung thiên khí
Mạc hướng Như Lai hành xứ hành
Tạm dịch : Trần Dị
Hễ nhơ thì nhơ, trong tự trong
Bồ-đề, phiền não khác nhau chăng
Ai bảo Ngọc hòa không người gọt
Ta nói ly châu luôn long lanh
Muôn vật tiêu rồi toàn thể hiện
Ba thừa phân xứ giả an danh
Trượng phu tự có xung thiên khí
Chớ giẫm Như Lai dấu bước hành.
BÀI 5
Nguyên văn: 佛 敎
三 乘 次 第 演 金 言
三 世 如 來 亦 共 宣
初 說 有 空 人 蛊 執
後 非 空 有 衆 皆 緣
龍 宫 滿 藏 醫 方 義
鹤 樹 终 談 理 未 玄
眞 性 界 中 纔 一 念
閻 浮 早 已 八 千 年
Phiên âm: Phật Giáo
Tam thừa thứ đệ diễn kim ngôn
Tam thế Như Lai diệc cộng tuyên
Sơ thuyết hữu không nhân tận chấp
Hậu phi không hữu chúng giai duyên
Long cung mãn tạng y phương nghĩa
Hạc thụ chung đàm lý vị huyền
Chân tánh giới trung tài nhất niệm
Diêm-phù tảo dĩ bát thiên niên
Tạm dịch: Phật Giáo
Sau trước ba thừa diễn lời huyền
Tam thế Như Lai cũng cùng tuyên
Trước nói có không người đều chấp
Sau từ không có chúng đều duyên
Cung rồng đầy tạng là phương thuốc
Cây hạc rốt bàn lý chưa huyền
Chân tánh giới trung vừa một niệm
Diêm-phù đã trải tám nghìn năm.
Bài 6
Nguyên văn: 還 鄕 曲
勿 於 中 路 事 空 王
策 杖 還 須 達 本 鄉
雲 水 隔 時 君 莫 住
雪 山 深 處 我 非 忘
尋 思 去 日 顏 如 玉
嗟 歎 迴 來 髮 似 霜
撒 手 到 家 乂 不 識
更 無 一 物 獻 尊 堂
Phiên âm: Hoàn Hương Khúc
Vật ư trung lộ sự không vương
Sách trượng hoàn tu đạt bổn hương
Vân thủy cách thời quân mạc trụ
Tuyết sơn thâm xứ ngã phi vong
Tầm tư khứ nhật nhan như ngọc
Ta thán hồi lai phát tự sương
Tán thủ đáo gia nhân bất thức
Cánh vô nhất vật hiến tôn đường
Tạm dịch: Khúc Ca Về Quê
Đừng ở giữa đường sự không vương
Chống gậy nên về lại cố hương
Hành cước trước kia anh dừng trụ
Tuyết sơn non thẳm mỗ không quên
Nhớ lại thuở xưa nhan như ngọc
Mà đến ngày nay tóc tợ sương
Lững thững đến nhà người chẳng biết
Cũng chẳng có chi cúng tôn đường
Bài 7
Nguyên văn: 破 還 鄕 曲
返 本 還 源 事 亦 差
本 來 無 住 糸 名 家
萬 年 松 逕 雪 深 覆
一 帶 峯 巒 雲 更 遮
賓 主 默 時 纯 是 妄
君 臣 道 合 正 中 邪
還 鄉 曲 調 如 何 唱
明 月 堂 前 枯 木 華
Phiên âm: Phá Hoàn Hương Khúc
Phản bổn hoàn nguyên sự diệc sai
Bổn lai vô trụ bất danh gia
Vạn niên tùng kính tuyết thâm phúc
Nhất đái phong loan vân cánh già
Tân chủ mặc thời thuần thị vọng
Quân thần đạo hợp chính trung tà
Hoàn hương khúc điệu như hà xướng
Minh nguyệt đường tiền khô mộc hoa
Tạm dịch: Phá Hồi Hương Khúc
Phản bổn về quê chuyện cũng ngoa
Trước nay không ở sao gọi nhà
Đường tòng muôn thuở luôn tuyết phủ
Một dãy non cong mây khuất xa
Chủ khách nín im thuần là vọng
Vua quan đạo hiệp cũng thành tà
Khúc điệu hồi hương làm sao hát
Trăng trước nhà cây khô ra hoa
Bài 8
Nguyên văn: 轉 位 歸
湼 槃 城 裏 尚 猶 危
陌 路 相 逢 没 定 期
權 挂 垢 衣 云 是 佛
却 裝 珍 御 復 名 誰
木 人 夜 半 穿 靴 去
石 女 天 明 戴 帽 歸
萬 古 碧 潭 空 界 月
再 三 撈 鹿 始 應 知
Phiên âm : Chuyển Vị Qui
Niết bàn thành lý thượng do nguy
Mạch lộ tương phùng một định kỳ
Quyền quải cấu y vân thị Phật
Khước trang trân ngự phục danh thùy
Mộc nhân dạ bán xuyên ngoa khứ
Thạch nữ thiên minh đái mạo qui
Vạn cổ bích đàm không giới nguyệt
Tái tam lao lộc thỉ ưng tri
Tạm dịch: Chuyển Vị Qui
Niết-bàn thành nội vẫn là nguy
Đường tẻ gặp nhau chẳng định kỳ
Tạm mặc áo thô cho là Phật
Nếu mà sang quí gọi là chi
Gái đá sáng ra về đội mũ
Người gỗ nửa đêm xỏ giày đi
Vạn cổ đầm xanh không ngăn nguyệt
Mấy phen mò lặn mới ưng tri
Bài 9
Nguyên văn: 迴 機
披 毛 戴 角 入 鄺 來
優 钵 羅 華 火 裏 開
煩 惱 海 中 爲 雨 露
無 明 山 上 作 雲 雷
鑊 湯 爐 炭 吹 教 滅
劍 樹 刀 山 喝 使 摧
金 鎖 玄 關 留 不 住
行 於 異 類 且 輪 迴
Phiên âm: Hồi Cơ
Phi mao, đái giác nhập triền lai
Ưu-bát-la hoa hỏa lý khai
Phiền não hải trung vi vũ lộ
Vô minh sơn thượng tác vân lôi
Hoạch thang, lô thán xuy giao diệt
Kiếm thụ, đao sơn hát sử tồi
Kim tỏa huyền quan lưu bất trú
Hành ư dị loại thả luân hồi
Thoát dịch: Hồi Cơ
Sừng đội, lông mang phải chịu rồi
Hoa Ưu-bát-la trong lửa sôi
Trong biển não phiền là mưa mốc
Trên núi vô minh biến mây lôi
Lửa nóng nồi sôi phun tắt rụi
Núi kiếm, rừng dao nạt bảo thôi
Xích vàng ải diệu không ngăn được
Hành nơi dị loại tạm luân hồi
Bài 10
Nguyên văn: 正 位 前
枯 木 嚴 前 差 路 多
行 人 到 此 蛊 蹉 砣
鷺 鷥 立 雪 非 同 色
明 月 蘆 華 不 似 他
了 了 了 時 無 所 了
玄 玄 玄 處 亦 須 诃
慇 恝 爲 唱 玄 中 曲
空 裏 蟾 光 撮 得 麼
Phiên âm : Chánh Vị Tiền
Khô mộc nham tiền sai lộ đa
Hành nhân đáo thử tận tha đà
Lộ tư lập tuyết phi đồng sắc
Minh nguyệt lô hoa bất tự tha
Liễu liễu, liễu thời vô sở liễu
Huyền huyền, huyền xứ diệc tu kha
Ân cần vi xướng huyền trung khúc
Không lý thiềm quang toát đắc ma
Tạm dịch: Chánh Vị Tiền
Trước núi cây khô sai lộ đa
Người đi đến đó trọn tha đà
Cò đi trên tuyết không cùng sắc
Trăng sáng, hoa lau thật khác xa
Hiểu hiểu, hiểu rồi thành chẳng hiểu
Huyền huyền, huyền ấy phải bị la
Ân cần xướng hát huyền trung khúc
Trăng sáng trên không chộp được ha ?
MƯỜI BÀI THƠ
(TĂNG ĐỨC PHU núi VÂN ĐÍNH)
Bài 1
Nguyên văn: 閑 坐 冥 然 聖 莫 知
縱 言 無 物 比 方 伊
石 人 把 板 雲 中 拍
木 女 含 笙 水 底 吹
若 導 不 聞 柒 未 曉
欲 尋 其 響 你 還 疑
敎 君 唱 和 仍 須 和
休 問 宫 商 竹 與 絲
Phiên âm: Nhàn tọa minh nhiên Thánh mạc tri
Túng ngôn vô vật tỉ phương y
Thạch nhân bả bản vân trung phách
Mộc nữ hàm sanh thủy để xuy
Nhược đạo bất văn cừ vị hiểu
Dục tầm kỳ hưởng nễ hoàn nghi
Giáo quân xướng họa nhưng tu họa
Hưu vấn cung thương trúc dữ ty
Tạm dịch : Ngồi rỗi minh nhiên Thánh chẳng tri
Nếu rằng không vật tỉ phương y
Người đá cầm bản trên mây gõ
Gái gỗ ngậm sênh đáy nước xuy
Nếu nói không nghe liền chưa hiểu
Nếu tìm tiếng ấy ông lại nghi
Khuyên ông xướng họa nên hòa huỡn
Chớ hỏi cung thương trúc với ti
Bài 2
Nguyên văn : 祖 敎 迥 異
祖 意 迫 然 傳 一 句
敎 中 廣 布 引 三 乘
淨 名 倒 嶽 雷 聲 吼
鶩 子 孤 潭 月 影 澄
鄺 市 賣 魚 忘 進 趣
嚴 林 飼 虎 望 超 升
雖 知 同 體 權 方 便
也 似 炎 天 日 裏 燈
Phiên âm: Tổ Giáo huýnh dị
Tổ ý huýnh nhiên truyền nhất cú
Giáo trung quảng bố dẫn tam thừa
Tịnh Danh đảo nhạc lôi thanh hống
Thu tử cô đàm nguyệt ảnh trừng
Triền thị mại ngư vong tiến thú
Nham lâm tự hổ vọng siêu thăng
Tuy tri đồng thể quyền phương tiện
Dã tự viêm thiên nhật lý đăng
Tạm dịch : Tổ ý và Giáo ý khác nhau
Tổ ý chỉ riêng truyền một câu
Ba thừa trong giáo dẫn bàn sâu
Tịnh Danh đảo nhạc lôi thanh rống
Thu Tử đầm côi bóng nguyệt mầu
Chợ búa bán cá quên tiến thủ
Núi rừng nuôi cọp vọng siêu thăng
Tuy hay đồng thể tạm phương tiện
Cũng như đèn nọ dưới nắng hè
Bài 3
Nguyên văn: 學 雖 得 妙
棲 心 學 道 數 如 塵
認 得 曹 谿 有 幾 人
若 使 聖 凡 無 罫 礙
便 應 埤 瓦 是 修 眞
瞥 然 一 念 邪 思 起
已 屬 多 生 放 逸 因
不 遇 祖 師 親 的 指
臨 機 開 口 卒 難 陳
Phiên âm: Học tuy đắc diệu
Thê tâm học đạo số như trần
Nhận đắc Tào Khê hữu kỷ nhân
Nhược sử Thánh phàm vô quải ngại
Tiện ưng chuyên ngõa thị tu chân
Miết nhiên nhất niệm tà tư khởi
Dĩ thuộc đa sanh phóng dật nhân
Bất ngộ Tồ sư thân đích chỉ
Lâm cơ khai khẩu tốt nan trần
Tạm dịch : Học tuy được diệu
Thê tâm học đạo mấy như trần
Nhận được Tào Khê có mấy nhân
Nếu khiển Thánh phàm không quải ngại
Thì nên gạch ngói thị tu chân
Bỗng nhiên một niệm ta tư dậy
Ấy bởi bao đời phóng dật sanh
Chẳng gặp Tổ sư thân chỉ dẫn
Gặp người mở miệng khó phân trần.
Bài 4
Nguyên văn: 問 來 祗 對 不 得
莫 誇 祗 對 句 分 明
執 句 尋 言 誤 殺 卿
只 合 文 殊 便 是 道
虧 他 居 士 沓 無 聲
見 人 須 棄 敲 門 物
知 路 仍 忘 堠 子 名
儻 若 衣 疑 言 會 蛊
何 妨 默 默 遇 浮 生
Phiên âm: Vấn lai chi đối bất đắc
Mạc khoa chi đối cú phân minh
Chấp cú tầm ngôn ngộ sát khanh
Chỉ hợp Văn Thù tiện thị đạo
Khuy tha cư sĩ đạp vô thanh
Kiến nhân tu khí xao môn vật
Tri lộ nhưng vong hậu tử danh
Thảng nhược bất nghi ngôn hội tận
Hà phương mặc mặc quá phù sanh
Tạm dịch : Hỏi tới chỉ đáp không được
Chớ khoe đối đáp câu rõ rành
Chấp cú tìm lời ngộ sát khanh
Chỉ hiệp Văn Thù coi là đạo
Khuy tha cư sĩ đạp vô thanh
Gặp người nên bỏ đồ gõ cửa
Biết đường quên phắt hậu tử danh
(Là cái đồn binh lính đáp đề theo dõi giặc)
Nếu mà chẳng nghi cho trọn hội
Hại chi lặng lặng quá phù sanh.
Bài 5
Nguyên văn: 無 指 的
不 居 南 北 與 東 西
上 下 虚 空 豈 可 齊
現 小 毛 頭 猶 道 廣
變 長 天 外 尚 嫌 低
頓 乾 四 海 紅 塵 起
能 竭 三 塗 黑 業 迷
如 此 萬 般 皆 屬 壞
更 須 前 進 問 曹 谿
Phiên âm: Vô chỉ đích
Bất cư Nam Bắc dữ Đông Tây
Thượng hạ hư không khởi khả tề
Hiện tiểu mao đầu do đạo quảng
Biến trường thiên ngoại thượng hiềm đê
Đốn can tứ hải hồng trần khởi
Năng kiệt tam đồ hắc nghiệp mê
Như thử vạn ban giai thuộc hoại
Cánh tu tiền tấn vấn Tào Khê
Tạm dịch: Chẳng có chỉ ý
Chẳng cư Nam Bắc với Đông tê
Trên dưới hư không há khả tề
Hiện dầu sợi tóc cho là rộng
Ngoài trời kia lại gọi rằng đê
Đốn càn bốn biển bụi hồng dậy
Năng dứt tam đồ hắc nghiệp mê
Như thế muôn ban đều thuộc hoại
Khả nên tiến bước hỏi Tào Khê.
Bài 6
Nguyên văn: 自 樂 僻 執
雖 然 僻 執 不 風 流
懒 出 松 門 數 十 秋
合 掌 有 時 慵 問 佛
折 腰 誰 肯 見 王 侯
電 光 夢 世 非 堅 久
欲 火 蒼 生 早 晚 休
自 蘊 木 來 靈 覺 性
不 能 暫 使 挂 心 頭
Phiên âm: Tự lạc tích chấp
Tuy nhiên tích chấp bất phong lưu
Lại xuất tùng môn số thập thu
Hợp chưởng hữu thời dung vấn Phật
Chiết yêu thùy khẳng kiến vương hầu
Điện quang mộng thế phi kiên cửu
Dục hoa thương sanh tảo vãn hưu
Tự uẩn mộc lai linh giác tánh
Bất năng tạm sử quải tâm đầu
Tạm dịch: Tự vui dở
Tuy là gàn dở chẳng phong lưu
Lười xuất cửa tòng đã mươi thâu
Có lúc chấp tay lười hỏi Phật
Gãy lưng ai chịu gặp vương hầu
Điện quang mộng thế nào kiên cửu
Lửa dục thương sanh sớm tối thôi
Tự uẩn bổn lai linh giác tánh
Chẳng hay tạm sử quảy tâm đầu
Bài 7
Nguyên văn: 問 答 須 知 起 倒
問 答 須 敎 起 倒
龍 頭 蛇 尾 自 欺 謾
如 王 秉 劍 由 王 意
似 鏡 當 臺 待 鏡 觀
眨 眼 參 差 千 里 莽
低 頭 思 濾 萬 重 灘
各 於 此 道 爭 深 見
何 啻 前 程 作 野 干
Phiên âm: Vấn đáp tu tri khởi đảo
Vấn đáp tu giao tri khởi đảo
Long đầu xà vĩ tự khi mạn
Như vương bỉnh kiếm do vương ý
Tự kính đương đài đãi kính quan
Trát nhãn tham sai thiên lý mãng
Đê đầu tư lự vạn trùng than
Các ư thử đạo tranh thâm kiến
Hà thí tiền trình tác dã can
Tạm dịch : Hỏi đáp phải biết khới đảo
Hỏi đáp dạy cho biết khởi đảo
Đầu rồng đuôi rắn tự dối gian
Như vua nắm kiếm do vương ý
Gương trên đài đợi khách tham quan
Chớp mắt sâm si ngàn dặm cỏ
Cúi đầu suy nghĩ thác muôn ngàn
Mỗi nơi đạo ấy nào thâm kiến
Nào khác tiền trình làm dã can.
Bài 8
Nguyên văn: 言 行 相 扶
言 語 行 時 不 易 行
如 烏 如 兔 兩 光 明
爭 關 晝 夜 精 勤 得
非 是 貪 瞋 懈 怠 生
菩 薩 尚 猶 難 說 到
聲 聞 焉 敢 擬 論 評
然 無 地 位 長 閑 坐
誰 料 龍 神 來 捧 迎
Phiên âm: Ngôn hành tương phù
Ngôn ngữ hành thời bất dị hành
Như ô như thố lưỡng quang minh
Ninh quan trú dạ tinh cần đắc
Phi thị tham sân giải đãi sanh
Bồ-tát thượng do nan thuyết đáo
Thanh văn diên (yên) cảm nghĩ luận bình
Nhiên vô địa vị trường nhàn tọa
Thùy liệu long thần lai phủng nghinh
Tạm dịch : Lời nói hành động phù hợp nhau
Lời lẽ hành vi không khác nhau
Như chim như thỏ đều mới tinh
Há bởi ngày đêm tinh cần được
Nào do tham sân lười biếng sinh
Bồ-tát còn do khó nói đến
Thanh văn nào dám nghĩ luận bình
Nhưng không địa vị rỗi nhàn ngồi
Ai hay long thần đến mời thỉnh.
Bài 9
Nguyên văn: 一 句 子
一 句 子 玄 不 可 蛊
… 然 會 撩 奈 渠 何
非 干 世 事 成 無 事
祖 教 心 魔 是 佛 魔
貧 子 喻 中 明 此 道
獻 珠 偈 裏 顯 張 羅
空 門 有 路 平 兼 廣
痛 切 相 招 谁 肯 過
Phiên âm: Nhất cú tử
Nhất cú tử huyền bất khá tận
... nhiên hội liễu nại cừ hà
Phi can thế sự thành vô sự
Tổ giáo tâm ma thị Phật ma
Bần tử dụ trung minh thử đạo
Hiến châu kệ lý hiển trương la
Không môn hữu lộ bình kiêm quảng
Thống thiết tương chiêu thùy khẳng quá.
Tạm dịch : Một câu nói
Một câu huyền vi không thể dứt
Đương nhiên lãnh ngộ nại cừ hà
Can chi thế sự thành vô sự
Tổ, Giáo tâm ma là Phật ma
Kẻ nghèo trong truyện rành mối đạo
Hiến châu trong kệ hiển trương la
Cửa không có đường bằng lẫn rộng
Thống thiết gọi mời ai chịu qua.
Bài 10
Nguyên văn: 古 今 以 拂 示 東 南
大 意 幽 微 肯 易 參
動 指 掩 頭 元 是 一
斜 眸 拊 掌 固 非 三
道 吾 舞 努 同 人 會
石 鞏 彎 弓 作 者 諳
此 理 若 無 師 印 授
欲 將 何 見 語 玄 談
Phiên âm: Cổ kim dĩ phất thị Đông Nam
Đại ý u vi khẳng dị tham
Động chỉ yểm đầu nguyên thị nhất
Tà mâu phụ chưởng cố phi tam
Đạo Ngô vũ hốt đồng nhân hội
Thạch Củng loan cung tác giả am
Thử lý nhược vô sư ấn thụ
Dục tương hà kiến ngữ huyền đàm
Tạm dịch : Xưa nay lấy Phật thị Đông Nam
Đại ý u vi há dễ tham
Động ngón ôm đầu nguyên chỉ một
Méo mắt khoa tay vốn chẳng tam
Đạo Ngô múa hốt cùng người hiểu
Thạch Củng buông tên tác giả am
Lý ấy nếu không thầy trao ấn
Kiếm đâu ra được lý huyền đàm.
THƠ BA BÀI
(TĂNG NHUẬN)
Bài 1
Nguyên văn: 因 覽 寶 林 傳
祖 月 禪 風 集 寶 林
二 千 餘 今 道 堪 尋
雖 分 西 國 與 東 國
不 隔 人 心 到 佛 心
迦 葉 最 初 傳 去 盛
慧 能 末 後 得 來 深
覽 斯 頓 悟 超 凡 衆
嗟 彼 常 迷 古 與 金
Phiên âm: Nhân lãm Bảo Lâm truyện
Tổ nguyệt Thiền phong tập Bảo Lâm
Nhị thiên dư tải đạo kham tầm
Tuy phân Tây quốc dữ Đông quốc
Bất cách nhân tâm đáo Phật tâm
Ca Diếp tối sơ truyền khứ thịnh
Huệ Năng mạt hậu đắc lai thâm
Lãm tư đốn ngộ siêu phàm chúng
Ta bỉ thường mê cổ dữ kim
Tạm dịch : Nhân xem Bảo Lâm truyện
Trăng Tổ gió Thiền tập Bảo Lâm
Hai ngàn năm lẽ đạo khôn tầm
Tây Đông hai nước phân đôi ngả
Chẳng chặn tâm người đến Phật tâm
Ca Diếp ban sơ truyền pháp thạnh
Huệ Năng sau rốt đắc lai thâm
Xem điều đốn ngộ siêu phàm chúng
Than bỉ thường mê xưa với nay.
Bài 2
Nguyên văn: 贈 道 者
一 語 眞 空 出 世 間
可 憐 迷 者 蟻 循 環
此 生 勝 坐 三 禪 樂
好 句 長 吟 萬 事 閑
秋 月 圓 來 看 蛊 夜
野 雲 散 去 落 何 山
到 頭 自 了 方 爲 了
休 執 他 經 扣 祖 關
Phiên âm: Tặng đạo giả
Nhất ngữ chân không xuất thế gian
Khả lân mê giả nghị tuần hoàn
Thử sanh thắng tọa tam thiền lạc
Hảo cú trường ngâm vạn sự nhàn
Thu nguyệt viên lai khan tận dạ
Dã vân tán khứ lạc hà sơn
Đáo đầu tự liễu phương vi liễu
Hưu chấp tha kinh khấu Tổ quan
Tạm dịch : Tặng đạo giả
Một lời chân không xuất thế gian
Thương bấy kẻ mê kiến tuần hoàn
Hiện đời ngồi nghỉ ba Thiền lạc
Câu hay ngâm mãi muôn sự nhàn
Trăng thu tròn sáng đêm dài ngắm
Mây trời trôi nổi đáp hà phang
Đáo đầu tụ rõ mới là rõ
Đừng mang kinh khác gõ Tổ quan
Bài 3
Nguyên văn: 贈 禪 客
了 妄 歸 眞 萬 慮 空
河 沙 凡 聖 體 通 同
迷 來 蛊 似 蛾 投 焰
悟 去 皆 如 鶴 出 籠
片 月 影 分 千 澗 水
孤 松 聲 任 四 時 風
直 須 密 契 心 心 地
休 苦 勞 生 誰 夢 中
Phiên âm: Tặng Thiền khách
Liễu vọng qui chân vạn lự không
Hà sa phàm Thánh thể thông đồng
Mê lai tận tự nga đầu diệm
Ngộ khứ giai như hạc xuất lung
Phiên nguyệt ảnh phân thiên giản thủy
Cô tùng thanh nhiệm tứ thời phong
Trực tu mật khế tâm tâm địa
Hưu khổ lao sanh thùy mộng trung
Tạm dịch: Tặng Thiền khách
Rõ vọng quay chân muôn sự không
Vô vàn phàm Thánh thể thông đồng
Khi mê nào khác ngài vào lửa
Lúc ngộ như chim hạc xổ lồng
Mảnh trăng phân ảnh ngàn khe nước
Tòng côi tiếng mặc tứ thời phong
Phải nên mật khế tâm tâm địa
Chớ có phiền lao tại giấc nồng./.