Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. [email protected]* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

4-Tập đế (tiếp theo)

26/04/201319:35(Xem: 19237)
4-Tập đế (tiếp theo)


Phật Học Phổ Thông

HT. Thích Thiện Hoa


Khóa Thứ Ba 
Thinh Văn Thừa Phật Giáo

--- o0o ---

Bài Thứ 4

Tập Ðế (Sameda Dukkha)

(tiếp theo)

III. Tánh Chất Của 10 Món Căn Bản Phiền Não 

Tánh chất của mười món căn bản phiền não không giống nhau: có thứ nhanh nhẹn, có thứ chậm chạp; có thứ mãnh liệt, có thứ yếu ớt; có thứ đam sâu gốc rễ trong lòng người, có thứ nằm khơi khơi ở trên ý thức; có thứ dễ dứt trừ, có thứ khó tiêu diệt. Vì tính chất không đồng ấy mà đức Phật đặt cho chúng những danh từ khác nhau, để dễ phân biệt, như Kiết sử, Kiến hoặc, Tư hoặc.

1. Kiết sử: Mười thứ phiền não gốc: thâm, sân, si, mạn, nghi, thân kiến, biên kiến, kiến thủ, giới cấm thủ, tà kiến cũng gọi là "Thập Kiết sử".

Kiết là trói buộc; Sử là sai khiến. Mười phiền não nầy gọi là Kiết Sử, vì chúng nó có mãnh lực trói buộc loài hữu tình không cho ra khỏi ba cõi và sai sử chúng sinh phải quay lộn trong vòng sanh tử luân hồi, từ đời nầy đến kiếp nọ, và phải chịu không biết bao nhiêu điều khổ não.

Tuy đều có tánh chất sai sử, trói buộc cả, nhưng mười Kiết sử này có thứ mạnh, thứ yếu, thứ chậm chạp, thứ mau lẹ, nên đức Phật chia chúng ra làm hai thứ với hai tên gọi khác nhau là: Lợi sử và Ðộn sử.

a) Lợi sử là những món phiền não rất lanh lẹ, dễ sanh khởi mà cũng dễ trừ bỏ [ lợi là lanh lợi). Lợi sử gồm có năm là: Thân kiến Biên Kiến, Kiến Thủ, Giới Cấm thủ ,Tà Kiến.

b) Ðộn sử là những món phiền não nặng nề, chậm chạm, sanh khởi một cách ngấm ngầm, sâu a, nhưng mãnh liệt, khó dứt trừ (độn là chậm lụt). Thuộc về Ðộn sử gồm có năm phiền não là: Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi.

Người học Phật muốn giải thoát, tất nhiên phải chựt đứt mười thứ dây nhợ, xiềng xích nầy mới được.

Trước khi muốn chặt đứt chúng một cách có hiệu quả, phải hiểu rõ tánh chất mềm hay cứng, bở hay dai của chúng để liệt chúng vào loại dễ chặt hay khó chặt. Như người bửa củi, chia củi ra làm hai loại: loại dễ bửa và loại khó bửa; loại dễ bửa thì dùng bú nhỏ, loại khó bửa thì dùng búa lớn; cũng vậy, hành giả trước khi muốn chặt đứt phiền não, phải liẹt chúng làm hai loại: lọi Kiến hoặc dễ trừ, vf loại Tư hoặc khó diệt.

2. Kiến hoặc: Chữ Kiến hoặc có hai nghĩa:

a) Loại mê lầm nầy mong manh cạn cợt, chỉ tu hành đến địa vị Kiến đạo (thấy chân lý) thì đoạn được.

b) Loại mê lầm nầy tuộc về phần vọng kiến (vọng chấp), phân biệt của ý thức đối với sự vô thường, vô ngã v.v....mà sinh ra; hay do lầm nghe theo lời khuyên dạy của ta sư ngoại đạo mà sinh ra.

Nói một cách dễ hiểu hơn, Kiến hoặc là cái lầm thuộc về mê ly, do vọng chấp (chấp sai) phân biệt của ý thức sanh ra. Ðến địa vị Kiến đạo là đoạn trừ được cái hoặc này. Bởi chúng nó dễ trừ, cũg hư cỏ mọc khơi trên mặt đất, hễ dẫy (phác) thì hết, nên cũng gọi là "Phân biệt hoặc" (nghĩa là cái lầm về phần phân biệt của ý thức).

Tóm lại, Kiến hoặc hay Phân biệt hoặc là do mê ly mà sanh, và sẽ bị diệt trừ khi ngộ được chân lý.

Mười phiền não nói trên, hay Kiến hoặc, nếu đem phối hợp với bốn Ðế trong ba cõi, thì thành ra tám mươi tám hoặc.

Ðể có một ý niệm rõ ràng hơn, chúng ta hãy phân tách như sau:

Mười món Kiến hoặc là: Tham, Sân, Si, Mạn, Nghi, Thân kiến, Biên kiến, Kiến thủ, Giới cấm thủ và Tà kiến.

Trong ba cõi (Dục giới, Sắc giới, Vô sắc giới), mỗi cõi có bốn Ðế (khổ, tập, diệt, đạo), mỗi đế có các hoặc (mê lầm) chung hiệp lại thành tám mươi tám Kiến hoặc.

Như Dục giới có bốn Ðế: Khổ, Tập, Diệt, Ðạo. Khổ đế có đủ mười hoặc. Tập đế và Diệt đế chỉ có bảy hoặc (vì trừ Thân kiến, Biên kiến và Giới cấm thủ). Ðạo đế có tám hoặc (trừ Thân kiến và Biên kiến). Bốn đé cộng thành ba mươi hai Kiến hoặc.

Cõi Sắc và Vô sắc cũng y như Dục giới, song ở trong đó mỗi Ðế đều trừ ra một món Sân (vì hai cõi nầy chỉ có vui trong thiền định, nên chẳng có Sân) nên mỗi cõi chỉ có hai mươi tám hợc. Hai cõi hiệp lại thành năm mươi sáu hoặc; cộng với ba mươi hai hoặc ở cõi Dục nữa, tổng cộng thành ra tám mươi tám món Kiến hoặc.

Ðây là biểu đồ 88 món Kiến hoặc

I. Dục giới (có 32)

1. Khổ đế: 10

a) Tham, b) Sân

c) Si, d) mạn, đ) Nghi

e) Thân kiến

ê) Biên kiến, g) Kiến thủ

h) Giới cấm thủ

I) Tà kiến

2. Tập đế: 7

Như Khổ đế, trừ Thân kiến, Biên kiến và Giới cấm thủ

3. Diệt đế: 7 

Như tập đế

4. Ðạo đế: 8

Trừ Thân kiến và Biên kiến

II. Sắc giới (có 28)

1. Khổ đế: 9

Như Khổ đế ở Dục giới, trừ Sân.

2. Tập đế: 6

Như Tập đế ở Dục giới, trừ Sân.

3. Diệt đế: 6

Như Diệt đế ở Dục giới, trừ Sân.

4. Ðạo đế: 7

Như Ðạo đế ở Dục giới, trừ Sân.

III. Vô sắc giới (có 28)

Như Khổ, Tập, Diệt, Ðạo ở Sắc giới.

Sắc giới và Vô sắc giới đều trừ Sân, là vì hai cõi nầy ở trong thiền định, có hỷ có lạc, nên Sân không sanh khởi.

Khổ đế đủ mười hoặc là vì thuộc về Quả. Tập đế ít hơn (có 7) là vì thuộc và Nhân. Diệt đế là quả xuất thế nên chỉ có 7. Dạo đế về phần tu hành nên chỉ có 8.

3. Tư hoặc: Trong số mười phiền não căn bản nói trên, có bốn thứ ăn sâu gốc rễ từ vô thỉ rất khó diệt trừ là Tham, Sân, Si, mạn (bốn Ðộn sử) thì gọi là Tư hoặc. Theo tân dịch thì Tư hoặc có hai nghĩa:

a) Nó ngấm ngầm khởi lên, do mê muội về sự vật mà sanh; như đói với sự vật ăn, mặt, ở ( sắc, thanh, hương, vị, xúc) sanh tham gia trước.

b) Sự mê lầm này phải đến địa vị Tu đạo mới trừ dứt được.

Chúng nó có từ vô sỉ đén giờ, hễ có ta là có nó, nó với ta đông minh mộit lượt, nên cũng gọi là "câu sanh hoặc ". Chúng nó có tiềm tàng sâi kín, và chi phối sai tử chúng tamột cách mãnh liệt, nên hành giả phải hết sức tu trì, mới có thể lần trừ hồi được. Cũng như cỏ cú, phải ra công moi đào nhiều lần, mới nhổ sạch tâĩn gốc.

Tóm lại Tư hoặc cũng có tên Câu sanh hoặc, do sự mê là sanh, và chỉ khi đến địa vị Tu đọ mới đoán ra được.

Mười món này phối hợp với bốn đế ở ba cõi, sẽ thành 81 món như sau:

Mười món Dục giới, có 4: Tham, San, Si, Mạn.

Tư Hoặc Sắc giới, có 3: Tham, Si, Mạn.

Vô sắc giới, có 3: Tham, Si, Mạn

(hai cõi sâu vì ở trong thiền định, nên không có sân)

Bốn thứ tư hoặc này lại chia ra làm ba hạng: hạng nhất là bậc thượng; hạng vừu là hạng bậc trung; hạng kém hơn là hạng bậc hạ. Mỗi hạng như hé lại chia ra làm ba bậchay ba phẩm nữa (thượn, chung, hạ), cộng tất cả thành chín phẩm.

(Xem biểu chín phẩm Tư hoặc dưới đây)

Mười thứ I. Thượng 1. Thượng thượng

Tư hoặc 2. Thượng trung

chia làm 3. Thượng hạ 

chín phẩm II. Trung 1. Trung thương

2. Trung trung

3. Trung hạ

III. Hạ 1. Hạ thượng

2. Hạ trung

3. Hạ hạ

Chín phẩm Tư hoặc nhân cho ba cõi (gồm chín địa 81 thứ) hoặc.

(Xem biểu đồ 81 moán Tư hoặc đưới đây)

I. Dục giới 1.Ngũ thứ tạp cư địa, có:9 phẩm Tư hoặc

II.Sắc giới 2. Sơ Thiền, ly sanh hỷ lạc địa: __

3. Nhị thiền định sanh hỷ lạc địa: __

4. Tam thiền ly hỷ lạc địa: __

5. Tứ thiền xả niệm thah tịnh địa: __

III. Vô sắc giới 6. Không vô biên xứ địa __

7. Thức vô biên xứ đia __

8. Vô sỡ hữu xứ địa __

9. Phi phi tưởng xứ địa __

Cộng: 9 địa Thành: 81 phẩm Tư hoặc

VI. Tóm Tắt Về Ý Nghĩa Kiến Hoặc và Tư Hoặc 

Nói tóm lại, nhưng cái mê lầm thuộc về phần phan biệt (do ý thức phân biệt mà sanh) đều thuộc về Kiến hoặc. Nhừn cái mê lầm thuộc về phând Câu sanh (ngấm ngầm cùng với ta đồng sanh) th ì thuộc về phần Tư hoặc.

Lại một nghĩ nữa, những cái mê lầm thuộc về phần mê lý, đến khi Kiến đạo là đoạn trừ đuợc, nên gọi là Kiến hoặc. những cái mme lầm thuộc về phần mê sự, phải tu hành đến địa vị Tu đạo, mới lần đoạn trừ, tjhì gọi là tư hoặc. Ðoạn Kién hoặc chỉ mới là ếwt cái lầm trên phương diện kiến thuắc; đến khi đoạn Tư hoặc thế gian hì cả cái lầm trên phương diện ý thức, hanhd vi đều không còn nữa.

Ðoạn 88 cái lầm về Kiến hoặc và 81 cái lầm về Tư hoặc thì sẽ chứng được 4 quả thánh Thanh văn của Tiểu thừa, trong đó quả vị cao nhất là quả vị A la hán (1)

C. KẾT LUẬN:

Sỡ dĩ chúng sinh chịu được các đều khổ não, nguyên nhân là do phiền não gây tạo ra nghiệp Tập đế. Tập đế gồm có nhiều thứ phiền não; nhưng có mười thư can bản phièn não là: tham, sân, si, mạn, nghi, thân kiếm, biên kiến, kiến thủ, giới cấm thủ và tà kiến.

Trong 10 món này, vì căn cứ theo nhiều cái dễ phát sinh dễ trừ là năm món sau, thì gọi là ngũ lợi sữ; còn 5 món trước tánh nó ngấm ngầm phát sanh và khó đoạn trừ thì gọi là Ngũ độn sử.

Ðứng về phương diên Tu chứng mà xét, thì hành giả trong khi tu hành, chia 10 món phiền não trên làm hai loại, để đoạn trừ trong thời kỳ sau đây:

1. những cái me lầm khi thấy đạo (chân lý) mới đoạn được, thì gọi là Kiến hoặc.

2. Những cái mê lầm khi đén địa vị tu đạo mới đọan đư2ợc thì gọi là Tư hoặc.

Về Kiến hoặc, ở cõi Dục giới có 32 món mê lầm, ở cõi sắc giới có 28 và Vô sắc giới cũng có 28, cộng lại thành 88 món mê lầm. Cái lầm ở cõi dục rất thô, đến cõi sắcvà Vô sắc giới thì vi tế hơn. Ðoạn được 88 thứ Kiến hoẳc trong ba cõi, thì chứng đặng quả thánh thứ nhất trong bốn quả của Tiẻu thừa là Tu đà hoàn (Tàu dịch là Dự lưu). Ðến qủa này, 81 phẩm tư hoặc của ba cõi vẫn chưa đoạn trừ.

Về Tư hoặc thì cõi Dục giới có 4: tham, sân, si man. Cõi sắc giới và vô sắc, mỗi cõi có ba (vì trừ sân). Cộng chung lại là mười món Tư hoặc. Vì chúng có thô vi tế không đồng nên phân ra có thượng, trung, hạ phẩm. Mỗi phẩm lại phân ra ba phẩm nữa là: Thượng, trung, hạ cộng thành 9 phẩm.

Trong ba cõi có chia ra làm 9 địa mỗi địa có 9 phẩm Tư hoặc từ thô đến tế, công chung 9 địa thành ra 81 Tư hoặc (1) (1)

Chín phẩm Tư hoặc ở cõi Dục thì rất thô, còn hai cõi trên lần vi tế. Các thứ phiền não Tư hoặc vi tế dây, chiêu cảm với nhữn khổ quả sanh tử, luân hồi trong cõi, chứng quả A la Hán.

Phần Phụ Chú 
Tứ Ðế là thuộc về giáo lý tiểu thừa. Trong khi nghiên cứu và trung thành với giáo giáo lý này, chung tôi chỉ kể chỉ có hai thứ hoặc và kiến hoặc và Tư hoặc. Nhưng theo giáo lý Ðqị thừa thì ngoài hai hoặc trên, có hai thứ hợc khác nữa là Trần sa hoặc. ếu chứng quả vị Ðại Thừa Bồ tát hay Phật, thì phải đoạn trừ hai hoặc sau này 

Ðể có một ý niệm tổng quát về các thứ hoặc, chúng tôi xin được phụ chú dưới đây hai loại hoặc ấy: 

1. Trần sa hoặc: Trần sa hoặc là cái mê lầm như cát bụi. Cái mê lầm không phải của mình, vì khi chưng đươc quả A la Hán thì cái me lầm về phần Kiến Hoặc và Tư hoặc nơi cá nhân mình đã hết. Cái chơn trí ở nơi tâm mình đã sáng suốt rồi. Nhưng so với mình, còn thấy cái mê lầm của chúng sinh nhiều như cát bụi, nên sanh tâm chán ngán, thối chí độ sanh, cứ trầm không thu tịch, thủ cảnh thiên không Niết Bàn của Tiểu Thừa, không chịu ra hóa đạo độ sanh (vì còn pháp chấp, mê lầm thấy thật có pháp mình tu, Niết Bàn mình chứng).

2. Vô minh hoặc: Vô minh là mê lầm, không rõ được bản chất chơn tâm. Thứ mê lầm này là góc của các thứ mê làm khác, nên gọi là bản vô minh. Nó rất vi tế, phá trừ trần sa hoặc rồi mới phá trừ được Vô minh hoặc.

Cứ theo lối tu chứng của Ðại Thừa mà luận, thì phải trải qua 51 địa vị, mới phá hết dược các vô minh. khi mãn địa vị Thập tín rồi bắt đầu lên thập trụ (10 vị) phá một phần vô minh thì được một phần đức pháp tánh (3 đức: Pháp thân, bát thân, Giải thoát), chứng len vị sơ trụ. Như thế cú phá thêm một phần vô minh là chưng lên một địa vị; cho đến phá được 10 phần thì phá đước Thập trụ. Bước qua Thập hạnh (10 vị), Thập hồi hướng (10 vị) và thập địa (10 vị ) cũng thế, nghĩa là phá một phần vô minh thì chứng lên một địa vị. Cho đến địa vị thứ 51; là Ðẳng giác, dùng trí kim cương phá sạch hết tướng vô minh rất tinh tế rồi, thì chứng được địa vị thưa 52 là quả Diệu giác (Phật). Lúc bấy giờ vô minh diệt hết trí giác thế gian toàn minh, cũng như trăng rằm Trung thu, bao nhiêu mây mờ vẹt hết, tỏa ánh sáng khắp mười phương.

Chúng ta nên lưu ý: Kiến hoặc, Tư hoặc là chiêu cảm phần đoạn sanh tử trong ba cõi. Ðoạn Kiến hoặc. Tư hoặc thì không thọ phần sanh tử ra ngoài tam giới, được thiên lý chơn, chúng nhị thừa: Thanh văn, Duyên giác. Ðoạn Trần sa hoặc chứng quyền thừ Bồ tát. Ðoạn sạch vô minh chứng quả Phật vô thuợng. Xét như thế thì từ khi phát tâm tu hành cho đến thành Phật, phải trải qua một công trình lớn lao và một thời gian lâu xa mới được.

(1) Sở dĩ gọi là phẩm mà không gọi là món, loại hay thứ là vì trong mỗi mê lầm ấy, không khác chất, chỉ khác phẩm lượng mà thôi, nghĩa là nó đậm hay nhạt, mạnh hay yếu mà thôi.

---*^*---


Chân thành cảm ơn Đạo hữu Tâm Diệu đã gởi tặng phiên bản điện tử tập sách này
( Trang nhà Quảng Đức, 02/2002)

--- o0o ---

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
20/06/2021(Xem: 16022)
Kính dâng Thầy bài thơ sau khi nghe rất nhiều pháp thoại Thầy giảng đều chứa đựng lòng từ bi muốn truyền dạy . Kính đa tạ và tri ân những gì đã học được về Tổ Sư Thiền trong suốt mùa đại dịch . Kính chúc sức khỏe Thầy, HH Trộm nghe Cổ Đức dạy : “Rũ lòng từ bi nên truyền giảng Pháp Thật ra chẳng pháp nào không chứa đựng từ bi “ Đạo nhãn chưa mở ...tìm huyền, tìm diệu ích gì ? Tịnh, Thiền phương tiện cần rỗng Tâm thì hội lý !!! Ngữ lục, công án....văn tự danh tướng khó trọn ý! Học nhân chưa tự tin nên hướng ngoại tìm cầu Cái hiểu pháp, nghe pháp hình dáng chẳng có đâu, Càng đối đãi phân biệt làm sao ngộ Tánh ?
19/06/2021(Xem: 19752)
Với tinh thần cầu Đạo, nhờ một lời chê trách mà Thiền Sư Thanh Biện triệt ngộ vì đã tìm gặp được Chân Sư ! TÁM NĂM CHỈ TRÌ TỤNG MỘT KINH KHÔNG HIỂU THẾ NÀO LÀ “MẸ CHƯ PHẬT “ THÌ LÀM SAO MINH PHẬT CHI LÝ ! Thiền sư Thanh Biện (? – 686) (Đời thứ 4 Thiền Phái Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi tại Việt Nam) Kính dâng Thầy bài thơ trình pháp về Thiền Sư Thanh Biện. Kính tri ân về lời giảng đã tóm gọn những yếu chỉ của kinh Kim Cang, là một bộ kinh Thấy Tánh và Thành Phật . Đây chỉ là những gì con nghe được và ghi lại còn mức độ hiểu sâu không biết đến bao giờ mới thấm nhập ... Ít nhất vài ngàn kiếp sau ... Kính đảnh lễ Thầy và kính chúc sức khỏe Thầy, HH Qua hành trạng triệt ngộ của Thiền Sư Thanh Biện Chuyên trì tụng Kim Cang kinh làm sự nghiệp tu hành, Dù chưa rõ ý kinh nhưng Phước đã sanh ... Được đại duyên ... thiện tri khách đã vấn đạo ! Chí thành, khiêm cung lời thật xin chỉ giáo (1) Rõ ràng lời dạy lúc viên tịch của Thầy Nơi nương tựa .... "Sùng Nghiệp" chính là đây,
17/06/2021(Xem: 19402)
Thiền Sư Pháp Hiền ( ?-626) (Nhị Tổ Thiền Phái Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi tại Việt Nam) Ngài là một thiền sư VN nổi tiếng, đệ tử nối pháp của Thiền Sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, xây dựng Chùa Chúng Thiện ở núi Thiên Phúc, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, có 300 đệ tử theo học thiền với Ngài. Đây là Thời Pháp Thoại thứ 247 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Năm, 17/06/2021 (08/05/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 04:45pm (giờ Montreal, Canada) - 10:45pm (giờ Paris, France) - 03:45am (giờ Saigon, Vietnam) 💐🌹🥀🌷🍀💐🌼🌸🏵️🌻🌼💮🍂🍁🌾🌱🌿🍃 Youtube: Tu Viện Quảng Đức (TT Thích Tâm Phương, TT Thích Nguyên Tạng, Melbourne, Australia) Facebook: https://www.facebook.com/ThichNguyenTang/
15/06/2021(Xem: 19202)
Chủ đề: Thiền Sư Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi (Vinitaruci) (? - 594) (Tổ khai sáng dòng Thiền Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi tại Việt Nam) Thời Pháp Thoại thứ 245 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Ba, 15/06/2021 (06/05/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ - Tâm ấn của chư Phật, không có lừa dối, tròn đồng thái hư, không thiếu không dư, không đi không lại, không được không mất, chẳng một chẳng khác, chẳng thường chẳng đoạn; vốn không có chỗ sanh, cũng không có chỗ diệt, cũng chẳng xa lìa, mà chẳng phải chẳng xa lìa. Vì đối với vọng duyên mà giả lập tên ấy thôi. (Lời khai thị của Tổ Sư Tỳ-Ni-Đa-Lưu-Chi ) Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 10:45pm (giờ Paris, France) - 02:45am (giờ Saigon, Vietnam) 💐🌹🥀🌷🍀💐🌼🌸🏵️🌻🌼💮🍂🍁🌾🌱🌿🍃 Youtube: Tu Viện Quảng Đức (T
12/06/2021(Xem: 20383)
Thiền Sư Thích Huệ Thắng Vị thiền sư thứ 3 (vào thế kỷ thứ 6) của Việt Nam . Ngài là người Giao Chỉ, một hành giả thọ trì Kinh Pháp Hoa mỗi ngày một bộ; học trò của Thiền Sư Ấn Độ Đạt Ma-Đề-Bà (Dharmadeva), mỗi lần Ngài nhập định kéo dài đến một ngày một đêm…. Thời Pháp Thoại thứ 245 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Bảy 12/06/2021 (03/05/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, France) - 02:45am (giờ Saigon, Vietnam) 💐🌹🥀🌷🍀💐🌼🌸🏵️🌻🌼💮🍂🍁🌾🌱🌿🍃 Youtube: Tu Viện Quảng Đức (TT Thích Tâm Phương, TT Thích Nguyên Tạng, Melbourne, Australia) Facebook: https://www.facebook.com/ThichNguyenTang/
08/06/2021(Xem: 21280)
Thiền Sư Thích Đạo Thiền: Vị thiền sư thứ 2 (vào thế kỷ thứ 6) của Việt Nam . Ngài thích tu tập phép chỉ và quán, luôn ở ẩn trong núi xa, nếu thấy nghe cảnh ồn náo, ngài liền tìm cách lui bước. Ngài thích ăn những thức ăn hoang dã, mặc đồ rách rưới, miệng không bao giờ nói chuyện phù phiếm; nếu có ai cho thức ngon đồ đẹp đều đem cấp phát cho người nghèo ốm….. Thời Pháp Thoại thứ 244 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Ba, 08/06/2021 (28/04/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, France) - 02:45am (giờ Saigon, Vietnam) 💐🌹🥀🌷🍀💐🌼🌸🏵️🌻🌼💮🍂🍁🌾🌱🌿🍃 Youtube: Tu Viện Quảng Đức (TT Thích Tâm Phương, TT Thích Nguyên Tạng, Melbourne, Australia) Facebook: https://www.facebook.com/Thi
05/06/2021(Xem: 22353)
Chủ đề: Thiền Sư Khương Tăng Hội (? - 280) là một Thiền Sư sinh tại Giao Chỉ và đượcxem là Sơ Tổ của Thiền tông Việt Nam, người có công dịch Kinh An Ban Thủ Ý (Thiền quán niệm hơi thở do Đức Thế Tôn giảng dạy). Thời Pháp Thoại thứ 243 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Bảy, 05/06/2021 (25/04/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Lặng lẽ, một mình, đó là khí chất tâm không bận bịu tình không vướng mắc đêm đen soi đường lay người thức giấc vượt cao, đi xa thoát ngoài cõi tục. (Bài kệ tán thán công hạnh Thiền Sư Khương Tăng Hội của Tôn Xước, một người trí thức trong hoàng gia Đông Ngô kính dâng Ngài) 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, France) - 02:45am (giờ Saigon, Vietnam)
03/06/2021(Xem: 18816)
Hòa Thượng Thích Thiện Siêu (1921-2001), Nối pháp Thiền Phái Lâm Tế Chánh Tông đời thứ 43, pháp phái Liễu Quán đời thứ 9, là dịch giả nhiều công trình Phật học quan trọng như Đại Trí Độ Luận, Trung Quán Luận, Thành Duy Thức Luận... Thời Pháp Thoại thứ 242 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Năm, 03/06/2021 (23/04/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ “Hàm long tái ngọ, đàm kinh phò luật xuất chân thuyên, ứng vật khúc trần, huề đăng thật địa; Báo Quốc trùng quang, bát hỏa ma chuyên truyền tổ đạo, đương cơ trực chỉ, bất lạc kỳ đồ” Dịch nghĩa: “ Núi Hàm Long trở lại giữa trưa, giảng kinh phò Luật, nêu rõ lý mầu, ứng theo hoàn cảnh mà trình bày quanh co nhằm dìu dắt, bước lên đất thật; Chùa Báo Quốc trở lại rạng quang, bươi lửa mài g
01/06/2021(Xem: 31843)
Loạt bài giảng về Chư Vị Thiền Sư Việt Nam (do TT Thích Nguyên Tạng giảng trong mùa dịch Covid-19) Thiền Sư Khương Tăng Hội (Thiền Sư VN, giảng ngày 3/6/2021) Thiền Sư Thích Đạo Thiền (Thiền Sư VN, giảng ngày 5/6/2021) Thiền Sư Thích Huệ Thắng (Thiền Sư VN, giảng ngày 8/6/2021) Thiền Sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Sơ Tổ Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở Việt Nam Thiền Sư Pháp Hiền, Đời thứ 1, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi Thiền Sư Thanh Biện, Đời thứ 4, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi Thiền Sư Định Không, Đời thứ 8, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi Thiền Sư Vô Ngôn Thông, Sơ Tổ Thiền Phái Vô Ngôn Thông ở Việt Nam Thiền Sư Cảm Thành, Đời thứ 1, Thiền Phái Vô Ngôn Thông Thiền Sư Thiện Hội, Đời thứ 2, Thiền Phái Vô Ngôn Thông Trưởng lão La Quí, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi ở Thiền sư Pháp Thuận, Đời thứ 10, Thiền Phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi Thiền sư Vân Phong, Đời thứ 3, Thiền Phái Vô Ngôn Thông Thiền Sư Khuông Việt, Đời thứ 4, Thiền Phái Vô Ngôn Thông Thiền sư Ma Ha Ma Ya, Đời thứ 10, Thiền P
01/06/2021(Xem: 16840)
Thiền sư Liễu Quán (1667 – 1742) Sơ Tổ Thiền phái Liễu Quán tại Việt Nam, Tổ Sư đời thứ 35 của Tông Lâm Tế. Thời Pháp Thoại thứ 241 của TT Nguyên Tạng từ 6.45am, Thứ Ba, 01/06//2021 (21/04/Tân Sửu) 🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌺🍀💐🌼🌹🥀🌷🌸🏵️ Thất thập dư niên thế giới trung, Không không sắc sắc diệc dung thông, Kim triêu nguyện mãn hoàn gia lý, Hà tất bôn mang vấn tổ tông ? Dịch nghĩa: Ngoài bảy mươi năm trong thế giới, Không không, sắc sắc đã dung thông, Hôm nay nguyện mãn về chốn cũ, Nào phải ân cần hỏi tổ tông? (Kệ Thị Tịch của Tổ Sư Thiệt Diệu Liễu Quán) 💐🌹🥀🌷🌸🏵️🌻🌼🌺🍀💐🌼 Múi giờ : pháp thoại của TT Trụ Trì Thích Nguyên Tạng (trong thời gian cách ly vì đại dịch Covid-19) về chư vị Tổ Sư Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam…) - 06: 45am (giờ Melbourne, Australia) - 12:45pm (giờ Cali, USA) - 03:45pm (giờ Montreal, Canada) - 09:45pm (giờ Paris, France) - 02:45am (giờ Saigon, Vietnam) 💐🌹🥀🌷🍀💐🌼🌸🏵️🌻🌼💮🍂🍁🌾🌱🌿🍃 Youtube: Tu Viện Quảng Đức
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Most Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com
http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
[email protected]