- Lời Nói Ðầu
- Khóa Thứ Nhất
- Khóa Thứ Hai
- Khóa Thứ Ba
- Khóa Thứ Tư
- Khóa Thứ Năm
- 01-Lịch sử Phật giáo Ấn Ðộ
- 02-Lịch sử Phật giáo Trung Hoa
- 03-Lịch sử Phật giáo Việt Nam
- 04-Lịch sử Phật giáo Việt Nam (tiếp theo)
- 05-Phong trào chấn hưng Phật giáo trên thế giới và Việt Nam cận đại
- 06-Mười tông phái ở Trung Hoa: Luật tông , Tịnh độ tông, Thiền tông
- 07-Pháp Tướng Tông, Mật Tông, Thiên Thai Tông
- 08-Mười tông phái ở Trung Hoa (Tiếp theo): Hoa nghiêm tông, Tam luận tông, Câu-xá tông, Thành thật tông
- 09-Vũ- trụ-quan Phật Giáo
- 10- Nhân-sinh quan Phật Giáo
- Khóa Thứ Sáu: Đại Cương Kinh Thủ Lăng Nghiêm
- Bài thứ nhất: Đại Cương Kinh Thủ Lăng Nghiêm
- Bài Thứ 2: Bảy Đoạn Phật hỏi A-Nan về Tâm (do HT Thiện Hoa biên soạn, Phật tử Hoàng Lan Quảng Thiện Duyên diễn đọc)
- Bài thứ 3: A-nan cầu Phật dạy phương pháp tu hành, lần thứ hai (do HT Thiện Hoa biên soạn, Phật tử Hoàng Lan Quảng Thiện Duyên diễn đọc)
- I.- Anan cầu Phật dạy phương pháp tu hành, lần thứ hai
- II.- Phật gạn hỏi lại tâm lần thứ hai.
- III.- Anan chấp cái "Suy nghĩ phân biệt " làm tâm.
- IV.- anan cầu Phật chỉ dạy phương pháp tu hành, lần thứ ba.
- V.- Phật chỉ tâm lần thứ nhứt.
- VI.- Phật chỉ cái thấy làm tâm, không phải con mắt .
- VII.- Phật chỉ tâm lần thứ hai
- VIII.- Anan cầu Phật chỉ dạy ở nơi thân này cái nào "chơn" và cái nào "vọng"
- IX.- Vua Ba Tư nặc đứng dậy hỏi Phật .
- X.- Phật chỉ tâm lần thứ ba
- XI.- Phật chỉ "cái thấy" không sanh diệt
- Bài thứ 4: A-Nan cầu Phật chỉ cái "điên đảo"
- I.- A-Nan cầu Phật chỉ cái "điên đảo"
- II.- Phật dẫn tỷ dụ để chỉ rõ cái "điên đảo".
- III.- Phật chỉ ngay cái"điên đảo".
- IV.- Phật dạy: vì mê nên có thế giới và chúng sanh.
- V.-A-Nan đã hiểu được chơn tâm song chưa dám nhận.
- VI.- Phật chỉ tâm lần thứ tư.
- VII.- A-Nan-Nan còn nghi hỏi Phật .
- VIII.- Phật chỉ tâm lần thứ năm.
- IX.-Phật dạy thêm, cái thấy là tâm chớ không phải vật.
- X.-A-Nan nghi cái thấy có lớn, nhỏ, đứt, nối.
- XI.-Phật dạy: Trần cảnh có lớn nhỏ, cái thấy không có lớn nhỏ .
- Bài thứ 5: Tôn Giả A-Nan nghi: nếu "cái thấy" là mình
- I.- A-Nan nghi: nếu "cái thấy" là mình, thì tâm này là ai?
- II.- Cái thấy rời tất cả cái tướng.
- III.- Cái thấy tức tất cả các pháp.
- IV.- Phật trấn tĩnh đại chúng.
- V.- Ngài Văn Thù đứng lên thưa hỏi.
- VI.- Phật dạy: Cái thấy không có "thị" và "phi thị".
- VII.- A-Nan nghi: Chơn tâm đồng với thuyết tự nhiên ngoại đạo.
- VIII.- Phật bác cái chấp "tâm tự nhiên mà có".
- IX.- A-Nan nghi: Tâm do nhơn duyên sanh.
- X.- Phật bác cái chấp: "nhơn duyên sanh".
- XI.- Phật day: Chơn tâm không thể dùng tâm suy nghĩ hay lời nói luận bàn được .
- XII.- A-Nan trở lại nghĩ "nhơn duyên sanh".
- XIII.- Phật gạn lại hỏi "cái thấy" để chỉ rõ chơn tâm.
- XIV.- Phật chỉ cái "thấy" không phải vọng, song chưa phải là chơn tâm.
- XV.- Phật chỉ tâm lần thứ sáu.
- Bài thứ 6: Tôn Giả A Nan Không Hiểu Hỏi Phật
- I. -A-nan không hiểu hỏi Phật
- II. - Phật chỉ hai món vọng thấy
- III .- Dụ về nghệp chung của cá nhơn.
- IV. - Dụ về nghiệp chung của đồng loại
- V. - Lấy nghiệp riêng để chỉ rõ nghiệp chung
- VI. -Phật kết thúc lại
- VII. - Phật chỉ các pháp đều về chơn tâm
- VIII-A-nan ngi cái nghĩa bốn đại hòa hiệp sanh
- IX. - Phật quở A-nan học nhiều mà nhiều mà không hiểu
- X. - Phật nói cái tánh của bốn đại phi hòa-hiệp
- XI. - Đất từ chơn tâm biến hiện
- XII.- Lửa từ chơn tâm biến hiện
- XIII- Nước từ chơn tâm biến hiện
- XIV- Gió từ chơn tâm biến hiện
- Bài thứ 7: Hư Không từ Chơn Tâm Biến Hiện
- Khóa Thứ Bẩy
- Bài Thứ 1. Ông Phú Lâu Na Hỏi Phật Hai Câu Quan Trọng
- Bài Thứ 2. Phật Dạy Chân Tâm Phi Tất Cả Tướng
- Bài Thứ 3. A Nan Thuật Lại Chỗ Mình Ðã Ngộ
- Bài Thứ 4. Ngài A Nan hỏi Phật: Trói Cột Ở chỗ Nào và Làm Sao Mở được
- Bài Thứ 5. Ngài A Nan hỏi Phật pháp tu viên thông
- Bài Thứ 6. Phật bảo Ngài Văn Thù lựa pháp tu viên thông
- Bài Thứ 7. Phật dạy trì chú Lăng Nghiêm
- Bài Thứ 8. 10 món ma về thọ ấm, 10 món ma về tưởng ấm
- 1. Thất loài vật, thương khóc
- 2. Chí dõng mãnh bằng Phật
- 3. Tâm nghĩ tưởng khô khan
- 4. Đặng chút ít cho là đầy đủ
- 5. Tâm buồn rầu vô hạn
- 6. Vui cười không thôi
- 7. Sanh đaị ngã mạn
- 8. Tâm không khinh an
- 9. Chấp không
- 10. Vì quá tham ái nên sanh ra cuồng
- 1. Tham cầu diệu dụng
- 2. Tham cầu du ngoạn
- 3. Cầu ngộ chơn lý
- 4. Móng tâm muốn biết nguồn gốc của muôn loài
- 5. Tham cầu cảm ứng linh nghiệm
- 6. Tham cầu chỗ ở vắng vẻ u tịch
- 7. Tham cầu biết kiếp trước
- 8. Tham cầu thần thông
- 9. Tham cầu không không
- 10. Tham cầu sống lâu
- Bài Thứ 9. 10 món ma về hành ấm, 10 món ma về thức ấm
- Khóa Thứ Tám
- Bài Thứ 1 Bài Thứ Nhứt: Chương Văn Thù
- Bài Thứ 2 Chương Phổ Hiền
- Bài Thứ 3 Chương Phổ Nhãn
- 1. Ngài Phổ Nhãn hỏi Phật
- 2. Phật khen ngài Phổ Nhãn
- 3. Phật dạy phương pháp tu
- 4. Phật dạy quán “Thân” như huyễn
- 5. Phật dạy quán “Tâm” như huyễn
- 6. Huyễn hết thì chơn hiện
- 7. Dùng ngọc Ma ni dụ tánh Viên Giác
- 8. Vì có kẻ lìa huyễn và người chưa lìa được, nên phân ra có Thánh và Phàm
- 9. Viên Giá chiện,t hì các pháp đều thanh tịnh
- 10. Vì hiện tượng bình đẳng nên bàn thể bình đẳng
- 11. Bàn thể và hiện tượng khắp cả mười phương.
- 12. Vì chứng Viên Giác nên thấy các Pháp bình đẳng
- 13. Tu và chứng mà thật ra không có tu và chứng
- 14. Sanh tử và Niết bàn đều như mộng
- 15. Các pháp bình đẳng
- 16. Tóm lại
- 17. Phật nói bài kệ tóm lại các nghĩa trên
- Bài Thứ 4 Chương Kim Cang Tạng
- 1. Ngài Kim Cang Tạng Bồ Tát hỏi Phật
- 2. Phật khen Ngài Kim Cang Tạng Bồ tát
- 3. Phật dạy: “Người mê nói ngộ, ngổ ấy thành mê”
- 4. Phật dùng thí dụ để giải thích nghĩa trên
- 5. Các Pháp hư huyễn không có thật sanh và diệt
- 6. Thành Phật rồi không trở lại làm chúng sanh
- 7. Tánh Viên Giác phi tất cả tưởng
- 8. Tánh Viên Giác không thể nghĩ bàn
- 9. Không thể dùng tâm chúng sanh phân biệt được cảnh Phật
- 10. Phật nói bài kệ tóm lại các ý nghĩa trên
- Bài Thứ 5 Chương Di Lặc Bồ tát
- 1. Ngài Di Lặc Bồ tát hỏi Phật
- 2. Phật khen ngài Di Lặc Bồ tát
- 3. Phật dạy: Ái và Dục là gốc rễ của sanh tử luân hồi
- 4. Phật trả lời câu hỏi: “Có mấy loại chúng sanh luân hồi?”
- 5. Bồ tát hiện thân, không phải do Ái dục, mà do lòng Ðại bi và Nguyện lực
- 6. Phật nói: có năm chủng tánh
- 7. Bồ tát thị hiện các hình tướng và cảnh thuận nghịch để nhập thế độ sanh
- 8. Chỉ nguyện thành Phật, không ở Nhị thừa và chớ gặp ngoại đạo tà sư.
- 9. Phật nói bài kệ tóm lại các nghĩa trên
- Bài Thứ 6 Chương Thanh Tịnh Huệ
- 1. Ngài Thanh Tịnh Huệ Bồ tát hỏi Phật
- 2. Phật khen Ngài Thanh Tịnh Huệ Bồ tát
- 3. Phật dạy: Trong Viên Giác không có Bồ tát và chúng sanh
- 4. Phàm phu tùy thuận tánh Viên Giác
- 5. Bồ tát ở vị Tam hiền tùy thuận tánh Viên giác
- 6. Bồ tát lên Thánh vị tùy thuận tánh Viên giác
- 7. Như Lai tùy thuận tánh Viên giác
- 8. Tóm tắt
- 9. Phật nói bài kệ tóm lại các nghĩa trên
- Bài Thứ 7 Chương Oai Ðức Tự Tại
- 1. Ngài Oai Ðức Tự tại Bồ tát hỏi Phật
- 2. Phật khen ngài Oai Ðức Tự tại Bồ tát
- 3. Phật dạy: Cảnh “Viên giác” không hai, nhưng phương tiện vào có nhiều đường
- 4. Tu pháp “Xa ma tha”.
- 5. Tu pháp “Tam ma bát đề”
- 6. Tu pháp “thiền na”.
- 7. Tu pháp phương tiện này lợi ích rất lớn,
- 8. Phật nói bài kệ tóm lại các nghĩa trên.
- Bài Thứ 8 Chương Biện Âm
- Bài Thứ 9 Chương Tịnh Chư Nghiệp Chướng
- 1. Ngài Tịnh Chư Nghiệp Chướng bồ tát hỏi Phật
- 2. Phật khen ngài Tịnh Chư Nghiệp Chướng bồ tát
- 3. Phật trả lời: Do chúng sanh vọng chấp 4 tướng
- 4. Ðem vô minh cầu Ðạo, không thể thành Ðạo được
- 5. Phật nói bốn tướng
- 6. Vì không rời được bốn tướng nên tu chẳng thành Phật
- 7. Thương, Ghét là gốc của sanh tử luân hồi
- 8. Phật chỉ ngã tướng núp ẩn trong tàng thức
- 9. Không thấy người hủy nhục, không thấy mình thuyết pháp độ sanh, lúc bấy giờ ngã tướng không còn.
- 10. Vì còn ngã tướng nên không nhập được Viên Giác
- 11. Phật dạy phương pháp nhập Viên giác
- 12. Phật nói bài kệ tóm tắt lại các nghĩa trên
- Bài Thứ 10 - 11 Chương Phổ Giác & Chương Viên Giác
- 1. Ngài Phổ Giác bồ tát hỏi Phật
- 2. Phật khen ngài Phổ Giác bồ tát
- 3. Phật dạy ngài Phổ Giác bồ tát
- 4. Phật nói bốn định
- 5. Phật trả lời câu hỏi thứ ba: “phải làm những hạnh gì?
- 6. Phật trả lời câu hỏi thứ tư: Phải trừ bỏ bịnh gì?
- 7. Phật trả lời câu hỏi thứ năm: Phải phát tâm như thế nào?
- 8.Phật nói bài kệ tóm lại các nghĩa trên
- 1. Ngài Viên Giác hỏi Phật
- 2. Phật khen ngài Viên Giác
- 3. Phật dạy pháp an cư
- 4. Phật dạy 21 ngày đầu ở trong tịnh thất
- 5. Phật dạy an cư 3 tháng theo Bồ tát thừa
- 6. Khi thấy thắng cảnh, hành giả chớ nên chấp trước
- 7. Tu chỉ (xa ma tha)
- 8. Tu quán (Tam ma Bát Ðề)
- 9. Chỉ Quán song tu (thiền na)
- 10.Tóm tắt
- 11.Phật nói bài kệ tóm lại các nghĩa trên
- Khóa Thứ Chín
- Bài thứ nhứt: Luận Đại thừa trăm pháp
- Bài thứ hai: Luận Đại thừa trăm pháp
- Bài thứ ba: I. Tâm vương
- Bài thứ tư: Ý thức
- Bài thứ năm: Mạt na thức
- Bài thứ sáu: A lại da thức
- Bài thứ bảy: II. Tâm sở
- Bài thứ tám: Tuỳ phiền não
- Bài thứ chín: Bất định Tâm sở - III. Sắc pháp
- Bài thứ mười: IV. Tâm bất tương ưng hành pháp - V. Vô vi pháp
- Luận A-Ðà-Na Thức
- Lời của dịch giả
- Bài thứ nhứt: Duy thức tam thập tụng dị giải
- Bài thứ hai : nt
- Bài thứ ba : nt
- Bài thứ tư : nt
- Bài thứ năm : nt
- Bài thứ sáu : Giải thích các điều nghi
- Bài thứ bảy : nt
- Nhơn minh luận cương yếu
- Khóa Thứ 10 Và 11
- 01-Nhơn duyên
- 02- Tâm Chơn như (Chơn tâm)
- 03- Tâm Sanh diệt (Thức A lại da)
- 04-Nói về nghĩa "Giác"
- 05-Nói về nghĩa "Bất giác"
- 06-Nói về nghĩa "Bất giác" Ý tương tục và Ý thức
- 07-Nói về nghĩa "Bất giác" Tâm nhiễm ô
- 08-Nói về nghĩa "Bất giác" Bốn món huân tập
- 09-Nói về nghĩa "Bất giác" Bốn món huân tập (Tiếp Theo)
- 10-Nói về nghĩa "Bất giác" Chơn như và vô minh, thỉ và chung
- 11-Nói về nghĩa "Bất giác" Ba đại nghĩa của tâm
- 12-Ðối Trị Các Chấp Sai Lầm-Chấp Ngã và Chấp Pháp
- 13-Ba Món Phát Tâm
- 14-Ba Món Phát Tâm (Tiếp theo v hết)
- 15-Tín tâm, Tu Hành-Bốn món tín tâm và năm môn tu hành
- 16-Tín tâm, Tu Hành-Các thứ ma chướng và mười điều lợi ích tu Thiền
- Bài thứ tám B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- Bài thứ chín B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- Khóa Thứ Mười Hai - Kinh Kim Cang Bát Nhã
- Bài thứ nhứt : Đề mục Kinh Tên tác giả A. Phần tự
- Bài thứ hai B. Phần Chánh tôn
- Bài thứ ba B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 7. Không nên chấp: "Thấy thân tướng của Phật là thấy được Phật".
- 8. Người tin được kinh này, là do đã trồng căn lành từ nhiều kiếp.
- 9. Người thọ trì kinh náy được công đức vô lượng
- 10. Giáo pháp của Phật cũng như chiếc thuyền đưa người qua bể khổ
- 11. Phật phá cái chấp "Như Lai có thành Phật và thuyết pháp".
- 12. Phật pháp không có sai khác, do trình độ của chúng sanh mà thấy có sai khác
- Bài thứ tư B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 13. Phật nói công đức trì kinh, nhiều hơn bố thí thất bảo.
- 14. Bốn quả Thinh văn, không nên chấp mình có chứng quả.
- 15. Phật phá cái chấp "Như Lai có đắc pháp".
- 16. Phật phá cái chấp "Bồ Tát thật có làm trang nghiêm cõi Phật".
- 17. Phật dạy:"Đừng sanh vọng tâm trụ chấp một nơi nào".
- 18. Phật phá cái chấp "Thân Phật cao lớn như núi Tu Di".
- Bài thứ năm B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 19. Thọ trì kinh này phước đức vô lượng
- 20. Công đức của kinh Kim Cang Bát Nhã
- 21. Ông Tu Bồ Đề hỏi Phật tên kinh
- 22. Phật phá cái chấp "kinh Kim Cang Bát Nhã"
- 23. Phật phá cái chấp "Như Lai có thuyết pháp"
- 24. Phật phá cái chấp "thật có vi trần và thế giới
- 25. Phật phá cái chấp "thấy 32 tướng tốt của Phật là thấy Phật"
- Bài thứ sáu B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 26. Phật nói công đức thọ trì kinh Kim Cang Bát Nhã
- 27. Ông Tu Bồ Đề bùi ngùi cảm động rơi nước mắt
- 28. Người nghe kinh này sanh lòng tin, người ấy được công đức thứ nhứt
- 29. Người có hạt giống Bát Nhã mới tin và hiểu được kinh này
- 30. Phật xác nhận lời nói của ông Tu Bồ Đề là phải
- 31. Phật phá cái chấp: "Bát Nhã là đệ nhứt Ba la Mật"
- 32. Phật phá cái chấp: "Nhẫn nhục Ba La Mật"
- 33. Phật nói tiền thân của Ngài là một vị tiên nhơn tu nhẫn nhục Ba la Mật
- 34. Bồ Tát phát tâm Bồ Đề phải xa lìa tất cả các vọng chấp
- 35. Bồ Tát bố thí hay làm càc việc lợi ích chúng sanh đều không nên chấp tướng
- 36. Như Lai nói thật không nói dối
- 37. Chấp tướng bố thí như vào nhà tối, vô tướng bố thí như đi ban ngày.
- Bài thứ bảy B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 38. Người thọ trì kinh này công đức vô lượng
- 39. Công đức kinh này vô lượng vô biên không thể nghĩ bàn
- 40. Phật khuyên người thọ trì đọc tung kinh này sẽ được đạo quả Bồ Đề
- 41. chỗ phụng thờ kinh này, cũng được nhơn thiên và thánh thần cúng dường
- 42. Người thọ trì kinh này mà bị người kkhinh khi là do tội chướng đời trước của họ rất nặng nề.
- 43. Người thọ trì kinh này, công đức nhiều hơn Phật Thích Ca cúng dường vô số chư Phật
- 44. Kinh này nghĩa lý không thể nghĩ bàn, nên phước báo của người thọ trì kinh này cũng không thể nghĩ bàn.
- 45. Đây là lần thứ hai, ông Tu Bồ Đề hỏi lại Phật hai câu quan trọng
- 46. Phật phá cái chấp "Như Lai có đắc pháp với Phật Nhiên Đăng".
- 47. Phật nói: "Tất cả các pháp đều là Phật pháp.
- No Title
- Bài thứ tám B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 48. Phật phá cái chấp "Bồ Tát có độ sanh"
- 49. Phật phá cái chấp "Bồ Tát có làm trang nghiêm cõi Phật"
- 50. Phật có đủ 5 loại con mắt
- 51. Phật thấy biết hết các tâm niệm của chúng sanh trong hằng sa thế giới
- 52. Phật phá cái chấp "phước đức nhiều"
- 53. Phật phá cái chấp "thấy sắc thân và tướng tốt của Phật là thấy Phật"
- 54. Phật phá cái chấp "Như Lai có thuyết pháp"
- 55. Phật phá cái chấp "thật có chúng sanh"
- Bài thứ chín B. Phần Chánh tôn (tiếp theo)
- 56. Phật phá cái chấp "Như Lai đặng đạo quả vô thượng Bồ Đề"
- 57. Pháp này bình đẳng không có thấp cao
- 58. Phật nói công đức của người thọ trì kinh này không thể nghĩ bàn
- 59. Phật phá cái chấp "Như Lai có độ chúng sanh".
- 60. Thấy 32 tướng tốt của Phật chưa phải là thấy được Phật .
- 61. Phật nói bài kệ, phá cái chấp "thấy Phật bằng sắc tướng, nghe Phật bằng âm thanh".
- 62. Phật phá cái chấp "không" (tức là chấp đoạn diệt)
- 63. Người ngộ "tất cả các pháp không thật", phước đức nhiều hơn người bố thí vô số bảy báu
- Bài thứ mười B. Phần Chánh tôn (tiếp theo) C. Phần Lưu thông
- Dịch Bản Kinh Bát Nhã toát yếu Bát Nhã tâm kinh
- Lược Giải Kinh Đại Bát Nhã toát yếu Phần Duyên khởi -Phần Chánh tôn
- Phụ lục Phụ lục: Một "Sự nghiệp" của đời tôi
Trình bày :Nhị Tường
Chân thành cảm ơn Đạo hữu Tâm Diệu đã gởi tặng phiên bản điện tử tập sách này
( Trang nhà Quảng Đức, 02/2002)
--- o0o ---
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI