Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Nghi Lễ Sám Buổi Khuya (do HT Thích Trí Thủ soạn và hành trì, Cư sĩ Hạnh Cơ dịch Việt)

08/04/201316:05(Xem: 19790)
Nghi Lễ Sám Buổi Khuya (do HT Thích Trí Thủ soạn và hành trì, Cư sĩ Hạnh Cơ dịch Việt)




Sakya_Muni_2a
Nghi Lễ Sám Buổi Khuya

 

Biên soạn: Hòa Thượng Thích Trí Thủ
Việt dịch: Cư Sĩ Hạnh Cơ


pdf-icon
Nghi Lạy Tam Bảo_HT Thích Trí Thủ biên soạn


PHẦN MỘT

KHAI KINH: Tùy nghi

PHẦN HAI: XƯỚNG LẠY



XƯỚNG: 1 -

Sở hữu thập phương thế giới trung

Tam thế nhất thiết nhân sư tử

Ngã dĩ thanh tịnh thân ngữ ý

Nhất thiết biến lễ tận vô dư

Phổ hiền hạnh nguyện oai thần lực

Phổ hiện nhất thiết như lai tiền

Nhất thân phục hiện sát trần thân

Nhất nhất biến lễ sát trần Phật

Ư nhất trần trung trần số Phật

Các xử bồ tát chúng hội trung

Vô tận pháp giới trần diệc nhiên

Thâm tín chư Phật giai sung mãn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ tận thập phương biến pháp giới quá hiện vị lai tam thế nhất thiết chư Phật tôn pháp Hiền Thánh tăng thường trú Tam Bảo. (1 lạy)

XƯỚNG:
2 – Chư Phật đại thánh tôn

Giác pháp vô bất tận

Thiên nhân chi đạo sư

Thị cố ngã quy y.

HÒA: Đệ tử chúng đẳng quy y Phật phước đức trí tuệ lưỡng túc thế tôn, thệ ngã đẳng sanh sanh vĩnh bất quy y thiên thần quỷ vật. (1 lạy)

XƯỚNG:
3 - Nhất thiết pháp thường trú

Thanh tịnh tu đa la

Năng trừ thân tâm bịnh

Thị cố ngã quy y.

HÒA: Đệ tử chúng đẳng quy y Pháp ly dục thanh tịnh, thệ ngã đẳng sanh sanh vĩnh bất quy y ngoại đạo tà giáo. (1 lạy)

XƯỚNG:
4 - Đại địa chư Bồ Tát

Bất trước tứ sa môn

Năng cứu thế gian khổ

Thị cố ngã quy y.

HÒA: Đệ tử chúng đẳng quy y Tăng, đại chúng trung tôn, thệ ngã đẳng sanh sanh vĩnh bất quy y tà sư ác hữu. (1 lạy)

XƯỚNG:
5 - Phật tại thế thời ngã đẳng trầm luân, kim đắc nhơn thân Phật dĩ diệt độ. Khả lân mẫn giả nghiệp trọng phước khinh, nhất niệm chí thành cầu ai sám hối.

HÒA: Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp

Giai do vô thỉ tham sân si

Tùng thân ngã ý chi sở sanh

Nhất thiết ngã kim giai sám hối. (1 lạy)

XƯỚNG:
6 - Đệ tử chúng đẳng tự vi chơn tánh, uổng nhập mê lưu. Tùy sanh tử dĩ phiêu trầm, trục sắc thanh nhi tham nhiểm. Thập triền thập sử tích thành hữu lậu chi nhân. Lục căn lục trần vọng tác vô biên chi tội, ngưỡng Tam Bảo dĩ từ bi, lịch nhất tâm nhi sám hối.

HÒA: Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp

Giai do vô thỉ tham sân si

Tùng thân ngã ý chi sở sanh

Nhất thiết ngã kim giai sám hối. (1 lạy)

XƯỚNG:
7 - Tội tùng tâm khởi tương tâm sám

Tâm nhược diệt thời tội diệc vong

Tội vong tâm diệt, lưỡng câu không

Thị tắc danh vi chơn sám hối.

HÒA: Vãng tích sở tạo chư ác nghiệp

Giai do vô thỉ tham sân si

Tùng thân ngã ý chi sở sanh

Nhất thiết ngã kim giai sám hối. (1 lạy)

XƯỚNG:
8 – Ngã vị tu hành bồ đề thời

Nhất thiết thú trung thành túc mạng

Thường đắc xuất gia tu tịnh giới

Vô khuyết vô phá vô xuyên lậu.

HÒA:Ngã kim phát nguyện thọ trì tam tụ tịnh giới, sở vị đệ nhất nhiếp luật nghi giới, nguyện hiện tại tận dĩ vị lai bất tác chư ác. (1 lạy)

XƯỚNG: 9 – Vô ngã tướng, vô nhân tướng, vô chúng sanh tướng, vô thọ giả tướng, tu nhất thiết thiện pháp tức đắc A nậu đa la tam miệu tam bồ đề.

HÒA: Ngã kim phát nguyện thọ trì tam tụ tịnh giới, sở vị đệ nhị nhiếp thiện pháp giới, nguyện hiện tại tận dĩ vị lai phụng hành nhất thiết thiện. (1 lạy)

XƯỚNG: 10 – Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ

Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn

Pháp môn vô lượng thệ nguyện học

Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành.

HÒA: Ngã kim phát nguyện thọ trì tam tụ tịnh giới, sở vị đệ tam nhiêu ích hữu tình giới nguyện hiện tại tận dĩ vị lai thệ độ nhất thiết chúng sanh. (1 lạy)

XƯỚNG: 11 – Vong thất bồ đề tâm tu chư thiện pháp thị danh ma nghiệp.

HÒA: Ngã kim phát tâm bất vị tự cầu nhân thiên phước báu, thanh văn duyên giác, nãi chí quyền thừa chư vị bồ tát. Duy y tối thượng thừa phát bồ đề tâm. Nguyện dữ pháp giới chúng sanh nhất thời đồng đắc A nậu đa la tam miệu tam bồ đề. (1 lạy)

XƯỚNG: 12 - Khể thủ thanh liên tòa

Quy đầu đại giác tôn

Thập hiệu chứng bồ đề

Nhất luân mãn nguyệt tướng.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Như Lai, ứng cúng, chánh biến tri, minh hạnh túc, thiện thệ, thế gian giải, vô thượng sĩ, điều ngự trượng phu, thiên nhơn sư, Phật, thập hiệu Thế Tôn. (1 lạy)

XƯỚNG: 13 – Năng lễ sở lễ tánh không tịch.

Cảm ứng đạo giao nan tư nghị.

Ngã thử đạo tràng như đế châu.

Thập phương chư Phật ảnh hiện trung.

Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền.

Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ quá khứ Trang nghiêm kiếp tận thập phương vô tận thế giới tam thế nhất thiết chư Phật hải hội bồ tát vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 14 - Đại từ đại bi mẫn chúng sanh

Đại hỉ đại xả tế hàm thức

Tướng bảo quang minh dĩ tự nghiêm

Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ hiện tại Hiền kiếp tận thập phương vô tận thế giới tam thế nhất thiết chư Phật hải hội Bồ Tát vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 15 - Xử thế giới như hư không

Dụ lien hoa bất trước thủy

Tâm thanh tịnh siêu ư bỉ

Khể thủ lễ vô thượng tôn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ vị lai Tinh tú kiếp tận thập phương vô tận thế giới tam thế nhất thiết chư Phật hải hội bồ tát vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 16 - Nhẫn nhục đệ nhất đạo

Phật thuyết vô vi tối

Xuất gia não tha nhân

Bất danh vị sa môn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Quá khứ Tỳ Bà Thi Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 17 – Thí như minh nhãn nhơn

Năng tị hiểm ác đạo

Thế hữu thống minh nhơn

Năng viễn ly chư ác.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Thi Khí Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 18 - Bất báng diệc bất tật

Đương phụng hành ư giới

Ẩm thực tri chỉ túc

Thường lạc tại không nhàn

Tâm định lạc tinh tấn

Thị danh chư Phật giáo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Tỳ Xá Phù Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 19 – Thí như phong thái hoa

Bất hoại sắc dữ hương

Đản thủ kỳ vị khứ

Tỳ kheo nhập tụ nhiên

Bất vi lệ tha sự

Bất quán tác bất tác

Đản tự quán thân hành

Nhược chánh nhược bất chánh.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Câu Lưu Tôn Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 20 – Tâm mạc tác phóng dật

Thánh pháp đương cần học

Như thị xã ái sầu

Tâm định nhập niết bàn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Câu Na Hàm Mâu Ni Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 21 – Chư ác mạc tác

Chúng thiện phụng hành

Tự tịnh kỳ ý

Thị chư Phật giáo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Ca Diếp Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 22 - Thiện hộ ư khẩu ngôn

Tự tịnh kỳ chí ý

Thân mạc tác chư ác

Thử tam nghiệp đạo tịnh

Năng đắc như thị hành

Thị đại tiên nhân đạo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 23 – Chơn tánh hữu vi không

Duyên sanh cố như huyễn

Vô vi, vô khởi diệt

Bất thật như không hoa.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Thường tịch quang độ thanh tịnh diệu pháp thân Tỳ Lô Giá Na Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 24 - Phật diện do như tịnh mãn nguyệt

Diệc như thiên nhật phóng quang minh

Viên quang phổ chiếu ư thập phương

Hỷ xả từ bi giai cụ túc.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Thiệt báo trang nghiêm độ viên mãn báo thân Lô Giá Na Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 25 - Phật tâm nan tư nghì

Trí thân diệc phục nhiên

Vị hóa chúng sanh cố

Quảng khai chư phương tiện.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Phương tiện thánh cư độ thiên bách ức hóa thân Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 26 – Tri nhơn pháp vô ngã

Phiền não cập nhĩ diệm

Thường thanh tịnh vô tướng

Nhi hưng đại bi tâm.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Phàm thánh đồng cư độ túy loại ứng thân Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 27 – Thiên thượng thiên hạ vô như Phật

Thập phương thế giới diệc vô tỉ

Thế gian sở hữu ngã tận kiến

Nhất thiết chư Phật như Phật giả.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Hiện tọa đạo tràng Ta bà giáo chủ thiên hoa đài thượng vạn đức Thế Tôn đại từ bi phụ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 28 – Tăng kỳ quả mãn

Bách kiếp nhân viên

Nhất sanh bổ xứ

Hiện trú Đâu xuất

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Long Hoa giáo chủ đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 29 - Phật thân thanh tịnh tợ lưu ly

Phật diện do như mãn nguyệt huy

Phật tại thế gian thường cứu khổ

Phật tâm vô xứ bất từ bi.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đông phương tịnh lưu ly thế giới tiêu tai diên thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 30 - Nhất thiết vô niết bàn

Vô hữu niết bàn Phật

Vô hữu Phật niết bàn

Viễn ly giác sở giác

Nhược hữu nhược vô hữu

Thị nhị tắc câu ly.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Quá khứ cửu viễn thành Phật Đa Bảo Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 31 – Mâu ni tịch tịnh quán

Thị tắc viễn ly sanh

Thị danh vi bất thủ

Kim thế hậu thế tịnh.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Bảo Thắng Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 32 – Như lai diệu sắc thân

Thế gian vô dữ đẳng

Vô tỉ bất tư nghì

Thị cố kim đảnh lễ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Diệu sắc thân Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 33 – Ngũ uẩn giai không thoát nghiệp trần

Tùy duyên ứng hiện bách thiên thân

Mộng trung ngộ mộng trùng mê mộng

Thân ngoại phi thân khước thị thân.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Quảng bác thân Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 34 - Huỳnh kim mãn nguyệt tướng

Tam giới độc xưng tôn

Hàng phục nhất thiết ma

Nhơn thiên giai cung thủ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Ly Bố Úy Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 35 – Tín vi đạo nguyên công đức mẫu

Trưởng dưỡng nhất thiết chư thiện căn

Thoát ly sanh tử xuất mê lưu

Trực vãng niết bàn vô thượng đạo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Cam Lồ Vương Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 36 – Khể thủ tây phương an lạc quốc

Tiếp dẫn chúng sanh đại đạo sư

Ngã kim phát nguyện nguyện vãng sanh

Duy nguyện từ bi ai nhiếp thọ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ A Di Đà Như Lai. (1 lạy)

XƯỚNG: 37 – A Di Đà Phật thân kim sắc

Tướng hảo quang minh vô đẳng luân

Bạch hào uyển chuyển ngũ tu di

Cám mục trừng thanh tứ đại hải

Quang trung hóa Phật vô số ức

Hóa Bồ Tát chúng diệc vô biên

Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh

Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.

Đệ nhất đại nguyện: quốc vô ác đạo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 38 - Đệ nhị đại nguyện: bất đọa ác đạo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 39 - Đệ tam đại nguyện: thân chơn kim sắc.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 40 - Đệ tứ đại nguyện: hình sắc tương đồng

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 41 - Đệ ngũ đại nguyện: túc mạng trí thông.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 42 - Đệ lục đại nguyện: thiên nhãn phổ kiến.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG; 43 - Đệ thất đại nguyện: thiên nhĩ phổ căn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 44 - Đệ bát đại nguyện: tha tâm tất tri.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 45 - Đệ cửu đại nguyện: thần túc vô ngại

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 46 - Đệ thập đại nguyện: bất tham kế thân.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 47 - Đệ thập nhất đại nguyện: trú định chứng diệt.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 48 - Đệ thập nhị đại nguyện: đại nguyện quang minh vô lượng.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 49 - Đệ thập tam đại nguyện: thọ mạng vô lượng.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 50 - Đệ thập tứ đại nguyện: thanh văn vô số.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 51 - Đệ thập ngũ đại nguyện: tùy nguyện tu đoản.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 52 - Đệ thập lục đại nguyện: bất văn ác danh.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 53 - Đệ thập thất đại nguyện: chư Phật xưng thán.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 54 - Đệ thập bát đại nguyện: thập niệm tất sanh.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 55 - Đệ thập cửu đại nguyện: lâm chung tiếp dẫn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 56 - Đệ nhị thập đại nguyện: dục sanh quá toại.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 57 - Đệ nhị thập nhất đại nguyện: tam thập nhị tướng.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 58 - Đệ nhị thập nhị đại nguyện: nhất danh bổ xứ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 59 - Đệ nhị thập tam đại nguyện: cúng dường chư Phật.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 60 - Đệ nhị thập tứ đại nguyện: cung cụ tùy ý.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 61 - Đệ nhị thập ngũ đại nguyện: diễn thuyết diệu trí.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 62 - Đệ nhị thập lục đại nguyện: na la diên thân.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 63 - Đệ nhị thập thất đại nguyện: nhất thiết nghiêm tịnh.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 64 - Đệ nhị thập bát đại nguyện: đạo thọ cao hiển.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 65 - Đệ nhị thập cửu đại nguyện: tụng kinh đắc tuệ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 66 - Đệ tam thập đại nguyện: tuệ biện vô hạn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 67 - Đệ tam thập nhất đại nguyện: chiếu kiến thập phương.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 68 - Đệ tam thập nhị đại nguyện: bửu hương diệu nghiêm.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 69 - Đệ tam thập tam đại nguyện: mông quang nhu nhuyến.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 70 - Đệ tam thập tứ đại nguyện: văn danh đắc nhẫn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 71 - Đệ tam thập ngũ đại nguyện: thoát ly nữ thân.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 72 - Đệ tam thập lục đại nguyện: thường tu phạm hạnh.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 73 - Đệ tam thập thất đại nguyện: thiên nhơn trí kính.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 74 - Đệ tam thập bát đại nguyện: y thực tùy niệm.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 75 - Đệ tam thập cửu đại nguyện: lạc như lậu tận.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 76 - Đệ tứ thập đại nguyện: thọ trung hiện sát.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 77 - Đệ tứ thập nhất đại nguyện: chư căn vô khuyết.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 78 - Đệ tứ thập nhị đại nguyện: thanh tịnh giải thoát.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 79 - Đệ tứ thập tam đại nguyện: văn danh đắc phước.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 80 - Đệ tứ thập tứ đại nguyện: tu hành túc đức.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 81 - Đệ tứ thập ngũ đại nguyện: phổ đẳng tam muội.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 82 - Đệ tứ thập lục đại nguyện: tùy nguyện văn pháp.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 83 - Đệ tứ thập thất đại nguyện: văn danh bất thối.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 84 - Đệ tứ thập bát đại nguyện: đắc tam pháp nhẫn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi A Di Đà Phật. (1 lạy)

XƯỚNG: 85 - Nhược nhơn dục liễu tri

Tam thế nhất thiết Phật

Ứng quán pháp giới tánh

Nhất thiết duy tâm tạo.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại phương quảng Phật hoa nghiêm kinh hội thượng vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 86 - Nhất thiết hữu vi pháp

Như mộng huyễn bào ảnh

Như lộ diệc như điển

Ưng tác như thị quán.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại Bát nhã ba la mật đa kinh hội thượng vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 87 – Chư Phật lưỡng túc tôn

Tri pháp thường vô tánh

Phật chủng tùng duyên khởi

Thị cố thuyết nhất thừa.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại thừa Diệu pháp liên hoa kinh hội thượng vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 88 – Chư hành vô thường

Thị sanh diệt pháp

Sanh diệt dĩ diệt

Tịch diệt vi lạc.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại Niết bàn kinh hội thượng vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 89 – Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp

Bách thiên vạn kiếp năng tao ngộ

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì

Nguyện giải Như lai chơn thiệt nghĩa.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Tam tạng thập nhị bộ thánh giáo đại tiểu thừa kinh luật luận giáo hạnh lý quả biến pháp giới tôn pháp. (1 lạy)

XƯỚNG: 90 - Nhị đế dung thông

Nhị chướng quyên trừ

Nhị chấp vĩnh đoạn

Nhập chấp nhị môn.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 91 - Thật tế lý địa,

Bất thọ nhất trần

Vạn hạnh môn trung

Bất xã nhất pháp.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 92 – Quán âm bồ tát diệu nan thù

Thanh tịnh trang nghiêm lụy kiếp tu

Thiên xứ hữu cầu thiên xứ ứng

Khổ hải thường túc độ nhơn châu.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại từ đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 93 - Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong

Thước ca la tâm vô động chuyển.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại hùng Đại lực Đắc Đại Thế Chí Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 94 – Chúng sanh độ tận

Phương chứng bồ đề

Địa ngục vị không

Thệ bất thành Phật.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 95 - Cần hành đại tinh tấn

Xã sở ái chi thân

Cúng dường ư Thế Tôn

Vị cầu vô thượng tuệ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại thừa Diệu pháp liên hoa kinh Dược Vương Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 96 - Thiện hữu tri thức

Thị đại nhân duyên

Năng linh hành giả

Tốc ly sanh tử.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Đại thừa Diệu pháp liên hoa kinh Dược Thượng Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 97 - Thường ư nhân thế khởi từ tâm

Trú dạ tư thân y pháp trụ

Nguyện chư thế giới thường an ổn

Vô biên phước trí ích quần sanh

Sở hữu tội nghiệp tịnh tiêu trừ

Viễn ly chúng khổ quy viên tịch.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Dược sư lưu ly quang Như Lai bổn nguyện công đức kinh Nhật Quang Biến Chiếu Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 98 - Bồ đề diệu hoa biến trang nghiêm

Tùy sở trú xứ thường an lạc.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Dược sư lưu ly quang Như Lai bổn nguyện công đức kinh Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 99 - Khể thủ quy y Tô Tất Đế

Đầu diện đảnh lễ thất câu chi

Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn Đề

Duy nguyện từ bi thùy gia hộ.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ thất câu chi Phật mẫu Đại Chuẩn Đề Vương Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 100 - Khể thủ Quan Âm đại bi chủ

Nguyện lực hồng thâm tướng hảo thân

Thiên tý trang nghiêm phổ hộ trì

Thiên nhãn quang minh biến quang chiếu

Chơn thật ngữ trung tuyên mật ngữ

Vô vi tâm nội khởi bi tâm

Tốc linh mãn túc chư hi cầu

Vĩnh sử diệt trừ chư tội chướng.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni hội thượng vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 101 - Bồ Tát Thanh lương nguyệt

Thường du tất cánh không

Chúng sanh tâm cấu tịnh

Bồ đề ảnh hiện trung.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Biến pháp giới thanh tịnh đại hải chúng Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 102 - Thế gian ly sanh diệt

Do như hư không hoa

Trí bất đắc hữu vô

Nhi hưng đại bi tâm.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Linh Sơn hội thượng vô lượng thánh hiền. (1 lạy)

XƯỚNG: 103 - Thần công phả trắc, mật hạnh nan tư, thị dõng kiện ư thiên luân tồi tà phụ chánh, thọ di chúc ư Đại giác hộ pháp an tăng, ngưỡng khởi thần thông phủ thùy chiếu giám. Nam mô tam châu cảm ứng Hộ pháp Vi đà tôn thiên bồ tát ma ha tát hộ giáo hộ giới già lam chư vị thiện thần giám trai sứ giả đại thánh khẩn na la chi thần,thiên long bát bộ nhất thiết oai linh,bổn xứ viễn cận chư vị thiện thần.. Duy nguyện bất vi bổn thệ lân mẫn phàm tình, phóng đại oai quang mật thùy gia hộ, sử pháp luân chuyển xứ nội chướng ngoại chướng dĩ tiệm tiêu, tăng hải hòa thời ác hữu ác ma nhi vĩnh lỵ. Nhân nhân ngộ Tỳ Lô tánh hải, cá cá nhập Phổ Hiền hạnh môn, cung phụng đàn na quân triêm thắng tích.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Hộ pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát ma ha tát. (1 lạy)

XƯỚNG: 104 - Kiều Phạm Ba Đề khể thủ lễ

Chúng trung thanh tịnh đại đức Tăng

Tượng vương ký khứ tượng tử tùy

Nhất đăng diệt nhi nhất đăng tục.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ kiết tập phiên dịch giảng giải chú thích tam tạng đông tây kim cổ lịch đại pháp sư. (1 lạy)

XƯỚNG: 105 - Bồ đề bổn vô thọ

Minh cảnh diệc phi đài

Bổn lai vô nhất vật

Hà xứ nhạ trần ai.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ Tây thiên đông độ Việt Nam thập phương du hóa truyền giáo khai sơn lịch đại Tổ sư hòa thượng. (1 lạy)

XƯỚNG: 106 – Thân thị bồ đề thọ

Tâm như minh cảnh đài

Thời thời thường phất thức

Vật sử nhạ trần ai.

HÒA: Nhất tâm đảnh lễ quá khứ hiện tại vị lai thập phương phàm thánh đại đức Tăng già. (1 lạy)

XƯỚNG: 107 – Phù xuất gia giả, phát túc siêu phương, tâm hình dị tục, thiệu long thánh chủng trấn nhiếp ma quân, dụng báo tứ ân, bạt tế tam hữu. Nhược bất như thử, lạm xí tăng luân.

HÒA: Đại vị tứ trọng ân, đảnh lễ thập phương thường trú Tam Bảo. (1 lạy)

XƯỚNG: 108 - Lễ Phật công đức thù thắng hạnh.

Vô biên thắng phước giai hồi hướng

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh

Tốc vãng Vô lượng quang Phật sát.

HÒA: Đại vị pháp giới chúng sanh ân đảnh lễ thập phương thường trú Tam Bảo. (1 lạy)


PHẦN BA

Hồi hướng – Tùy nghi

****
Sakya_Muni_2a



NGHI LẠY TAM BẢO

Hòa Thượng THÍCH TRÍ THỦ biên sọan (Hán văn)

Phật lịch 2518

Cư sĩ Hạnh Cơ chuyển dịch sang Việt ngữ

Phật lịch 2557

PHẦN MỘT

KHAI KINH (tùy nghi)

PHẦN HAI

XƯỚNG LẠY

1. XƯỚNG: Đối trước chư Phật cả ba đời,

Trong các thế giới khắp mười phương,

Con đem thân miệng ý thanh tịnh,

Kính lễ cùng khắp không bỏ sót;

Nhờ sức oai thần hạnh Phổ Hiền,

Hiện thân khắp trước các Như Lai,

Một thân lại hiện vô số thân,

Mỗi thân kính lễ vô số Phật.

Vô số Phật trong một vi trần,

Đều ngự giữa chúng hội Bồ-tát;

Cùng khắp pháp giới cũng như vậy,

Lòng tin chư Phật đều đầy đủ.

HÒA: Một lòng kính lạy Ba Ngôi Báu Phật Pháp Tăng thường trú trong khắp mười phương pháp giới, trải suốt ba đời quá khứ, hiện tại và vị lai. (1 lạy)

2. XƯỚNG: Chư Phật khắp mười phương,

Đấng Đại Thánh Thế Tôn

Thấy tột cùng thật tướng

Vạn pháp ở thế gian,

Bậc Thầy của trời người.

Cho nên con hôm nay

Xin quay về nương tựa.

HÒA: Đệ tử chúng con qui y Phật, đấng phước đức trí tuệ vẹn tòan. Xin nguyện đời đời, vĩnh viễn không qui y trời thần quỉ vật. (1 lạy)

3. XƯỚNG: Tất cả Pháp thường trú,

Lời Phật dạy thanh tịnh,

Có công năng chữa lành

Các bệnh khổ thân tâm.

Cho nên con hôm nay

Xin quay về nương tựa.

HÒA: Đệ tử chúng con qui y Pháp, con đường xa lìa tham dục, đưa đến cuộc sống thanh tịnh. Xin nguyện đời đời, vĩnh viễn không qui y ngọai đạo tà giáo. (1 lạy)

4. XƯỚNG: Chư vị Đại Bồ Tát

Không an hưởng niết bàn

Của bốn quả Thanh Văn,

Mà phát tâm cứu độ

Khắp chúng sinh đau khổ.

Cho nên con hôm nay

Xin quay về nương tựa.

HÒA: Đệ tử chúng con qui y Tăng, bậc tôn quí giữa mọi người. Xin nguyện đời đời, vĩnh viễn không qui y tà sư bạn xấu. (1 lạy)

5. XƯỚNG: Thời Phật đang tại thế

Chúng con còn trầm luân,

Nay được sinh làm người

Thì Phật đã diệt độ!

Đáng thương cho chúng con

Nghiệp dầy mà phước mỏng,

Nên xin đem một niệm

Chí thành cầu sám hối.

HÒA: Do tham sân si từ vô thỉ,

Chúng con đã tạo nhiều tội lỗi,

Bằng cả ba nghiệp thân ngữ ý,
Hôm nay thảy đều xin sám hối. (1 lạy)

6. XƯỚNG: Đệ tử chúng con từ đời vô thỉ,

Xa rời chân tánh, trôi giạt sông mê,

Xuôi theo sinh tử để nổi chìm,

Đuổi bám sắc thanh mà đắm nhiễm;

Mười triền mười sử, chứa thành hữu lậu nghiệp nhân;

Sáu căn sáu trần, gây nên vô biên tội cấu;

Mê man bể khổ, lún mãi đường tà;

Chấp chặt ngã nhân, bỏ ngay làm quấy;

Bao đời nghiệp chướng, chồng chất lỗi lầm.

Ngưỡng mong trên Tam Bảo từ bi,

Chúng con tâm thành xin sám hối.

HÒA: Do tham sân si từ vô thỉ,

Chúng con đã tạo nhiều tội lỗi,

Bằng cả ba nghiệp thân ngữ ý,
Hôm nay thảy đều xin sám hối. (1 lạy)

7. XƯỚNG: Tội từ tâm khởi đem tâm sám,

Tâm được tịnh rồi tội liền tiêu,

Tội tiêu tâm tịnh thảy đều không.

Như thế thật là chân sám hối.

HÒA: Do tham sân si từ vô thỉ,

Chúng con đã tạo nhiều tội lỗi,

Bằng cả ba nghiệp thân ngữ ý,
Hôm nay thảy đều xin sám hối. (1 lạy)

8. XƯỚNG: Con nguyện tu hành đạo bồ đề,

Dù sinh nơi nào cũng nhớ lại

Thường được xuất gia tu tịnh giới,

Không thiếu, không sót, không hủy phạm.

Hòa: Nay con phát nguyện thọ trì ba nhóm tịnh giới: Nhóm tịnh giới thứ nhất là “nhiếp luật nghi”; con nguyện từ nay cho đến vô tận đời vị lai: không làm các việc ác. (1 lạy)

9. XƯỚNG: Dùng tâm không chấp tướng “ngã”, không chấp tướng “nhân”, không chấp tướng “chúng sinh”, không chấp tướng “thọ mạng”, để tu tập tất cả pháp lành, chắc chắn thành tựu quả vị Bồ Đề Vô Thượng.

HÒA: Nay con phát nguyện thọ trì ba nhóm tịnh giới: Nhóm tịnh giới thứ hai là “nhiếp thiện pháp”; con nguyện từ nay cho đến vô tận đời vị lai: luôn tinh tấn làm các việc lành. (1 lạy)

10. XƯỚNG: Chúng sinh không số lượng, thệ nguyện đều độ khắp.

Phiền não không cùng tận, thệ nguyện đều dứt sạch.

Pháp môn không kể xiết, thệ nguyện đều tu học.

Quả Phật không gì hơn, thệ nguyện được viên thành.

HÒA: Nay con phát nguyện thọ trì ba nhóm tịnh giới: Nhóm tịnh giới thứ Ba là “nhiêu ích hữu tình”; con nguyện từ nay cho đến vô tận đời vị lai: cứu độ tất cả chúng sinh. (1 lạy)

11. XƯỚNG: Tu tập các pháp lành mà bỏ mất tâm bồ đề, đó chính là ma nghiệp.

HÒA: Nay con phát tâm không vì tự cầu phước báo nhân thiên, Thanh-văn, Duyên-giác, cho đến các bậc Bồ-tát quyền thừa; chỉ y theo tối thượng thừa mà phát tâm bồ đề. Nguyện cùng chúng sinh trong khắp pháp giới, một thời đồng chứng đạo quả Vô Thượng Bồ Đề. (1 lạy)

12. XƯỚNG: Cúi đầu dưới đài sen,

Qui y đấng Đại Giác,

Mười hiệu chứng Bồ Đề,

Một vầng trăng tròn đầy.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Thế Tôn với đầy đủ mười hiệu: Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, và Phật. (1 lạy)

13. XƯỚNG: Phật, chúng sinh tánh thường rỗng lặng,

Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn.

Đạo tràng của chúng con nơi đây

Giống như lưới ngọc trời Đế Thích,

Chư Phật mười phương đều ảnh hiện,

Thân con ảnh hiện trước chư Phật,

Cúi đầu thành tâm xin đảnh lễ.

HÒA: Một lòng kính lạy tất cả chư Phật và vô lượng Bồ Tát, Thánh, Hiền trong vô cùng thế giới khắp mười phương thuộc kiếp Trang-nghiêm đời quá khứ. (1 lạy)

14. XƯỚNG: Đại từ đại bi thương chúng sinh,

Đại hỉ đại xả cứu muôn lòai,

Tướng tốt chói sáng tự trang nghiêm,

Chúng con chí thành xin đảnh lễ.

Hòa: Một lòng kính lạy tất cả chư Phật và vô lượng Bồ Tát, Thánh, Hiền trong vô cùng thế giới khắp mười phương thuộc kiếp Hiền đời hiện tại. (1 lạy)

15. XƯỚNG: Xem thế giới như hư không,

Như hoa sen không dính nước,

Tâm thanh tịnh còn hơn thế,

Kính lạy đức Vô Thượng Tôn.

HÒA: Một lòng kính lạy tất cả chư Phật và vô lượng Bồ Tát, Thánh, Hiền trong vô cùng thế giới khắp mười phương thuộc kiếp Tinh-tú đời vị lai. (1 lạy)

16. XƯỚNG: Phật dạy: Hạnh nhẫn nhục

Là pháp tu thứ nhất,

Pháp vô vi tột cùng.

Cho nên người xuất gia

Gây khổ não cho người,

Thì không gọi “sa môn”.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Tì Bà Thi. (1 lạy)

17. XƯỚNG: Ví như người mắt sáng,

Tránh được đường hiểm nguy,

Người có trí trên đời,

Vĩnh viễn không làm ác.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Thi Khí. (1 lạy)

18. XƯỚNG: Không ghét, không hủy báng,

Thường hành trì giới luật,

Ăn uống nên biết đủ,

Lấy nhàn tịnh làm vui,

Tâm định tĩnh, tinh tấn,

Đó là lời Phật dạy.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Tì Xá Phù. (1 lạy)

19. XƯỚNG: Như ong hút nhụy hoa,

Chỉ lấy vị bay đi,

Không làm mất sắc hương,

Tì kheo vào làng xóm,

Không bận tâm chuyện người:

Nên làm, không nên làm.

Chỉ xét việc mình làm:

Chính đáng, không chính đáng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Câu Lưu Tôn. (1 lạy)

20. XƯỚNG: Tâm ý không buông lung,

Siêng tu học Chánh Pháp,

Trừ bỏ hết ái nhiễm,

Tâm định là niết bàn.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni. (1 lạy)

21. XƯỚNG: Không làm các điều ác,

Siêng làm các điều lành,

Giữ tâm ý thanh tịnh,

Đó là lời Phật dạy.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Ca Diếp. (1 lạy)

22. XƯỚNG: Thân không làm điều ác,

Khéo giữ gìn lời nói,

Giữ tâm ý thanh tịnh,

Cả ba nghiệp trong sạch.

Tu tập được như vậy,

Đại Tiên trong lòai người.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni. (1 lạy)

23. XƯỚNG: Nơi thể tánh chân như,

Pháp hữu vi không thật,

Duyên sinh, nên như huyễn;

Vô vi không sinh diệt,

Cũng không phải thật pháp,

Như hoa đốm hư không.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Tì Lô Giá Na, Pháp Thân thanh tịnh nhiệm mầu, cõi Thường-tịch-quang. (1 lạy)

24. XƯỚNG: Mặt Phật như trăng rằm,

Như ánh sáng mặt trời,

Chiếu soi khắp mười phương,

Đủ từ bi hỉ xả.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Lô Giá Na, Báo Thân viên mãn, cõi Thật-báo trang-nghiêm. (1 lạy)

25. XƯỚNG: Tâm Phật khó nghĩ bàn,

Trí và thân cũng vậy,

Vì hóa độ chúng sinh,

Rộng mở các phương tiện.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, Hóa Thân vô số lượng, cõi Phương-tiện thánh-cư. (1 lạy)

26. XƯỚNG: Biết nhân, pháp vô ngã,

Phiền não, sở tri chướng

Thường thanh tịnh vô tướng,

Nên khởi tâm đại bi.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, tùy lọai ứng thân hóa độ, cõi Phàm-thánh đồng-cư. (1 lạy)

27. XƯỚNG: Khắp trời đất không ai bằng Phật,

Mười phương thế giới cũng không bằng,

Tất cả hiện hữu trong thế gian,

Tất cả đều không sánh bằng Phật.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, đấng Thế Tôn đại từ bi, đầy đủ muôn công đức, đấng Giáo Chủ cõi Ta-bà, đang ngồi đạo tràng hóa độ chúng sinh. (1 lạy)

28. XƯỚNG: Trăm kiếp tu nhân đã tròn đầy,

Quả ba a-tăng-kì đã mãn,

Trở thành bậc Nhất Sinh Bổ Xứ,

Hiện trú tại cung trời Đâu-suất.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật Di Lặc, sẽ hạ sinh làm Giáo chủ pháp hội Long-hoa. (1 lạy)

29. XƯỚNG: Thân Phật thanh tịnh như lưu li,

Mặt Phật sáng ngời như trăng rằm,

Phật ở thế gian thường cứu khổ,

Tâm Phật không đâu không từ bi.

HÒA: Một lòng kính lạy Đức Phật Dược Sư Lưu Li Quang, nơi thế giới Tịnh-lưu-li ở phương Đông, gia hộ chúng sinh tiêu trừ tai nạn, thọ mạng lâu dài. (1 lạy)

30. XƯỚNG: Không có gì gọi là niết bàn.

Không hề có niết bàn Phật chứng,

Cũng không có Phật chứng niết bàn.

Xa lìa cả năng giác, sở giác,

Dứt bặt hai ý niệm có, không.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đa Bảo Như Lai, thành Phật từ thời quá khứ xa xôi. (1 lạy)

31. XƯỚNG: Trong cảnh giới tĩnh lặng,

Ý niệm “sinh” không còn,

Không có gì dính bám,

Không đời này, đời sau.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Bảo Thắng Như Lai. (1 lạy)

32. XƯỚNG: Sắc thân Phật nhiệm mầu,

Thế gian không sánh bằng,

Không đủ lời xưng tán,

Cho nên con đảnh lễ.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Diệu Sắc Thân Như Lai. (1 lạy)

33. XƯỚNG: Năm uẩn đều không, dứt nghiệp trần,

Tùy duyên ứng hiện trăm ngàn thân.

Trong mộng thấy mộng, chồng chất mộng,

Ngòai thân không thân, chính thật thân.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Quảng Bác Thân Như Lai. (1 lạy)

34. XƯỚNG: Sắc tướng màu hòang kim,

Tròn đầy như trăng rằm,

Bậc chí tôn ba cõi,

Hàng phục mọi ma chướng,

Trời người đều qui y.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Li Bố Úy Như Lai. (1 lạy)

35. XƯỚNG: Tín là mẹ công đức,

Nuôi lớn các căn lành,

Thóat khỏi dòng sinh tử,

Chứng nhập đại niết bàn.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Cam Lồ Vương Như Lai. (1 lạy)

36. XƯỚNG: Cúi đầu kính lạy

Đấng Đại Đạo Sư,

Ở cõi Cực-lạc,

Tiếp dẫn chúng sinh.

Con nay nhất tâm

Phát nguyện vãng sinh.

Xin đức Từ Bi

Xót thương tiếp độ.

HÒA: Một lòng kính lạy đức A Di Đà Như Lai. (1 lạy)

37. XƯỚNG: Phật A Di Đà thân sắc vàng,

Tướng tốt chói sáng không ai bằng,

Lông trắng giữa chặng mày mềm mại,

Uốn lượn dài hơn năm Tu-di,

Mắt xanh biếc trong ngần bốn biển.

Trong hào quang vô số Hóa Phật,

Hóa Bồ Tát cũng nhiều vô biên.

Bốn mươi tám nguyện độ chúng sinh,

Chín phẩm hoa sen lên bờ giải thoát.

Đại nguyện thứ nhất: Cõi Cực-lạc không có các đường ác.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

38. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc không đọa vào các đường ác.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

39. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba: Thân của chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều có sắc vàng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

40. XƯỚNG: Đại nguyện thứ tư: Hình sắc của chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều bình đẳng, không đẹp xấu khác nhau.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

41. XƯỚNG: Đại nguyện thứ năm: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều có túc mạng thông, biết rõ các kiếp quá khứ.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

42. XƯỚNG: Đại nguyện thứ sáu: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều có thiên nhãn thông, thấy suốt vô lượng Phật độ khắp mười phương.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

43. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bảy: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều có thiên nhĩ thông, nghe được pháp âm của chư Phật khắp mười phương.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

44. XƯỚNG: Đại nguyện thứ tám: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều có tha tâm thông, biết được tâm niệm của khắp cả chúng sinh.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

45. XƯỚNG: Đại nguyện thứ chín: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều có thần túc thông, có thể đi đến khắp các Phật độ trong mười phương một cách vô ngại.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

46. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc không còn khởi niệm tham ái đối với thân sau.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

47. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười một: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc thường xuyên sống trong chánh định, cho đến khi chứng quả tịch diệt.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

48. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười hai: Ánh sáng của Phật A Di Đà sáng soi vô lượng, chiếu khắp mười phương Phật độ không bị chướng ngại.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

49. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười ba: Thọ mạng của đức Phật A Di Đà dài lâu vô lượng, làm lợi ích cho chúng sinh vô tận.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

50. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười bốn: Chúng Thanh-văn ở cõi Cực-lạc nhiều vô số.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

51. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười lăm: Thọ mạng của chúng sinh ở cõi Cực-lạc, ngọai trừ nguyện lực riêng, đều dài lâu vô lượng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

52. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười sáu: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc không nghe một lời bất thiện.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

53. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười bảy: Chư Phật khắp mười phương đều xưng tán danh hiệu “A Di Đà”.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

54. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười tám: Tất cả chúng sinh trong mười phương, hết lòng tin tưởng, muốn vãng sinh về cõi Cực-lạc, chí thành niệm 10 niệm danh hiệu Phật A Di Đà, chắc chắn sẽ được vãng sinh.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

55. XƯỚNG: Đại nguyện thứ mười chín: Chúng sinh trong mười phương phát tâm bồ đề, tu các công đức, thành tâm phát nguyện vãng sinh về cõi Cực-lạc, đến phút lâm chung, đức Phật A Di Đà cùng Thánh Chúng sẽ hiện ngay trước mặt để tiếp dẫn.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

56. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi: Chúng sinh trong mười phương nghe danh hiệu đức Phật A Di Đà, nghĩ nhớ đến Ngài, chí thành đem mọi công đức hồi hướng nguyện sinh về cõi Cực-lạc, chắc chắn sẽ được tọai nguyện.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

57. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi mốt: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều đầy đủ 32 tướng tốt.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

58. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi hai: Chư vị Bồ-tát ở khắp các quốc độ trong mười phương, sau khi sinh về cõi Cực-lạc, ngọai trừ có bản nguyện giáo hóa riêng, tất cả đều đạt đến địa vị “Nhất sinh bổ xứ”.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

59. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi ba: Chư Bồ-tát ở cõi Cực-lạc đều nương Phật lực, chỉ trong khoảng bữa ăn có thể đến cúng dường chư Phật ở các Phật độ trong khắp mười phương.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

60. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi bốn: Chư Bồ-tát ở cõi Cực-lạc, trong khi cúng dường chư Phật, muốn có bao nhiêu vật phẩm để cúng dường cũng đều có đầy đủ như ý.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

61. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi lăm: Chư vị Bồ-tát ở cõi Cực-lạc đều có khả năng diễn nói nhất thiết trí.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

62. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi sáu: Chư vị Bồ-tát ở cõi Cực-lạc đều có thân cứng chắc như kim cương, mạnh mẽ như thần Na La Diên.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

63. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi bảy: Tất cả chúng sinh và vạn vật ở cõi Cực-lạc đều nghiêm tịnh vi diệu, hình sắc đặc thù, dù người có thiên nhãn thông cũng không biết rõ ràng danh số.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

64. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi tám: Chư vị Bồ-tát cho đến những người chỉ có chút ít công đức ở cõi Cực-lạc đều có khả năng thấy biết sự cao rộng và sắc sáng vô lượng của cây đạo tràng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

65. XƯỚNG: Đại nguyện thứ hai mươi chín: Chư vị Bồ-tát ở cõi Cực-lạc đều thọ trì phúng tụng kinh pháp mà được trí tuệ biện tài.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

66. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi: Chư vị Bồ-tát ở cõi Cực-lạc đều có trí tuệ biện tài vô hạn lượng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

67. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi mốt: Đất đai ở cõi Cực-lạc trong sạch như gương, có thể soi thấy các Phật độ ở mười phương.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

68. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi hai: Vạn vật ở cõi Cực-lạc đều do vô lượng châu báu và trăm ngàn thứ mùi hương vi diệu làm thành, khiến cho người nghe mùi hương đều tu Phật hạnh.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

69. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi ba: Ánh sáng của đức Phật A Di Đà chiếu soi khắp các thế giới trong mười phương, các chúng sinh chạm được ánh sáng ấy đều cảm thấy thân tâm nhẹ nhàng an lạc.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

70. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi bốn: Chúng sinh khắp thế giới mười phương nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà đều chứng được vô sinh pháp nhẫn và các pháp môn tổng trì sâu xa.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

71. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi lăm: Những người nữ trong mười phương thế giới, nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà liền phát tâm bồ đề, thì sau khi mạng chung sẽ không trở lại thọ thân nữ nữa.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

72. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi sáu: Chư Bồ-tát ở mười phương thế giới, nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà, sau khi mạng chung sẽ luôn tu phạm hạnh cho đến khi thành Phật.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

73. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi bảy: Hàng trời người trong khắp mười phương thế giới, khi nghe danh hiệu đức Phật A Di Đà, liền vui mừng tin tưởng, kính lễ và tu tập hạnh Bồ-tát, thì sẽ được tất cả trời người kính trọng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

74. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi tám: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc muốn có y phục, ẩm thực, thì liền có như ý.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

75. XƯỚNG: Đại nguyện thứ ba mươi chín: Chúng sinh ở cõi Cực-lạc đều hưởng được niềm vui giống như các vị tì kheo đã hoàn toàn dứt trừ hết lậu hoặc.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

76. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi: Chư vị Bồ-tát ở cõi Cực-lạc, nếu muốn thấy vô lượng Phật độ nghiêm tịnh trong khắp mười phương, cứ nhìn vào cây báu thì liền thấy rõ ràng như thấy mặt mình trong gương.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

77. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi mốt: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, khi nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà, thì được các căn đầy đủ, không bị khiếm khuyết, cho đến khi thành Phật.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

78. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi hai: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, khi nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà, liền được an trú nơi chánh định thanh tịnh giải thoát, trong khoảng một niệm có thể cúng dường vô lượng chư Phật mà không bị mất chánh định.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

79. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi ba: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, khi nghe danh hiệu đức Phật A Di Đà, sau khi mạng chung sẽ được sinh vào gia đình tôn quí.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

80. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi bốn: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà, liền hoan hỉ tu hạnh Bồ-tát, cội gốc công đức đầy đủ.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

81. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi lăm: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, nghe được danh hiệu đức Phật A Di Đà, liền được an trú trong định “phổ đẳng” (thường thấy chư Phật đồng hiện tiền), cho đến khi thành Phật.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

82. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi sáu: Chư vị Bồ-tát ở cõi Cực-lạc đều tùy nguyện mà nghe pháp một cách tự tại.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

83. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi bảy: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, nghe danh hiệu đức Phật A Di Đà, liền tiến đến bậc bất thối chuyển.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

84. XƯỚNG: Đại nguyện thứ bốn mươi tám: Chư vị Bồ-tát ở các quốc độ trong các phương khác, nghe danh hiệu đức Phật A Di Đà, liền chứng được đệ nhất, đệ nhị và đệ tam pháp nhẫn, cùng các pháp bất thối chuyển.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Phật A Di Đà đại từ đại bi. (1 lạy)

85. XƯỚNG: Nếu ai muốn biết rõ

Chư Phật trong ba đời,

Nên quán tánh pháp giới,

Tất cả do tâm tạo.

HÒA: Một lòng kính lạy vô lượng Thánh Hiền trên pháp hội Phật nói Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm. (1 lạy)

86. XƯỚNG: Mọi pháp hữu vi trong thế gian

Như chiêm bao, huyễn hóa, bọt nước,

Bóng trong gương, điện chớp, sương mai.

Thời thời nên quán chiếu như thế.

HÒA: Một lòng kính lạy vô lượng Thánh Hiền trên pháp hội Phật nói Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa. (1 lạy)

87. XƯỚNG: Phật là đấng phước trí tròn đầy

Thấy rõ các pháp không tự tánh

Hạt giống Phật tùy duyên hiện khởi

Cho nên nói giáo pháp Nhất Thừa.

HÒA: Một lòng kính lạy vô lượng Thánh Hiền trên pháp hội Phật nói Kinh Đại Thừa Diệu Pháp Liên Hoa. (1 lạy)

88. XƯỚNG:

Các pháp hữu vi là vô thường,

Là các pháp có sinh có diệt,

Khi sự sinh diệt đã tiêu trừ,

Cảnh tịch diệt niết bàn hiện tiền.

HÒA: Một lòng kính lạy vô lượng Thánh Hiền trên pháp hội Phật nói Kinh Đại Bát Niết Bàn. (1 lạy)

89. XƯỚNG:

Pháp Phật thật cao sâu mầu nhiệm,

Trăm ngàn muôn kiếp khó được gặp,

Nay con được thấy, nghe, thọ trì,

Nguyện hiểu rõ chân ý của Phật.

HÒA: Một lòng kính lạy Pháp Bảo khắp pháp giới, hiển bày đủ bốn khoa giáo lí hạnh quả, thể hiện qua mười hai phần giáo, gồm thâu trong ba tạng Kinh Luật Luận, thuộc cả đại thừa và tiểu thừa. (1 lạy)

90. XƯỚNG:

Dung thông hai đế chân và tục,

Dứt hai chướng phiền não, sở tri,

Đọan trừ hai chấp ngã và pháp,

Chứng nhập vào cảnh giới “bất nhị”.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Đại Trí Văn Thù Sư Lợi. (1 lạy)

91. XƯỚNG: Trên lí lẽ chân thật,

Một hạt bụi không dính,

Trong phương tiện độ sinh,

Không bỏ pháp môn nào.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Đại Hạnh Phổ Hiền. (1 lạy)

92. XƯỚNG:

Thần lực Quán Thế Âm,

Không có gì sánh được,

Vô lượng kiếp huân tu ,

Cực trang nghiêm thanh tịnh.

Ngàn nơi tiếng kêu cầu,

Ngàn nơi Ngài ứng hiện.

Nơi biển khổ mênh mông,

Thường hiện thân cứu khổ.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Đại Bi Quán Thế Âm. (1 lạy)

93. XƯỚNG: Tánh hư không có thể tiêu vong,

Tâm kiên cố không hề lay động.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Đại Lực Đại Thế Chí. (1 lạy)

94. XƯỚNG: Chúng sinh độ hết mới chứng Bồ Đề,

Địa ngục chưa trống thề không thành Phật.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Đại Nguyện Địa Tạng Vương. (1 lạy)

95. XƯỚNG: Siêng tu đại tinh tấn,

Đốt bỏ xác thân này,

Đem cúng dường Thế Tôn,

Cầu tuệ giác vô thượng.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Dược Vương. (1 lạy)

96. XƯỚNG: Thiện hữu tri thức

Là nhân duyên lớn,

Giúp cho hành giả

Mau lìa sinh tử.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Dược Thượng. (1 lạy)

97. XƯỚNG: Đối thế nhân, xin khởi từ tâm.

Ngày đêm an trú nơi Chánh pháp.

Nguyện cho thế giới luôn an ổn,

Phước trí vô biên lợi quần sinh,

Bao nhiêu tội nghiệp đều tiêu trừ,

Dứt hết khổ, về nơi viên tịch.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Nhật Quang Biến Chiếu. (1 lạy)

98. XƯỚNG: Hoa Tuệ-giác khắp chốn trang nghiêm.

Tùy trụ xứ thời thời an lạc.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Nguyệt Quang Biến Chiếu. (1 lạy)

99. XƯỚNG: Cúi đầu qui y phép Tô-tất-đế,

Thành tâm đảnh lễ đấng Thất Câu Chi,

Con nay xưng tán đức Đại Chuẩn Đề,

Xin nguyện từ bi thường gia hộ.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Đại Bồ Tát Phật Mẫu Đại Chuẩn Đề Vương. (1 lạy)

100.XƯỚNG: Kính lạy đức đại bi Quán Âm,

Nguyện lực rộng sâu, thân tốt đẹp,

Ngàn tay trang nghiêm khắp hộ trì,

Ngàn mắt sáng ngời nhìn thế gian,

Trong chân thật nói lời bí mật,

Từ vô vi khởi tâm đại bi,

Đáp ứng đầy đủ mọi kêu cầu,

Gia hộ diệt trừ các tội chướng.

HÒA: Một lòng kính lạy vô lượng Thánh Hiền trên pháp hội Phật nói Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni. (1 lạy)

101.XƯỚNG: Bồ-tát như vầng trăng trong mát,

Dạo chơi trong không gian mênh mông,

Chúng sinh sạch cấu tâm thanh tịnh,

Tuệ giác vô thượng liền hiển bày.

HÒA: Một lòng kính lạy chư vị Đại Bồ Tát khắp pháp giới thanh tịnh rộng lớn như biển cả. (1 lạy)

102.XƯỚNG: Vạn hữu ở thế gian

Như hoa đốm hư không,

Không hề có sinh, diệt.

Trong trí tuệ chân thật

Không có hữu và vô.

Với trí tuệ như thế

Mà phát tâm đại bi.

HÒA: Một lòng kính lạy vô lượng Thánh Hiền trên pháp hội Linh-sơn. (1 lạy)

103.XƯỚNG: Thần lực không lường,

Mật hạnh khó suy,

Uy dũng hơn trời rồng, phá tà hiển chánh,

Vâng phó chúc của Phật, hộ pháp an tăng.

Ngưỡng mong khởi thần thông,

Rủ lòng xin chứng giám.

Kính lạy đức Bồ Tát Hộ Pháp Vi Đà cảm ứng khắp ba châu; Bồ Tát giám trai sứ giả Khẩn Na La; chư vị Thiện Thần bảo hộ giáo pháp và giới luật nơi các chốn già lam; tám bộ chúng trời rồng; cùng tất cả các vị thiện thần gần xa bổn tự.

Cúi xin các ngài, không quên lời thề nguyện của chính mình, thương xót chốn phàm trần, phóng ánh sáng uy nghiêm thầm gia hộ, khiến cho những nơi chánh pháp đang lưu truyền, nội ngọai chướng đều tiêu trừ, chúng tăng hòa hợp, bạn ác ma mị vĩnh viễn tránh xa. Người người ngộ biển tánh Tì Lô, nơi nơi nhập hạnh nguyện Phổ Hiền. Cầu cho đàn na tín thí đều thấm nhuần lợi lạc.

HÒA: Một lòng kính lạy đức Bồ Tát Hộ Pháp Vi Đà. (1 lạy)

104.XƯỚNG: Kiều Phạm Ba Đề cúi đầu lạy

Thánh Chúng thanh tịnh đại đức Tăng.

Voi chúa đi rồi, voi con theo,

Đèn trước tắt, đèn sau tiếp nối.

HÒA: Một lòng kính lạy liệt vị Pháp Sư qua các thời đại, từ xưa đến nay, từ Tây sang Đông, đã từng kết tập, phiên dịch, chú thích, giảng giải Ba Tạng giáo điển. (1 lạy)

105.XƯỚNG: Bồ đề vốn không cây,

Gương sáng cũng không đài,

Xưa nay không một vật,

Chỗ nào dính bụi trần?

HÒA: Một lòng kính lạy liệt vị Tổ Sư trải qua các thời đại, từ Tây-trúc đến Việt-nam, đã từng du hóa khắp nơi để truyền giáo và khai sơn phạm vũ. (1 lạy)

106.XƯỚNG: Thân là cây bồ đề,

Tâm như đài hương sáng,

Nên thường xuyên lau chùi,

Đừng để dính bụi trần.

HÒA: Một lòng kính lạy chư vị phàm thánh đại đức Tăng-già khắp ba đời mười phương. (1 lạy)

107.XƯỚNG: Phàm là người xuất gia,

Lập chí thóat ba cõi,

Thân tâm đều khác tục,

Nối thạnh dòng giống Phật,

Nhiếp phục mọi chướng ma,

Báo đền bốn ơn nặng,

Độ chúng sinh ba cõi.

Nếu không được như thế,

Chỉ là giả làm Tăng.

HÒA: Thay vì Bốn Ơn Nặng, kính lạy Ba Ngôi Báu thường trú trong mười phương. (1 lạy)

108.XƯỚNG: Công đức lạy Phật rất thù thắng.

Bao nhiêu phước đức xin hồi hướng,

Nguyện cho chúng sinh khắp pháp giới,

Vãng sinh cõi Phật Vô Lượng Quang.

HÒA: Thay vì ơn Chúng Sinh trong khắp pháp giới, kính lạy Ba Ngôi Báu thường trú trong mười phương. (1 lạy)

PHẦN BA

HỒI HƯỚNG (tùy nghi)

pdf-icon
Nghi Lạy Tam Bảo_HT Thích Trí Thủ biên soạn

ht thich tri thu


(Xem trang tác giả HT Thích Trí Thủ)

****





Trang nhà Quảng Đức

www.quangduc.com

Đánh máy vi tính: Helen Nhuận Giai & Viên Giác


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
05/04/2013(Xem: 9480)
Nay đệ tử chúng con dâng hết lòng thành hướng về Ngôi Tam Bảo, trì tụng kinh chú, xưng tán hồng danh, tu hành công đức, ngưỡng nguyện mười phương Tam Bảo từ bi phóng quang tiếp độ Hương linh: (tên họ, pháp danh, ngày tháng năm mất, tuổi thọ) . . .
04/04/2013(Xem: 10957)
TỔNG HỢP 49 KINH CĂN BẢN CỦA HAI TRUYỀN THỐNG PHẬT GIÁO NAM TÔNG VÀ BẮC TÔNG.
04/04/2013(Xem: 9741)
Sanh sanh thế thế tu hành, nguyện bất thọ nhị căn, bất năng nhị thiệt, bất kiết nhị duyên, bất tuyên nhị giáo. Đệ tử chúng đẳng bất cầu nhị thừa nhân thiên phước báo, đản cầu nhị quả đẳng giác Bồ đề, đắc chứng nhị nghiêm, đáo sanh khổ xứ, độ tận chúng sanh tề thành Phật đạo.
04/04/2013(Xem: 7973)
Chuông trống là một trong các loại pháp khí của Phật giáo. Sở dĩ gọi là Bát-nhã (phiên âm của chữ “prajnaa” (S) có nghĩa là “trí tuệ”) vì công năng của chúng là để thức tỉnh lòng người, có khả năng đánh động tâm linh của người nghe. Chuông Trống Bát-nhã là danh từ chung để chỉ cho đại hồng chung (chuông rất lớn) và trống lớn, . . .
04/04/2013(Xem: 4527)
Việt hóa nghi thức tụng niệm không chỉ là nhu cầu cần thiết mà còn là chất liệu tinh thần quý giá của người Phật tử Việt Nam, dù xuất gia hay tại gia. Do vì những khó khăn khách quan của đất nước cũng như sự bất đồng quan điểm của các tông phái và giáo hội Phật giáo, cho đến nay, nước ta vẫn chưa có một nghi thức tụng niệm thuần Việt và tiêu chuẩn.
04/04/2013(Xem: 6567)
Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đảnh núi núi khơng liền, hoặc nơi hư khơng; ngự nơi cồn bãi, đất liền hoặc các châu quận; ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn.
04/04/2013(Xem: 21941)
Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Đức Thế Tôn, bậc A La Hán, đấng Chánh Biến Tri (3 lần).
03/04/2013(Xem: 7620)
Nguyên xưa ngài Quán Nguyệt Pháp sư đem hai thời kinh khóa tụng: Mai đóng chung và chiều nhập chung lại làm một đại thể làm một tập lớn. Nội dung phân ra từ mục: Từ quyển thứ nhứt đến quyển thứ bảy để giải nghĩa, nên gọi là “Nhị Khóa Hiệp giải”.
03/04/2013(Xem: 5272)
Năm 1939 , Cư Sĩ Lê Đình Thám viết : "Tam-tạng kinh điển trong xứ ta toàn là chữ Hán, trong các thời đại Hán học thạnh hành xưa, ai ai cũng có thể đọc nguyên văn, không cần phải phiên-dịch, nhưng ngày nay Hán học đình đốn, bên tai đã vắng nghe những tiếng "Tử viết", thì còn mấy ai đọc được Hán-văn, nên sự phiên-dịch ra quốc-văn đã thành một vấn-đề rất trọng yếu cho nền Phật-giáo tương-lai ở xứ ta."
03/04/2013(Xem: 20580)
Ở VN ta các chùa thường hay thờ Phật, thờ Tổ, thờ Thánh. Nhờ Phật độ nên mỗi năm tôi về VN một lần, mà lần nào tôi cũng đi từ Nam ra Bắc hầu hết thời gian tôi đều dành cho việc đi tham quan các chùa, do đó tôi thấy.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567