Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Kệ Thỉnh Chuông.

08/04/201311:41(Xem: 15135)
Kệ Thỉnh Chuông.

NGHI THỨC THỈNH ĐẠI HỒNG CHUNG
Chùa Bảo Vương

HT. Huyền-Tôndịch

Kệ Đã dịch Thành âm Nghĩa Tiếng Việt.

Trước khi vào Thỉnh Đại Hồng Chung, Phải hồi 3 hồi Khánh (chuông nhỏ) lại 4 tiếng, rồi tiếp Hồng chung.
Thức Hồng Chung 7 tiếng nhỏ và 3 tiếng lớn.

Nguyện tiếng chuông nầy ngân khắp cõi

Thiết-vi ngục tối thảy xa nghe

Cõi trần trong sạch đều thông suốt

Giác ngộ sanh linh cả mọi loài. (0)

Nghe chuông phiền não nhẹ lâng lâng

Bồ đề thêm lớn Tuệ sáng ngần

Xa rời Địa-ngục qua hầm lửa

Nguyện thành như Phật độ chúng sanh. (0).

Thần chú : Phá địa ngục :

Aùn Già Ra Đế Da Tóa Ha . (hay: Ta bà ha) 3 lần.

Sơ khấu : (khấu thỉnh đoạn nhứt)

Hồng chung khởi thỉnh tiếng ban đầu,

Bảo kệ ngâm cao thoát nhiệm mầu,

Trên thấu Thiên đàng vui an lạc

Dưới thông Địa ngục diệt đau sầu ! (0) !

*Nam Mô U Minh Giáo Chủ, Cứu khổ bổn tôn, Cứu bạt minh đồ, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

Nhị khấu : (khấu thỉnh đoạn hai)

Hồng chung khấu thỉnh lần thư hai,

Bảo kệ ngâm cao giọng ngân dài,

Trên thấu thiên đường trời niệm Phật

Dưới thông địa ngục ngục tiêu tai. ! (0).

*Nam Mô U Minh Giáo Chủ, Cứu khổ bổn tôn, Cứu bạt minh đồ, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

Tam khấu : (khấu thỉnh đoạn ba)

Hồng chung kính thỉnh lần thứ ba,

Bảo kệ ngân cao chiếu bảo tòa,

Trên thấu thiên đường thông sáu nẻo,

Dưới sâu địa ngục độ bao la. ! (0)

*Nam Mô U Minh Giáo Chủ, Cứu khổ bổn tôn, Cứu bạt minh đồ, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

Kính nguyện : (lời chúc)

Nguyện cầu Phật Nhựt Tăng Huy,

Pháp luân thường chuyển gió hòa dân an,

Tứ Sinh Ba cõi nhờ ân,

Luân hồi sáu đạo lụy thân đã nhiều

Nguyện cầu báo chướng đều tiêu ,

Mười loài Chín cõi An, Siêu vẹn toàn ! (0).

Trần gian duyên nghiệp lầm than

Nguyện tiêu tất cả tội mang nhiều loài .

Bão lụt đói khát nạn tai,

Nam hòa Đông thuận như đời Thuấn Nghiêu !(0).

Nghiệp phiền khổ chướng tiêu diêu,

Trận vọng binh tướng nguyện siêu liên hồng

Nhân hòa địa lợi đều thông,

Chim bay thú chạy bẫy vòng chớ vương. (0).

Cô thân lãng tử tha hương

Mau về quê mẹ trọn thương nghĩa tình

Nguyện cầu Chư Phât độ sinh

Vô biên thế giới đất trời gần xa, (0)

Viễn cận Tăng tín đàn na

Thiền môn an tịnh lợi tha đạo vàng

Long thần thổ địa hân hoan,

Hộ Tăng hộ pháp đạo tràng hưng long.

Me,ï cha, sư, hữu tồn vong,

Mất còn lợi lạc vẫn trong chơn thường.(0).

Đồng về bến giác quê hương,

Đồng đăng bỉ ngạn Tây-Phương DI ĐÀ.

*Nam MôThanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật. (0).

*Nam Mô Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật. (0)

*Nam Mô Thiên Bá Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật. (0)

*Nam Mô Đương Lại Từ-Thị Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật. (0)

*Nam Mô Cực Lạc Thế Giới Từ Phụ Tiếp Dẫn A Di Đà Phật. (0)

*Nam Mô Thập Phương Tam Thế Nhứt Thế Chư Phật. (0).

*Nam Mô Đại Phương Quảng Diệu Liên Hoa Vương Thập Phương Phật Mẫu Đa La Ni. (0)

*Nam Mô Đại Phương Quảng Phật, Hoa Nghiêm Kinh, Hoa Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát. Ma Ha Tát (0).

*Nam Mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

*Nam Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

*Nam Mô Hư Không Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát. (0)

*Nam Mô Từ Hàn Cứu Khổ Đai Bi Linh Cảm Quan Thế Aâm Bồ Tát Ma Ha Tát.(0)

*Nam Mô Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát. (0)

*Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vường Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

*Nam Mô Tam Châu Cảm Ứng Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát. (0)

*Nam Mô Già Lam Thánh Chúng, Thiên Long Bát Bộ Nhứt Thiết Chư Thiện Thần. (0)

Nguyện :

Mười phương ba đời đấng Như Lai

Tám mươi tám Phật, tọa bảo đài;

Sáu nẻo sanh linh cầu cứu khổ ,

U Linh mười loại thoát trần ai. (0).

Nam Mô Siêu Tịnh Độ Bồ tát . 3L. (0).

Thán :

Chùy chạm chuông ngân chín chục lần,

Chúng Tăng thanh tịnh lộ nghiêm thân,

Bốn thời tinh tấn tham thiền tịnh

Nhẹ bước rời đơn niệm độ sinh. (0).

Kệ :

Trăm tám chuông vàng lễ Phật danh

Trên thông dưới thấu diệu vô ngần

Sáu nẻo sinh linh cầu giải cứu

U đồ thập loại thoát hỏa khanh. (0).

Nam Mô Siệu Thập Địa Bồ Tát Ma Ha Tát .

Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật. 3L (0000).

_________________________________________________

Bài kệ Chuông Nguyên Hán bản :

Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới

Thiết vi u ám tất giai văn

Văn trần thanh tịnh chứng viên thông

Nhứt thiết chúng sanh thành chánh giác. (0).

Văn chung thinh phiền não khinh

Trí tuệ trưởng Bồ Đề sanh,

Ly Địa ngục xuất hỏa khanh

Nguyện thành Phật độ chúng sanh,. (0).

Aùn Gìøa Ra Đế Gia Tóa Ha (Ta Bà Ha). 3L (0).

Sơ khấu :

Hồng chung sơ khấu, Bảo kệ cao âm, Thượng triệt thiên đường,

Hạ thông địa phủ. (0). *Nam Mô U Minh Giáo Chủ, Cứu Khổ Bổn Tôn, Cứu Bạt Minh Đồ,Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

Nhị khấu :

Hồng chung nhị khấu : ….(giống như Sơ khấu (0).

Hồng chung Tam khấu :.… (giống như Sơ khấu….(0).

Ngưỡng nguyện :

Thượng chúc Phật nhựt tăng huy, Pháp luân thường chuyển, Phong điều võ thuận, Quốc thới dân an, Xứ xứ hưởng thái bình chi lạc.(0),

-Phổ nguyện :

Tam giới tứ sanh chi nội, các miễn luân hồi, Cửu U thập loại chi trung tất ly khổ hãi. (0). Ngũ phong thập võ, miễn tao cơ cẩn chi niên, Nam mẫu đông giao, cu triêm Nghiêu Thuấn chi nhựt, Can qua vĩnh tức, giáp mã hưu chinh, trận bại thương vong, cu sanh Tịnh Độ. (0). Phi cầm tẩu thú, La võng bất phùng, Lãng tử cô thương, tảo hoàn hương tĩnh. (0). Vô biên thế giới, địa cửu thiên trường, viễn cận đàn na, tăng diên phước thọ.(0). Sơn môn trấn tịnh, Phật Pháp thường hưng, Thộ địa long thần, an tăng hộ pháp. (0). Phụ mẫu Sư trưởng, lục thân quyến thuộc, lịch đại tiên vong, Đồng đăng bỉ ngạn.(0).

*Nam MôThanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na Phật. (0).

*Nam Mô Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật. (0)

*Nam Mô Thiên Bách Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật. (0)

*Nam Mô Đương Lại Hạ sanh Từ Thị Di Lặc Tôn Phật. (0)

*Nam Mô Cực Lạc Thế Giới Từ Phụ Tiếp Dẫn A Di Đà Phật. (0)

*Nam Mô Thập Phương Tam Thế Nhứt Thế Chư Phật. (0).

*Nam Mô Đại Phương Quảng Diệu Liên Hoa Vương Thập Phương Phật Mẫu Đa La Ni. (0)

*Nam Mô Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh, Hoa Nghiêm Hội Thượng Phật Bồ Tát. Ma Ha Tát (0).

*Nam Mô Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

*Nam Mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

*Nam Mô Hư Không Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát. (0)

*Nam Mô Từ Hàn Cứu Khổ Đai Bi Linh Cảm Quan Thế Aâm Bồ Tát Ma Ha Tát.(0)

*Nam Mô Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát. (0)

*Nam Mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát. (0).

*Nam Mô Tam Châu Cảm Ứng Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát. (0)

*Nam Mô Già Lam Thánh Chúng, Thiên Long Bát Bộ Nhứt Thiết Chư Vị Thiện Thần. (0)

Kệ:

Thập phương Tam Thế Thất Như Lai

Bát thập Bát Phật Tọa Bảo Đài

Lục đạo chúng sanh mông giải khổ

Cửu U thập loại thoát trần ai. (0).

*Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ Tát. 3L (0).

Thán :

Chung thinh cửu thập hựu lôi chùy

Tịnh diện tăng già đẳng đẳng tri

Tham phỏng tứ thời tuân khổ chế

Hạ đơn lưỡng bộ các oai nghi. (0).

(Đến đây hoàn chung, để tụng kinh : Tịnh-độ 8.00 tối./ Lăng nghiêm 5.00 sáng)

Kệ hoàn chung :

Bát bát chung thinh hướng Phật tiền

Thượng thông hạ triệt lạc vô biên

Lục đạo chúng sanh mông thoát khổ

Cửu u thập loại xuất khanh nhiên.

*Nam Mô Đăng Thập Địa Bồ Tát Ma Ha Tát

Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật. (0000).

Pháp Nghi : Khai Chung, Cổ, Đạc, Bảng .

*Khánh Thành*Trùng Tu *An vị*An cư*

HT. Thích Huyền-Tôn

Tuyển Dịch

( Chuông /hồng/gia trì.Trống, Mõ , Bảng..)

Trước hết phải khai Thủ Xích :

Như Lai nhứt chỉ án Tam Quang,

Chư Phật Từ Bi trấn tịnh đàn.

Vị tác nhơn thiên chi pháp lịnh,

Oai linh hàng phục hộ đạo tràng.

Nhứt trịch Thiên cung khai môn hộ, (vỗ xích : Án dà hồng . )

Nhị trịch địa phủ tốc môn khai. (vỗ xích : Án dà hồng . )

Tam trịch chúng đẳng hàm thanh tịnh. (vỗ xích : Án dà hồng . )

1.Trai Đàn Khai Chung Bảng Thỉnh Thánh :

Xướng kệ , Khai Chung Bảng :

*Kim chung vận hướng ư không kiếp, - chi tiền !

Ngọc bảng thinh truyền ư oai âm, - na bạn !

Yết thị đường tiền dụng biểu định, - chi tuệ !

Viên dung quy tắc, -Vi thiền !

Đương kim phương trượng truyền đăng - tục đạo!

Tương vi y bát hoằng pháp - lợi sanh !

Tái kỳ, Phạm sát hữu khánh, - Đàn tín quy sùng!

Phàm hướng thời trung, - kiết tường như ý !

Nhơn Thiên hiệu lịnh, Phật Tổ hồng quý, thời tiết chí kỳ,

quyền thuộc - A thùy !

-Viên đoàn ( ..Keng..) Đoàn (..Keng..Keng )

-Phương Trát (..Cốc.. ) Trát ( ..Cốc..Cốc ).

*Bất thị kim linh diệc phi mộc đạc, quyền thiệt song hành,

-phương viên hộ tác!

Bất cấu bất nhiễm thị Tây-phương.

Vô não vô ưu chơn Cực-lạc.

Duy tâm Tịnh Độ khẳng thừa đương.

Bổn tánh Di Đà do tự giác.

*Nhứt cá viên hề ( Keng..) nhứt cá phương ( Cốc ..)

Đại thiên sa giới triệt tư lương,

Kim thinh mộc vận tùng tư chấn,

Vạn cổ sum nhiên “tuyển Phật trường “.

Nhứt chùy đả phá Thái Hư không ( Bớp- Thủ xích vỗ lên mặt bàn)

Vạn lý cô vân tùy tán lạc, Túng ngô đồng đầu thiết ngạnh nhơn, Nhậm bỉ ư tư hoán bì xác, Đại chúng văn thinh lịnh, nhi hành, Vật sử tương tâm nhi tấu bạt.( Vỗ xích ! rồi trao cho duy na.).

2. KHAI CHUNG GIA TRÌ(Nơi bàn Tụng kinh)

Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới

Thiết vi u ám tất giai văn

Văn trần thanh tịnh chứng viên thông

Nhứt thiết chúng sanh thành chánh giác.

Văn chung thinh, phiền não khinh

Trí tuệ trưởng, Bồ đề sinh

Ly địa ngục xuất hỏa khanh

Nguyện thành Phật, độ chúng sanh

Án Dà Ra Đế Gia Tóa Ha (3L).

3. Khai tăng chung(Bảo chúng, treo với bảng)

Kim chung mộc bảng tứ phương khai

Thần Thánh đề huề bộ xuất lai

Thinh âm phổ biến thập phương xứ

Chư Phật Bồ tát giáng đàn trai.

Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát.

4. KHAI MỘC BẢNG (Hình nhật không cân góc)

Ngọc bảng tùng tư chấn cửu thiên

Tam đồ sạ thính giải oan khiên

Viên âm quảng biến vô biên giới

Bồ tát Thiên Long thị giám minh.

Nam Mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát.

5. KHAI ĐẠI HỒNG CHUNG

Bồ lao nhứt chuyển hướng chung thinh

Phạm sát kình chùy chấn địa minh

Lục thú tài văn phiền não tức

Tam đồ sạ thính khổ toan đình

Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát.

6. KHAI ĐẠI CỔ ( Trống lớn)

Pháp luân thường chuyển huệ tâm khai

Cát đoạn sanh tử toạ bảo đài

Kim Cang đảnh lễ y vương vị

Thân tâm thanh tịnh bái Như Lai.

Nam Mô Thiên Tràng Vương Bồ Tát.

Nam Mô Cổ Lôi Âm Bồ Tát.

7. KHAI MỘC ĐẠC (Mõ Gia trì)

Gia trì mật niệm tẩy trần tâm

Mộc ngư khảo hướng chuyển tam luân

Tề chúng lục hòa tuyên bối diếp

Tứ sanh cửu hữu lễ kim thân

Án Yết Đế Yết Đế Ta Bà Ha./.

Bài kệ đánh Chuông trống Bát-Nhã:

Bát nhã hội, Bát nhã hội, Thỉnh Phật thượng đường, đại chúng đồng văn bát nhã âm, Phổ nguyện pháp giới đẳng hữu tình, cộng nhập Bát Nhã Ba La Mật môn./1 lần như vậy là 1 hồi “Đủ 3 hồi. lại 4 tiếng” kết thúc. Riêng Hồng chung, chỉ hồi từ lớn xuống nhỏ theo trống/ lại 3 tiếng.)

(Cách dứt : -Bùm /Boong. -Bầm -bầm/ Boong. –Bùm /Boong.)

________________________

phần nghĩa

Pháp Nghi : Khai Chuông, Trống, Mõ, Bảng .

*Khánh Thành*Trùng Tu *An vị*An cư*

HT. Thích Huyền-Tôn

Tuyển Dịch

( Chuông lớn /. Chuông Mõ gia trì /.Trống Lớn/. Khánh / Bảng..)

Trước hết phải khai Thủ Xích

KỆ KHAI THỦ XÍCH :

Như Lai Ấn Chỉ Sáng Tam Quang,

Chư Phật Từ Bi Chứng Tịnh đàn.

Vâng làm pháp lịnh cứu nhơn thiên

Oai linh hàng phục hộ đạo tràng

Một xích, cửa trời đôi cánh mở, (vỗ 1 xích -Án Dà Hồng ! )

Hai xích địa phủ hoát môn khai, (vỗ 1xích -Án Dà Hồng ! )

Ba xích khắp nơi đều thanh tịnh, (vỗ 1 xích -Án Dà Hồng ! )

1.Trai Đàn Thỉnh Thánh : Khai Chung Bảng :

Chuông Lớn /Trống lớn /Bảng/ chuông Gia trì/ Bảo chúng/ Mõ.

Xướng kệ , Khai Chung Bảng :

Chuông vàng từ ở không không kiếp, - Cổ đại xa rồi!

Bảng ngọc truyền vang thuở Oai-âm, - Pháp giới ngàn xưa !

Niệm trước thiền đường dùng biểu định, - Là Tuệ !

Đầy đủ pháp tắc, - Là Thiền !

Giờ đây, Phương Trượng “truyền đăng” - nối đạo !

Trải rộng bát y ,“Hoằng Pháp” - Lợi sinh !

Đến kỳ, Khánh thành rung cõi phạm, - Đàn Tín quy y !

Hướng lòng đúng lúc ! - Kiết tường như ý !

Phật Tổ ân cao ! Trời Người vâng lịnh , -Thời tiết đến kỳ !

Cúi xin phủ … -Thùy !

- Chuông tròn ( đánh Keng ..) - Chuông.. (keng keng ..)

- Mõ gỗ (đánh Cốc…) - Mõ ( Cốc.. cốc.. cốc…)

Tuy không phải chuông vàng, hay mõ ngọc, nhưng quyền thiệt đồng bang, -Chuông tròn ngân…Vang !

*Không nhiễm không nhơ là Cõi Phật !

*Không lo không não đó Niết Bàn ! (Tây phuơng)

*Duy tâm Tịnh Độ xin vâng giữ,

*Bổn tánh Di Đà tự giác nương.

- Một tiếng chuông hề, (Boong !)

- Một tiếng Mõ hề, ( Cốc !)

Nghĩ, thấu biết , - Đại thiên sa giới !

Chuông vàng, Mõ gỗ chấn động từ đây !.

Muôn kiếp cùng chung “ Tuyển Phật Trường” .

(tâm nghe,) Một chùy đánh nát thái hư không (Bớp -Vỗthủ xích !)

Muôn dặm vầng mây tan tán lạc, Ngô đồng đầu sắt, người ngạnh kíp nhớ về đây liền đổi thay thân xác !

Đại chúng nghe chuông lịnh, chớ buông tâm rời rạc. (Vỗ xích! rồi trao xích cho duy na, trở về kinh đài)

2. KHAI CHUNG GIA TRÌ(Nơi bàn Tụng kinh)

Nguyện tiếng chuông nầy ngân khắp cõi,

Thiết vi ngục tối thảy xa nghe

Cõi trần trong sạch đều thông suốt

Giác ngộ sanh linh cả mọi loài .

Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ !

Trí tuệ sáng, Đạo Bồ đề sanh,

Thoát ly hầm lửa ly địa ngục

Nguyện thành như Phật, độ chúng sanh

Án Dà Ra Đế Gia Tóa Ha (3L).

3. Khai tăng chung(Bảo chúng, treo với bảng)

Chuông vàng bảng ngọc thấu bốn phương

Thần Thánh về đây đếm không lường,

Âm thinh biến khắp mười phương cõi

Chư Phật Bồ tát chứng đàn tràng,

Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát.

4. KHAI BẢNG GỖ : (Hình nhật không cân góc)

Chín cõi từng trời nghe bảng ngọc

Tam đồ đều giải hết oan khiên

Tiếng bảng nghe vang vô biên giới

Bồ tát Thiên long các Thánh Hiền,

Nam Mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát.

5. KHAI ĐẠI HỒNG CHUNG

Chày kình dộng át tiếng bồ lao,

Chuông ngân vang động đất rung cao

Sáu thú vừa nghe phiền não dứt

Ba Đường chợt thức khổ trần lao

Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát.

6. KHAI ĐẠI CỔ ( Trống lớn)

Pháp luân thường trổi, Tuệ thường khai

Đoạn tuyệt Tử sanh lên bảo đài

Kim Cang đảnh lễ, chư phương Phật,

Thân tâm trong sạch lạy Như Lai.

Nam Mô Thiên Tràng Vương Bồ Tát.

Nam Mô Cổ Lôi Âm Bồ Tát.

7. KHAI MỘC ĐẠC (Mõ Gia trì)

Gia trì mật niệm rửa trần tâm

Mõ gỗ ba hồi tuyệt lỗi lầm

Chúng đủ lục hòa tụng kinh kệ

Tứ sanh chín cõi lạy kim thân

Án Yết Đế Yết Đế Ta Bà Ha./.

Bài Kệ Đánh Chuông trống Bát-Nhã :

Bát nhã hội, Bát nhã hội, Thỉnh Phật thượng đường, đại chúng đồng văn bát nhã âm , Phổ nguyện pháp giới đẳng hữu tình, cộng nhập Bát Nhã Ba La Mật môn./ 1 lần như vậy là 1 hồi .“Đủ 3 hồi lại 4 tiếng” kết thúc. Riêng Hồng chung, chỉ hồi từ lớn xuống nhỏ theo trống/ lại 3 tiếng.)

(Cách dứt : -Bùm /Boong. -Bầm -bầm/ Boong. –Bùm /Boong.)

---o0o---

Vi tính: Sư cô Thể Viên & Thanh Phi

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
05/02/2014(Xem: 13000)
Nghi Thức Trì Chú Đại Bi Thích Nhật Từ soạn 01_Nghi thuc tung Chu Dai Bi_ Thich Nhat Tu soan 03Feb2014
30/01/2014(Xem: 9147)
Giao thừa Nguyên Đán lễ linh thiêng, Cung thỉnh mười phương Phật Thánh Hiền, Duyên giác, Thanh văn cùng liệt Tổ, Thiên thần Hộ pháp với Long Thiên. Thiêu thân liệt Thánh tử vì đạo, Dủ ánh uy quang giáng tọa tiền, Lễ nhạc hương hoa xin cúng dưỡng, Nguyện cầu giáng phước lễ minh niên.
27/01/2014(Xem: 7715)
Ba nghiệp lắng thanh tịnh Gửi lòng theo tiếng chuông Nguyện người nghe tỉnh thức Vượt thoát nẻo đau buồn.
12/01/2014(Xem: 11171)
Kính lạy chư Phật khắp mười phương Tuyên dương Pháp nhiệm mầu thanh tịnh Thánh Tăng cả ba thừa bốn quả Rủ lòng từ bi xin chứng giám Đệ tử chúng con Từ đời vô thỉ Xa rời chân tánh Trôi giạt sông mê
16/08/2013(Xem: 7129)
Không khí trang nghiêm của những đạo tràng với những chiếc y màu vàng hoại sắc và những chiếc áo tràng màu lam luôn luôn là những hình ảnh đẹp
16/08/2013(Xem: 8308)
Thiết nghĩ, Phật Giáo Việt Nam cần nghiên cứu và có quy định thống nhất về phẩm phục của tu sĩ, sao cho vừa hội nhập được với Phật giáo quốc tế, Phật giáo khu vực, vừa giữ được bản sắc truyền thống Phật giáo VN.
16/08/2013(Xem: 12246)
Mao_HiepChuongNói đến pháp phục của Phật giáo, chúng ta thường đề cập đến pháp phục của người xuất gia, bao gồm pháp phục nghi lễ và pháp phục thường nhật. Pháp phục Phật giáo được xem là hình thức thể hiện thân giáo, đó là pháp tướng bên ngoài của người xuất gia nên các chế tài trong luật nghi quy định rất rõ về các hình thức của pháp phục.
25/07/2013(Xem: 22555)
Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy được dịch từ bản chữ Hán trong Tục Tạng Kinh – Tập I, Ấn Độ soạn thuật. Bản chính mang danh tựa là “Phật Thuyết Phật Danh Kinh,” gồm 30 quyển. Trong đó, từng đoạn từng đoạn, Phật thuyết nhơn quả báo ứng, nghiệp lực, tội khổ của chúng sanh đã tạo, đương tạo… rồi nói đến Hồng Danh các đức Phật, Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư v.v… Về các bài kinh văn trường hàng, chư Tổ về sau có thêm vào văn sám nguyện, trong Từ Bi Tam Muội Thủy Sám, trong Lương Hoàng Sám, trong Dược Sư Sám… Chúng tôi nhận xét nếu đề “Phật Thuyết Phật Danh Kinh” thì phải thuần là danh hiệu Phật, nhưng trong ấy lại có nhiều danh hiệu Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư… do đó, nên chúng tôi xin đổi lại là “Đức Phật Nói Kinh Hồng Danh Lễ Sám quyển thứ nhất, quyển thứ hai v.v… ”
25/07/2013(Xem: 20609)
Đời hiện tại thường xuyên bị sự khó khăn, tai nạn, bịnh hoạn trầm trọng, như thế là do đâu? Chính do mỗi người tạo nhiều nhơn ác trong đời quá khứ, hoặc nhiều kiếp về trước đã gieo nhơn đen tối, nặng nề khổ đau, nên đời hiện tại mang thân mạng nầy mới chịu nhiều tai biến, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc. Trong Kinh Nhơn Quả, đức Phật đã dạy: “Muốn biết nhơn đời trước của mình ra sao thì cứ nhìn thẳng những việc mình đang lãnh thọ trong đời này; muốn rõ quả báo kiếp sau của mỗi người thế nào, thì cứ xem các nhơn mỗi người tạo tác trong đời nầy.” Nguyên văn: “Dục tri tiền thế nhơn, kim sanh thọ giả thị; yếu tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị.”
25/07/2013(Xem: 29513)
Chúng sinh sanh trưởng trong đời mạt phát hầu hết nghiệp nặng phước nhẹ, chướng sâu huệ cạn, trọn cuộc đời gặp nhiều khổ đau, thân tâm loạn động, ngay cả hàng xuất gia cũng lại như vậy. Thế nên trên đường đời, đường đạo đều gặp rắc rối giống nhau, thân tâm khổ lụy. Trong Kinh Địa Tạng có câu “Mạt thế chúng sinh nghiệp lực thậm đại, năng địch Tu Di, năng thâm cự hải, năng chướng thánh đạo…” nghĩa là chúng sanh ở đời rốt sau của giáo pháp, sức nghiệp vĩ đại, so sánh có thể cao như núi Tu Di, sâu rộng như biển cả, nó thường hay ngăn chận con đường lên quả Thánh…
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567