Pháp Sự Khoa Nghi
( 3 tập)
Soạn dịch giả: THÍCH GIẢI HÒA
Chùa Quang Thiện, California, USA
Ấn hành 2002
--- o0o ---
TẬP I
9. BÀI TỤNG LỄ PHẬT THÍCH CA XUẤT GIA
Kính lạy Bồ Tát Tất Đạt Đa
Tánh đức từ bi hằng biểu lộ
Trải bao cuộc du hành mục đổ (1)
Xót sinh linh kiếp số trầm luân
Cảnh sanh, già, đau, chết, gian truân
Luống chịu khổ không ngừng gây khổ
Mê chấp tánh tham, si, tật đố (2)
Mãi cùng nhau vầy ổ oan gia
Nợ tuần hoàn vay trả không xa
Trong sáu đạo trùng phùng quanh quẩn
Bồ Tát dủ Bà Tâm lân mẫn (3)
Quyết hy sinh độ tận hữu tình
Đoạn ái ân phú quý riêng mình
Chọn điệu sống quang minh vô trụ (4)
Tìm hạnh phúc lâu dài đầy đủ
Cùng quần sanh hưởng thú yên lành
Gặp tuần trăng giữa lúc đêm thanh
Rời cung cấm băng thành tìm đạo
Hiếu tình đặt ra ngoài quyền sáo (5)
Mở lòng thương Đại tạo (6)bao la
Chiếc thân vui bạn với yên hà (7)
Theo tiếng gọi lòng từ dục nhắc
Lên yên ngựa cùng tôi Xa Nặc
Lướt bụi hồng hướng nẻo rừng xanh
Non sông gấm vóc thiên thành (8)
Cỏ hoa hớn hở bao quanh đón chào
A Nô Ma sóng vỗ rạt rào
Hy Mã Lạp tuyết ngời lóng lánh
Nơi đánh dấu bước đường lên Thánh
Dừng vó câu (9)thả gánh tang bồng (10)
Gởi lời về tâu trước bệ rồng
Cầu Vương phụ giải lòng trông đợi
Rừng khổ hạnh lần dò bước tới
Xét hành nhơn (11)lầm lỗi nhiều phương
Bởi người chưa rõ lý chơn thường
Hạnh kỳ đặc (12)hồi đầu vô ích
Tạm dời gót trên đường điểu tích (13)
Tìm tận nơi tịch mịch thiên nhiên
Trọn sáu năm núi Tuyết tham thiền
Kham cảnh màn trời chiếu đất
Đầy ba đức (14)cỏi lòng chơn tịnh
Không ngại ngùng thú dữ ma thiêng
Công đức vừa đầy đủ nhơn duyên
Trên pháp tọa Bồ đề chứng quả
Hóa độ khắp đại thiên (15)thiên hạ
Muôn loại đều một dạ ghi ơn
Chúng con nay phát nguyện tu nhơn (16)
Nhờ tắm gội từ vân pháp vũ (17)
Trước bửu điện trì kinh niệm chú
Kỷ niệm ngày lịch sử thiêng liêng
Cúi xin Phật, Pháp, Thánh Hiền
Gia hộ tiêu chóng trừ nghiệp chướng
Ngưỡng mộ đấng Pháp Vương vô thượng
Nhất tâm đồng đảnh lễ quy y.
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần)
* Chú thích:
1. Mắt thấy.
2. Ganh ghét.
3. Tâm rộng lớn.
4. Bồ Tát không trụ sanh tử, Niết Bàn.
5. Lệ nói thường tình, phạm vi nhỏ hẹp.
6. Nghĩa là vũ trụ.
7. Nước mây, ý nói xa chốn phồn hoa.
8. Tự nhiên.
9. Con ngựa.
10. Đánh Đông dẹp Bắc tang bồng hồ thỉ.
11. Người tu hành.
12. Hiếu kỳ, lập dị, sai chánh pháp.
13. Dấu chim đi, đường mòn ở chốn hoang vu.
14. Trí đức, đoạn đức, ân đức.
15. Pháp giới, đại thiên thế giới.
16. Tu nhơn lành.
17. Mây từ bi, mưa chánh pháp, ý nói nghe được Phật Pháp.