Kinh Tụng Pali phiên âm và nghĩa Việt,
phần căn bản dành cho người mới.
Tk. Chánh Kiến biên soạn
(05/05/05)
Lễ bái Đức Phật:
Námô tás-sá Phágá quátô Aùrá háto Săm-masămbút-thássá (3 lần)
- Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Đức Thế Tôn, bậc A La Hán, đấng Chánh Biến Tri (3 lần).
Thỉnh chư thiên nghe tụng Kinh:
Sắcgê kamê chá rupê gírísí khára ùtátê
Chanta ùlík-khê químanê.
Đipê rat-thê chá gamê tárú quáná gáhánê
gêháquát-thumhí khết-tê phum-ma chádanhtú
đêqua chála ùthálá quísámê
dắk-khá ganhtháp bánaga.
Tít-thánta sanhtíkê dăng múní quárá
quáchánăng satháquô mê súnanhtú.
- Tham-más-sáquáná kalô ádăng phádănhta.
- Tham-más-sáquáná kalô ádăng phádănhta.
- Tham-más-sáquáná kalô ádăng phádănhta.
Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đảnh núi núi khơng liền, hoặc nơi hư khơng; ngự nơi cồn bãi, đất liền hoặc các châu quận; ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn;
Chư Dạ Xoa, Càn Thác Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ hoặc nơi khơng bằng phẳng, gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây.
Lời nào là kim ngơn cao thượng của Đức Thích Ca Mâu Ni mà chúng con tụng đây, xin các bậc Hiền Triết nên nghe lời ấy.
- Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp bảo.
- Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp bảo.
- Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp bảo.
CÚNG TAM BẢO:
Ímêhí đipá thupáđi sắk-karêhí
Bút-thăng Tham-măng Săngkhăng
Aùphí puchá damí mata-píta đinăng
Gúná quănhta ùnanh-chá mâyhanh-chá
Đikha ùrát-tăng át-thadá hítadá súkhadá.
- Con xin dâng các lễ vật nầy, nhứt là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng, tam bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ con và con đều được sự tấn hĩa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài. (lạy)
LỄ BÁI PHẬT BẢO:
Dô san-nísin-nô quárá bôthí mulê
marăng sásênăng máhátinh quíchaydô
sămbôdhí magach-chí ánanh ta ùnhanô
lôkút-támôtăng páná mamí bút-thăng.
Đức Phật tham thiền về số tức quan, ngồi trên bồ đồn, dưới bĩng cây Bồ Đề quý báu và đắc thắng tồn bọn Ma Vương mà thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, con xin hết lịng thành kính mà làm lễ Ngài. (lạy)
* Dê chá BÚT-THA átita chá dê chá BÚT-THA
ána gáta pách-chúp-panh-nha chá dê
BÚT-THA áhăng quanh-damí sáb-báđa.
Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ, Chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai, Chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này, con xin hết lịng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong Tam Thế ấy. (lạy)
ÂN ĐỨC PHẬT:
Ítípí sô Phágá qua Aùrá hăng Săm-masăm bút-thô
Quích-cha-chárána ùsăm-panh-nô Súgátô
Lôka ùquídu Aùnút-tárô Púrí sáđăm-mása ráthí
Sát-thađê quámá nús-sanăng Bút-thô Phágá quatí.
1 - Đức Thế Tơn hiệu Ứng Cúng- Aùráhăng bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
2 - Đức Thế Tơn hiệu Chánh Biến Tri- Săm-masăm bút-thô bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy khơng thầy chỉ dạy.
3 - Đức Thế Tơn hiệu Minh Hạnh Túc- Quích-chachá ráná sămpanh-nô bởi Ngài tồn đắc 3 cái giác, 8 cái giác và 15 cái hạnh.
4 - Đức Thế Tơn hiệu Thiện Thệ- Súgátô bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt. Đại Niết Bàn:
5 - Đức Thế Tơn hiệu Thế Gian Giải- Lôká quíđu, bởi Ngài đã thơng suốt Tam Giới.
6 - Đức Thế Tơn hiệu Vơ Thượng Sĩ- Aùnut-tárô bởi Ngài cĩ đức hạnh khơng ai bì.
7 - Đức Thế Tơn hiệu Điều Ngự Trượng Phu- Púrí sáđăm-masarat-thí bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ.
8 - Đức Thế Tơn hiệu Thiên Nhơn Sư- Sát-thađe âquáma ùnus-sanăng bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại.
9 - Đức Thế Tơn hiệu Phật- Bút-thô bởi Ngài Giác Ngộ lý Tứ Diệu Đế và đem ra giáo hĩa chúng sanh cùng biết với.
10 - Đức Thế Tơn hiệu Thế Tơn- Phágáqua bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài khơng cịn luân hồi lại nữa. (lạy)
QUY NGƯỠNG PHẬT:
Nát-thí mê sáránăng anh-nhăng
BÚT-THÔ mê sáránăng quárăng
Eâtêná sách-cháquách-chêná
Hôtú mê chádámăng-gálăng.
Chẳng cĩ chi đáng cho con phải nương theo chỉ cĩ Đức Phật là quí báu, nên con phải hết lịng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật này. (lạy)
SÁM HỐI PHẬT BẢO:
Uùt-támăng-gêná quanh đêhăng
Padápăm sum quárút-támăng
BÚT-THÊ dô khálítô đôsô
BÚT-THÔ khámátú tăng mámăng.
Con xin hết lịng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật, là Đấng Chí Tơn Chí Thánh. Các tội lỗi mà con đã vơ ý phạm đến Phật Bảo, cúi xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho con. (lạy)
************
LỄ BÁI PHÁP BẢO:
Aùt-thăng-giká rida páthô chánanăng
Mốk-khắp-páquê sádá úchu chá mắg-gô
Tham-mô ádăng santí kárô pánitô
Nida níkô tăng páná mamí Tham-măng.
Các Pháp đúng theo đạo Bát Chánh, là con đàng đi của bậc Thánh Nhân, là con đàng chánh, dẫn người hữu chí nhập Niết Bàn được.
Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thốt khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, con xin hết lịng thành kính mà làm lễ Pháp ấy. (lạy)
* Dê chá THAM-MA átita chá dê chá THAM-MA
ána gáta pách-chúp-panh-nha chá dê
THAM-MA áhăng quanh-đamí sáb-báđa.
Các Pháp của Chư Phật đã cĩ trong kiếp quá khứ. Các Pháp của Chư Phật sẽ cĩ trong kiếp vị lai. Các Pháp của chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại nầy. Con xin hết lịng thành kính mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy. (lạy)
ÂN ĐỨC PHÁP:
Soak-khátô Phágá quáta Tham-mo Sanđít-thíkô
Aùka líkô Eâhí pás-síkô Oâpáná díkô
Pách-chát-tăng Quêđí táp-bô Quinh-nhu hití.
1 - Soak-khátô Phága ùquáta nghĩa là tam tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tơn đã khẩu truyền y theo chánh pháp.
2 - Tham-mo là Pháp Thánh cĩ 9 hạng: "4 đạo 4 quả và 1 Niết Bàn".
3 - Sanđít-thíkô là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý.
4 – Aùka líko là Pháp độ cho đắc quả khơng chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả khơng chậm trễ.
5 – Eâhí pás-síkô là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, cĩ thể ứng hĩa cho kẻ khác biết được.
6 – Oâpána ùdíkô là Pháp của Chư Thánh đã cĩ trong mình do nhờ phép Thiền Định.
7 - Pách-chát-tăng Quêđí táp-bô Quinh-nhu hití là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm. (lạy)
QUY NGƯỠNG PHÁP:
Nát-thí mê sáránăng anh-nhăng
THAM-MÔ mê sáránăng quárăng
Eâtêná sách-cháquách-chêná
Hôtú mê chádá măng-gálăng.
Chẳng cĩ chi đáng cho con phải nương theo chỉ cĩ Pháp Bảo là quí báu, nên con phải hết lịng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con, y như lời chơn thật nầy. (lạy)
SÁM HỐI PHÁP BẢO:
Uùt-támăng-gêná quanh đêhăng
Tham-manh chá đúquí thăng quárăng
THAM-MÊ dô khálítô đôsô
THAM-MÔ khámátú tăng mámăng.
Con xin hết lịng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo là Pháp học và Pháp hành. Các tội lỗi mà con đã vơ ý phạm đến Pháp Bảo, cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho con. (lạy)
************
LỄ BÁI TĂNG BẢO:
Săngkhô quísut-thô quárá đắk-khí nay-dô
Santinh-đrídô sáp-báma ùlap-pa ùhínô
Gúnê híne âkêhí sámít-thípát-tô
Aùna sáquô tăng pána mamí Săngkhăng.
Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quí báu là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lịng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thốt ly trần tục, con xin hết lịng thành kính mà làm lễ chư Thánh Tăng ấy. (lạy)
* Dê chá SĂNGKHA átita chá dê chá SĂNGKHA
ána gáta pách-chúp-panh-nha chá dê
SĂNGKHA áhăng quanh-đamí sáb-báđa.
Chư Tăng đã đắc đạo cùng quả trong kiếp quá khứ. Chư Tăng sẽ đắc đạo cùng quả trong kiếp vị lai. Chư Tăng đang đắc đạo cùng quả trong kiếp hiện tại này, con xin hết lịng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong Tam Thế ấy. (lạy)
ÂN ĐỨC TĂNG BẢO:
SÚP-pátí panh-nô phága ùquátôsa quáká săngkhô.
ÚCHÚ pátí panh-nô phága ùquátôsa quáká săngkhô.
NHADÁ pátí panh-nô phágá quátôsa quáká săngkhô.
SAMICHÍ pátí panh-nô phága ùquátôsa quáká săngkhô.
Dáđíđăng chát-tari púrísa ùdúganí. Át-thá púrísá púc-gála.
Eâsá phága ùquátô saquáká săngkhô.
Ahú nay-dô. Pahú nay-dô. Dắk-khí nay-dô. Anh-chálí kárá niyo.
Aùnút-tárăng punh-nhắk-khết-tăng lôkás-sati.
1 - SÚP-pátí panh-nô phágá quátôsa quáká săngkhô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật. Các Ngài đã tu hành chín chắn y theo chánh pháp.
2- ÚCHÚ pátí panh-nô phága ùquátôsa quáká săngkhô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chín chắn y theo Thánh Pháp.
3- NHADÁ pátí panh-nô phága ùquátôsa quáká săngkhô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài tu hành để Giác Ngộ Niết Bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ.
4- SAMICHÍ pátí panh-nô phága ùquátôsa quáká săngkhô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu theo phép Giới Định Tuệ.
5- Dáđíđăng chát-tari púrísa dúganí. Tăng nếu đếm đơi thì cĩ bốn bậc:
Tăng đã đắc đạo cùng quả Tu Đà Huờn,
Tăng đã đắc đạo cùng quả Tư Đà Hàm,
Tăng đã đắc đạo cùng quả A Na Hàm,
Tăng đã đắc đạo cùng quả A La Hán,
6- Át-thá púrísá púc-gála. Tăng nếu đếm chiếc thì cĩ tám bậc:
Tăng đã đắc đạo Tu Đà Hườn,
Tăng đã đắc quả Tu Đà Hườn,
Tăng đã đắc đạo Tư Đà Hàm,
Tăng đã đắc quả Tư Đà Hàm,
Tăng đã đắc đạo A Na Hàm,
Tăng đã đắc quả A Na Hàm,
Tăng đã đắc đạo A La Hán,
Tăng đã đắc quả A La Hán,
7- Eâsá phágá quátôsa quáká săngkhô. Chư Tăng ấy là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật.
8- Ahú nay-dô. Các Ngài đáng thọ lãnh bốn mĩn vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người cĩ giới hạnh.
9- Pahú nay-dô. Các Ngài đáng thọ lãnh của tín thí, mà họ dành để cho thân quyến cùng bầu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các Ngài.
10 - Dắk-khí nay-dô. Các Ngài đáng thọ lãnh của Tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng.
11 - Anh-chálí kára ùniyo. Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái.
12 - Aùnút-tárăng punh-nhắk-khết-tăng lôkás-sati. Các Ngài là phước điền của chúng sanh khơng đâu bì kịp. (lạy)
QUY NGƯỠNG TĂNG:
Nát-thí mê sáránăng anh-nhăng
SĂNGKHÔ mê sáránăng quárăng
Eâtêná sách-cháquách-chêná
Hôtú mê chádá măng-gálăng.
Chẳng cĩ chi đáng cho con phải nương theo, chỉ cĩ đức Tăng là quí báu, nên con phải hết lịng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho con y như loi chân thật này. (lạy)
SÁM HỐI TĂNG BẢO:
Uùt-támăng-gêná quanh đêhăng
Săngkhanh chá đúquí thốt-támăng
SĂNGKHÊ dô khálítô đôsô
SĂNGKHÔ khámátú tăng mámăng.
Con xin hết lịng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo là Phàm Tăng và Thánh Tăng, các tội lỗi mà con đã vơ ý phạm đến Tăng Bảo, cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho con. (lạy)
************
HỒI HƯỚNG PHƯỚC BÁU:
Íđăng nô nhátí năng hôntú súkhí ta hôntú nha tadô (3 lần)
- Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy hằng được yên vui.
Íđăng quátá mê đanăng asá quák-khá dáquá hăng hôtú ána gáte âkalê.
- Xin cho sự phước thí mà con đã trong sạch làm đây, hãy là mĩn duyên lành để dứt khỏi những điều ơ nhiễm ngủ ngầm nơi tâm, trong ngày vị lai.
PHÉP THỌ TRÌ TAM QUY - NGŨ GIỚI
=> Những người xin giới đọc:
ÚKASÁ Mádăng phantê quísum quísum rắk-khánát-thadá tísárá nêná sáhá panh-chá sila ní dachamá. Bạch hoá Đại Đức Tăng, chúng con xin thọ trì Tam qui và ngũ giới nơi Tam Bảo, để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích.
ĐÚTÍ DĂMPÍ Mádăng phantê quísum quísum rắk-khánát-thadá tísárá nêná sáhá panh-chá sila ní dachamá. Bạch hoá Đại Dức Tăng, chúng con xin thọ trì Tam qui v�� ngũ giới nơi Tam Bảo, để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích, LẦN THỨ NHÌ.
TÁTÍ DĂMPI Mádăng phantê quísum quísum rắk-khánát-thadá tísárá nêná sáhá panh-chá sila ní dachamá. Bạch hoá Đại Dức Tăng, chúng con xin thọ trì Tam qui và ngũ giới nơi Tam Bảo, để vâng giữ hành theo cho được sự lợi ích. LẦN THỨ BA.
=> Vị sư truyền giới lễ bái Đức Phật 3 lần, người thọ giới đọc theo:
- Námô tás-sá Phágá quátô Aùra ùháto Săm-ma sămbút-thássá (3 lần)
Con đem hết lòng thành kính, làm lễ Đức Thế Tôn, bậc A La Hán, đấng Chánh Biến Tri (3 lần).
=> I/ Vị sư truyền phần Tam Quy, người thọ giới đọc theo:
Bút-Thăng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật.
Tham-Măng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp.
Săngkhăng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng.
ĐÚTÍ DĂMPÍ Bút-Thăng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật LẦN THỨ NHÌ.
ĐÚTÍ DĂMPÍ Tham-Măng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp LẦN THỨ NHÌ.
ĐÚTÍ DĂMPÍ Săngkhăng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng LẦN THỨ NHÌ.
TÁTÍ DĂMPÍ Bút-Thăng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật LẦN THỨ BA.
TÁTÍ DĂMPÍ Tham-Măng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp LẦN THỨ BA.
TÁÙTÍ DĂMPÍ Săngkhăng sáránăng gách-chamí.
Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng LẦN THỨ BA.
Rồi vị sư nói: "Tísá ránắg-gáhá năng párípun-năng. Phép thọ trì Tam Quy tròn đủ chỉ có bấy nhiêu"
=> Những người thọ giới nói:
"Amá pha`ntê. Dạ xin vâng!"
=> II/ Vị sư truyền phần Ngũ Giới, người thọ giới đọc theo:
1. Pana típata quêra máni sík-kha páđăng sáma đídamí.
Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự SÁT SANH.
2. Aùđinh-na đana quêra máni sík-kha páđăng sáma đídamí.
Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa SỰ TRỘM CẮP.
3. Kamê súmich-cha chara quêra máni sík-kha páđăng sáma đídamí.
Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa SỰ TÀ DÂM.
4. Músa quada quêra máni sík-kha páđăng sáma đídamí.
Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa SỰ NÓI DỐI.
5. Súra mê rádá mách-cháp-páma dát-thana quêra máni sík-kha páđăng sáma đídamí. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa SỰ DỄ DUÔI UỐNG RƯỢU VÀ CÁC CHẤT SAY...
Rồi vị sư nói: "Íma ní panh-chá sík-kha pádaní sathú kăng kát-toa áp-páma đêná ních-chá kalăng săm-ma rắk-khí táp-păng. Chư Phật tử nên thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới cho được trong sạch, phải vâng giữ hành theo cho đến trọn đời, chẳng nên dễ duôi!”
=> Những người thọ giới nói: "Amá pha`ntê. Dạ xin vâng!"
Vị sư giải về quả báo của việc thọ trì Tam Quy và Ngũ Giới: “Silêná súgáting dantí silêná phôgá sămpáda silêná níp-búting dantí tás-ma silăng quíso âthádê. Các chúng sanh được sanh về cõi Trời cũng nhờ giữ giới. Các chúng sanh được giàu sang cũng nhờ giữ giới. Các chúng sanh giải thoát Níp Bàn cũng nhờ giữ giới. Bởi các cớ ấy nên chư Phật tử phải ráng thọ trì giới luật cho được trong sạch, đừng để lấm nhơ!”
=> Những người thọ giới vâng lạy: “SATHÚ! LÀNH THAY!”
***************************
* Lớp Phật Pháp Scarborough, Canada
12/07/2003/ PL. 2547
I - LỄ BÁI TAM BẢO
PALI |
NGHIA VIET |
BUDDHARATANAPANAMA NAMO TASSA BHAGAVATO ARAHATO SAMMASAMBUDDHASSA (đọc 3 lần, 1 lạy) Sagge kame ca rupe girisikharatate cantalikkhe vimane. Dipe ratthe ca game taruvanagahane gehavatthumhi khette Dhammassavanakalo ayambhadanta. RATANATTAYAPUJA Imehi dipadhupadisakkarehi Buddham Dhammam Sangham abhipujayami mata-pitadinam gunavantananca mayhanca digharattam atthaya hitaya sukhaya Yo sannisinno varabodhimule maram sasenam mahatim vijeyyo sambodhimagacchi anantanano lokuttamotam panamami buddham. Ye ca buddha atita ca ye ca buddha anagata paccuppanna ca ye buddhaa aham vandami sabbada. BUDDHA GUNA Itipi so Bhagava Araham Sammasambuddho Vijjacaranasampanno Sugato Lokavidu Anuttaro Purisadammasarathi Satthadevamanussanam Buddho Bhagavati. BUDDHA ATTAPATINNA Natthi me saranam annam BUDDHA KHAMAPANA Uttamangena vandeham **************************** DHAMMARATANAPANAMA Atthangikariyapatho jananam Ye ca dhamma atita ca DHAMMA GUNA Svakkhato Bhagavata Dhammo Sanditthiko Akaliko Ehipassiko Opanayiko Paccattam veditabbo vinnuhiti. DHAMMA ATTAPATINNA Natthi me saranam annam DHAMMA KHAMAAPANA Uttamangena vandeham ***************************** SANGHARATANAPANAMA Sangho visuddho varadakkhineyyo Ye ca sangha atita ca ye ca sangha anagata paccuppanna ca ye sangha aham vandami sabbada. SANGHA GUNA SUPpatipanno bhagavato savakasangho. UJUpatipanno bhagavato savakasangho. NAYApatipanno bhagavato savakasangho. SAMICIpatipanno bhagavato savakasangho. Yadidam cattari purisayugani. Attha purisa puggala. Esa Bhagavato savakasangho. Ahuneyyo. Pahuneyyo. Dakkhineyyo. Anjalikaraniyo. Anuttaram punnakkhettam lokassati. SANGHA ATTAPATINNA Natthi me saranam annam SANGHA KHAMAPANA Uttamangena vandeham |
LE BAI PHAT BAO Tơi xin hết lịng thành kính làm lễ Đức Bhagava đĩ. Ngài là bậc Araham cao thượng, được chứng quả Chánh Biến Tri, do Ngài tự ngộ, khơng thầy chỉ dạy. (đọc 3 lần, lạy 1 lạy) BAI THINH CHU THIEN Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đảnh núi núi khơng liền, hoặc nơi hư khơng; ngự nơi cồn bãi, đất liền hoặc các châu quận; ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn; Chư Dạ Xoa, Càn Thác Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ hoặc nơi khơng bằng thẳng, gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngơn cao thượng của Đức Thích Ca Mâu Ni mà chúng tơi tụng đây, xin các bậc Hiền Triết nên nghe lời ấy. - Xin các ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp bảo. (đọc cau nay 3 lần, lạy 1 lạy) LE DANG CUNG TAM BAO Tơi xin dâng các lễ vật nầy, nhứt là nhang đèn để cúng Phật, Pháp, Tăng, tam bảo, ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, nhứt là cha mẹ tơi và tơi đều được sự tấn hĩa, sự lợi ích, sự bình an lâu dài. (lạy) Đức Phật tham thiền về số tức quan, ngồi trên bồ đồn, dưới bĩng cây Bồ Đề quý báu và đắc thắng tồn bọn Ma Vương mà thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác. Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, tơi xin hết lịng thành kính mà làm lễ Ngài. (lạy) Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ, Chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai, Chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này, tơi xin hết lịng thành kính mà làm lễ Chư Phật trong Tam Thế ấy. (lạy) ÂN ĐỨC PHẬT 1 - Đức Thế Tơn hiệu Ứng Cúng-Araham bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành. 2 - Đức Thế Tơn hiệu Chánh Biến Tri-Sammasambuddho bởi Ngài đã thành bậc Chánh Đẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy khơng thầy chỉ dạy. 3 - Đức Thế Tơn hiệu Minh Hạnh Túc-Vijjacaranasampanno bởi Ngài tồn đắc 3 cái giác, 8 cái giác và 15 cái hạnh. 4 - Đức Thế Tơn hiệu Thiện Thệ-Sugato bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt. Đại Niết Bàn: 5 - Đức Thế Tơn hiệu Thế Gian Giải-Lokaviduu, bởi Ngài đã thơng suốt Tam Giới. 6 - Đức Thế Tơn hiệu Vơ Thượng Sĩ-Anuttaro bởi Ngài cĩ đức hạnh khơng ai bì. 7 - Đức Thế Tơn hiệu Điều Ngự Trượng Phu-Purisadammasarathi bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ. 8 - Đức Thế Tơn hiệu Thiên Nhơn Sư-Satthadevama-nussanam bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại. 9 - Đức Thế Tơn hiệu Phật-Buddho bởi Ngài Giác Ngộ lý Tứ Diệu Đế và đem ra giáo hĩa chúng sanh cùng biết với. 10 - Đức Thế Tơn hiệu Thế Tơn-Bhagava bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài khơng cịn luân hồi lại nữa. (lạy) LỜI BỐ CÁO QUY Y PHẬT BẢO Chẳng cĩ chi đáng cho tơi phải nương theo chỉ cĩ Đức Phật là quí báu, nên tơi phải hết lịng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho tơi, y như lời chơn thật này. (lạy) SAM HOI PHAT BAO Tơi xin hết lịng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật, là Đấng Chí Tơn Chí Thánh. Các tội lỗi mà tơi đã vơ ý phạm đến Phật Bảo, cúi xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho tơi. (lạy) ************************************ LE BAO PHAP BAO Các Pháp đúng theo đạo Bát Chánh, là con đàng đi của bậc Thánh Nhân, là con đàng chánh, dẫn người hữu chí nhập Niết Bàn được. Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ và các điều phiền não, là Pháp chỉ dẫn chúng sanh thốt khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, tơi xin hết lịng thành kính mà làm lễ Pháp ấy. (lạy) Các Pháp của Chư Phật đã cĩ trong kiếp quá khứ. Các Pháp của Chư Phật sẽ cĩ trong kiếp vị lai. Các Pháp của chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại nầy. Tơi xin hết lịng thành kính mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy. (lạy) AN DUC PHAP BAO 1 - Svakkhato Bhagavata nghĩa là tam tạng Pháp Bảo của Đức Thế Tơn đã khẩu truyền y theo chánh pháp. 2 - Dhammo là Pháp Thánh cĩ 9 hạng: "4 đạo 4 quả và 1 Niết Bàn". 3 - Sanditthiko là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý. 4 - Akaliko là Pháp độ cho đắc quả khơng chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả khơng chậm trễ. 5 - Ehipassiko là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, cĩ thể ứng hĩa cho kẻ khác biết được. 6 - Opanayiko là Pháp của Chư Thánh đã cĩ trong mình do nhờ phép Thiền Định. 7 - Paccattam veditabbo vinnuhiti là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm. (lạy) LỜI BỐ CÁO QUY Y PHÁP BẢO Chẳng cĩ chi đáng cho tơi phải nương theo chỉ cĩ Pháp Bảo là quí báu, nên tơi phải hết lịng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho tơi, y như lời chơn thật nầy. (lạy) SÁM HỐI PHÁP BẢO Tơi xin hết lịng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo là Pháp học và Pháp hành. Các tội lỗi mà tơi đã vơ ý phạm đến Pháp Bảo, cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho tơi. (lạy) ************************************ LỄ BÁI TĂNG BẢO Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quí báu là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, vì lục căn của các Ngài đã thanh tịnh, lịng tham muốn đã dứt trừ, là Tăng đã thốt ly trần tục, tơi xin hết lịng thành kính mà làm lễ chư Thánh Tăng ấy. (lạy) Chư Tăng đã đắc đạo cùng quả trong kiếp quá khứ. Chư Tăng sẽ đắc đạo cùng quả trong kiếp vị lai. Chư Tăng đang đắc đạo cùng quả trong kiếp hiện tại này, tơi xin hết lịng thành kính mà làm lễ Chư Thánh Tăng trong Tam Thế ấy. (lạy) ÂN ĐỨC TĂNG BẢO 1 - Suppatipanno bhagavato savakasangho. Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật. Các Ngài đã tu hành chín chắn y theo chánh pháp. 2-Ujupatipanno bhagavato savakasangho. Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chín chắn y theo Thánh Pháp. 3-Nayapatipanno bhagavato savakasangho. Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài tu hành để Giác Ngộ Niết Bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ. 4-Samicipatipanno bhagavato savakasangho. Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu theo phép Giới Định Tuệ. 5-Yadidam cattari purisayugani. Tăng nếu đếm đơi thì cĩ bốn bậc: Tăng đã đắc đạo cùng quả Tu Đà Huờn, 6-Attha purisa puggala. Tăng nếu đếm chiếc thì cĩ tám bậc: Tăng đã đắc đạo Tu Đà Hườn, 7-Esa Bhagavato savakasangho. Chư Tăng ấy là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật. 8-Ahuneyyo. Các Ngài đáng thọ lãnh bốn mĩn vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người cĩ giới hạnh. 9-Pahuneyyo. Các Ngài đáng thọ lãnh của tín thí, mà họ dành để cho thân quyến cùng bầu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các Ngài. 10 - Dakkhineyyo. Các Ngài đáng thọ lãnh của Tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng. 11 - Anjalikaraniyo. Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái. 12 - Anuttaram punnakkhettam lokassati. Các Ngài là phước điền của chúng sanh khơng đâu bì kịp. (lạy) LỜI BỐ CÁO QUY Y TĂNG BẢO Chẳng cĩ chi đáng cho tơi phải nương theo, chỉ cĩ đức Tăng là quí báu, nên tơi phải hết lịng thành kính mà nương theo, đặng cầu sự an lạc đến cho tơi y như loi chân thật này. (lạy) SÁM HỐI TĂNG BẢO Tơi xin hết lịng thành kính, cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo là Phàm Tăng và Thánh Tăng, các tội lỗi mà tơi đã vơ ý phạm đến Tăng Bảo, cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho tơi. (lạy) |
LỄ BÁI TAM BẢO TĨM TẮT
- Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammasambuddhassa (đọc 3 lần, 1 lạy)
PALI |
NGHIA VIET |
1. Itipi so Bhagavaa Araham Sammasambuddho Vijjacaranasampanno Sugato Lokavidu Anuttaro Purisadammasarathi Satthadevamanussanam Buddho Bhagavati. Tam arahatadigunasam yuttam buddham sirasa namami. Tancabuddham imehi sakkarehi abhipujayami. 2. Svakkhato Bhagavata Dhammo Sanditthiko Akaliko Ehipassiko Opanayiko Paccattam veditabbo vinnuhiti. Tam svakkhatadigunasam yuttam dhammam sirasa namami. Tanca dhammam imehi sakkarehi abhipujayami. 3- Suppatipanno bhagavato savakasangho. Ujupatipanno bhagavato savakasangho. Nayapatipanno bhagavato savakasangho. Samicipatipanno bhagavato savakasangho. Yadidam cattari purisayugani. Attha purisa puggala. Esa Bhagavato savakasangho. Ahuneyyo. Pahuneyyo. Dakkhineyyo. Anjalikaraniyo. Anuttaram punnakkhettam lokassati. Tam supatipannatadigunasamyuttam sangham sirasa namami. Tanca sangham imehi sakkarehi abhipujayami. |
1- Tơi xin thành kính cúi đầu làm lễ Đức Chánh Biến Tri, Ngài cĩ đầy đủ các đức, nhất là đức Araham. Tơi xin thành kính cúng dường Đức Chánh đẳng Chánh giác bằng các lễ vật này. (lạy) 2- Tơi xin thành kính cúi đầu làm lễ Pháp Bảo cĩ đầy đủ các đức, nhất là đức Svakkhato. Tơi xin thành kính cúng dường Pháp Bảo bằng các lễ vật này. (lạy) 3- Tơi xin thành kính cúi đầu làm lễ đức Tăng cĩ đầy đủ các đức, nhứt là đức Supatipanno. Tơi xin thành kính cúng dường đức Tăng bằng các lễ vật này. (lạy) |
II. KINH CAU NGUYEN: cau an - cau sieu:
* KINH CAU AN:
PALI |
NGHIA VIET |
SAMBUDDHE 1- Sambuddhe atthavisan ca dvadasan ca sahassake Tesam dhammanca sanghanca 2- Sambuddhe panca pannasanca catuvisa tisahassake dasasatasahassani Tesam dhammanca sanghanca 3- Sambuddhe navuttarasate Tesam dhammanca sanghanca |
LỄ TAM THẾ PHẬT 1- Tơi xin hết lịng thành kính, làm lễ 28 vị Chánh biến tri, 12 ngàn vị Chánh biến tri và 500 ngàn vị Chánh biến tri. Tơi xin hết lịng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận. (lạy) 2- Tơi xin hết lịng thành kính làm lễ 55 vị Chánh biến tri, 24 ngàn vị Chánh biến tri và 1 triệu vị Chánh biến tri. Tơi xin hết lịng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận. (lạy) 3- Tơi xin hết lịng thành kính làm lễ 109 vị Chánh biến tri, 48 ngàn vị Chánh biến tri và 2 triệu vị Chánh biến tri. Tơi xin hết lịng thành kính, làm lễ Pháp bảo và Tăng bảo của các vị Chánh biến tri ấy. Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh biến tri mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận. (lạy) |
Vandami cetiyam sabbam Vannagandha - gunopetam Pujemi Buddham (Dhammam/ Sangham) kusumenanena |
LỄ BÁI XÁ LỢI Tơi xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, ngọc Xá Lợi, đại thọ Bồ Đề và kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi. Con xin lễ bái các phần, Bảo tháp Xá lợi kim thân Phật đà, Bồ đề khắp cõi Sa bà, DÂNG HOA CÚNG PHẬT 1. Chúng con xin cúng dường Phật bảo, Hoa này sẽ bất tồn dương cảnh, 2. - Dâng hoa cúng đến Phật Đà, - Dâng hoa cúng đến Đạt ma, - Dâng hoa cúng đến Tăng già, |
MORAPARITTA - KHỔNG TƯỚC KINH (HT. TINH SU dịch)
PALI |
NGHIA VIET |
|||
Udetayancakkhuma (Apetayancakkhuma) ekaraja Tayajja gutta viharemu divasam/rattim Namatthu Buddhanam namatthu bodhiya namo vimuttaanam namo vimuttiya imam so parittam katva moro carati esana (vasamakappayiti) |
Mặt trời ánh sáng như vàng Chúng tơi ở dưới quyền nầy |
|||
SABBADISASU METTAPHARANAM Sabbe puratthimaya disaya satta avera sukhi hontu. Sabbe puratthimaya anudisaya satta avera sukhi hontu. Sabbe dakkhinaya disaya satta avera sukhi hontu. Sabbe dakkhinaya anudisaya satta avera sukhi hontu. Sabbe pacchimaya disaya satta avera sukhi hontu. Sabbe uttaraya disaya satta avera sukhi hontu. Sabbe uttaraya anudisaya satta avera sukhi hontu. Sabbe uparimaya disaya satta avera sukhi hontu. Sabbe hetthimaya disaya satta avera sukhi hontu. Sabbe satta avera hontu, sukhita hontu niddukkha hontu abyapajjha hontu, anigha hontu dighayuka hontu, aroga hontu, sampattihi samijjhantu sukhi attanam pariharantu, dukkhappatta ca niddukkha, bhayappatta ca nibbhaya, sokappatta ca nissoka hontu sabbepi panino. Yam kinci kusalakammam, Akasattha ca bhummattha Idam no (vo) natinam hontu sukhita hontu natayo. (Chư Tăng tụng: Vo/ Phật tử tụng: No) Idam vata me danam asavakkhayavaham hotu anagate. |
KINH RAI TÂM TU BI Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đơng, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đơng Nam, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Nam, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Tây Nam, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Tây, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy được yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Tây Bắc, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Bắc đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đơng Bắc, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Trên, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Dưới, đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui. Nguyện cho tất cả chúng sanh đừng cĩ oan trái lẫn nhau, hãy cho được sự yên vui, đừng cĩ khổ, đừng làm hại lẫn nhau, đừng hẹp lượng, hãy cho được sống lâu, đừng cĩ bệnh hoạn, hãy cho được thành tựu đầy đủ, hãy giữ mình cho được sự yên vui. Tất cả chúng sanh đến khổ rồi, xin đừng cho cĩ khổ, đến sự kinh sợ rồi, xin đừng cho kinh sợ, đến sự thương tiếc rồi, xin đừng cho thương tiếc. (Khi cĩ sự lo sợ hoặc tối, trước giờ ngủ nên thường tụng bài này, để rải tâm bác ái đến tất cả chúng sanh, ắt sẽ hết lo sợ, được yên vui). KINH HỒI HƯỚNG Phước căn tơi đã tạo thành, (Sau khi làm xong việc tài thí hoặc pháp thí rồi cần phải đọc bài nguyện sau này để dứt bỏ lịng ham muốn). HỒI HƯỚNG PHƯỚC ĐẾN CHƯ THIÊN Chư Thiên ngự trên hư khơng KINH HỒI HƯỚNG (vắn tắt) Do sự phước báu mà chúng tơi đã trong sạch làm đây xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy hằng được yên vui. (3 lần) Xin cho sự phước thí mà tơi đã trong sạch làm đây, hãy là mĩn duyên lành để dứt khỏi những điều ơ nhiễm ngủ ngầm nơi tâm, trong ngày vị lai. |
RATANASUTTA RAMBHO. BỐ CÁO KINH TAM BẢO
Panidhanato patthaya tathagatassa dasa paramiyo dasa upaparamiyo dasa paramatthaparamiyo panca mahapariccage tisso cariya pacchimabbhave gabbhavakantim jatim abhinikkhamanam padhanacariyam bodhipallanke maravijayam sabbannutannanappativedham nava lokuttaradhammeti sabbe pime Buddhagune avajjitva vesaliya tisu pakarantaresu tiyamarattim parittam karonto ayasma anandatthero viya karunnacittam upatthapetva. Kotisatasahassesu RATANASUTTA 1. Yanidha phutani samagatani Bhummani vayani va antalikkhe. 2. Tasma hi phuta nisametha sabbe. Mettam karotha manusiya pajaya. Diva ca ratto ca haranti ye balim. Tasma hi ne rakkhatha appamatta. 3. Yam kinci vittam idha va huram va. Saggesu va yam ratanam panitam. Nano samam atthi tathagatena. Idampi BUDDHE ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 4. Khayam viragam amatam panitam. Yadajjaga sakyamuni samahito. Na tena dhammena samatthikinci. Idampi DHAMME ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 5. Yam buddhasettho parivannayi sucim samadhi manantarikannamahu. Idampi DHAMME ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 6. Ye puggala atthasatam pasattha Idampi SANGHE ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 7. Ye suppayutta manasa dalhena. Nikkamino gotamasasanamhi. Te pattipatta amatam vigayha Idampi SANGHE ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 8. Yathindakhilo pathavimsito siya. Catubhi vatebhi asampakampiyo. Tathupamam sappurisam vadami. Yo ariyasaccani avecca passati.
9. Ye ariyasaccani vibhavayanti Idampi SANGHE ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 10. Sahavassa dassana sampadaya. Tayassu dhamma jahita bhavanti. Sakkayaditthi vicikicchitan ca. Silabbatam vapi yadatthikinci. Catuhapayehi ca vippamutto. Cha cabhitthanani abhabbo katum. 11. Kincapi so kammam karoti papakam. Kayena vaca yudacetasava. Abhabbo so tassa paticchadaya. Abhabbata ditthapadassa vutta. Idampi SANGHE ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 12. Vanappagumbe yatha phussitagge. Gimhanamase pathamasmim gimhe. Tathupanam dhammavaram adesayi. Nibbanagamim paramam hitaya. 13. Varo varannu varado varaharo. Anuttaro dhammavaram adesayi. Idampi BUDDHE ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 14. Khinam puranam navam natthi sambhavam. Idampi sanghe ratanam panitam. Etena saccena suvatthi hotu. 15. Yanidha bhutani samagatani bhummani va yani va antalikkhe Tathagatam devamanussapujitam Buddham namassama suvatthi hotu. 16. Yanidha bhutani samagatani bhummani va yani va antalikkhe Tathagatam devamanussapujitam 17. Yanidha phutani samagatani bhummani vayani va antalikkhe Tathagatam devamanussapujitam |
Chúng ta nên đem lịng từ thiện, đối với tất cả chúng sanh như đại đức A Nan Đa, đã suy tưởng đều đủ các cơng đức của Phật, từ khi mới phát nguyện thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác là: - Tu 10 pháp Parami Suy tưởng xong rồi, Đại đức A Nan Đa tụng kinh Paritta cả đêm, trọn đủ ba canh tại trong ba vịng thành Vesalii. Tất cả chư thiên trong mười muơn triệu thế giới Ta bà, đều được thọ lãnh oai lực kinh Paritta. Kinh Paritta đã làm cho ba điều kinh sợ phát sanh, là bệnh tật, phi nhơn và sự đĩi khát trong thành Vesalii được mau tiêu diệt. Chư Thiên này, nay chúng tơi tụng kinh Paritta ấy. KINH TAM BẢO 1. Hạng Phú Tá (Bhuta) là Chư Thiên, ngự trên địa cầu, hoặc hạng Phú Tá nào là Chư Thiên ngự trên hư khơng thế giới, mà đến hội họp nơi đây. Cầu xin tất cả Chư Phú Tá ấy, mở lịng từ thiện, và đem lịng thành kính, mà nghe Phật ngơn. 2. Tất cả Chư Phú Tá được nghe Kinh Ba Rít Tá rồi, nên mở lịng bác ái, đối với chúng sanh, thuộc về nhơn loại, là những người hằng đem của bố thí, đêm ngày khơng dứt. 3. Vì đĩ, các Ngài chẳng nên lãnh đạm, cầu xin hộ trì những người ấy. Tài sản trong thế gian này, hoặc trong thế giới khác hoặc trân châu quý trọng trên thiên thượng. Cả tài sản và trân châu ấy, cũng chẳng sánh bằng Đức Như Lai. Đức Phật này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 4. Đức Giáo chủ Sakya Muni là bậc thanh tịnh, đại ngộ các pháp diệt trừ phiền não, dứt khỏi tình dục, là pháp bất diệt, là pháp cao thượng. Chẳng cĩ vật chi sánh bằng pháp ấy. Đức Pháp này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 5. Đức Phật cao thượng hằng khen ngợi pháp Thiền định (Samãdhi) là pháp trong sạch. Các bậc Trí Tuệ, đã giảng giải về Pháp Chánh định, là pháp sanh quả theo thứ tự, Thiền định khác, chẳng thể sánh bằng. Đức Pháp này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 6. Những hạng tu hành cĩ 8 bậc, mà các Thiện trí thức (Sappurisa) đã ngợi khen, các bậc ấy, đều là Thinh Văn, đệ tử của Đức Su Ga Tơ các Ngài đáng thọ lãnh những vật thí của người tin lý nhân quả đem đến dâng cúng. Những sự bố thí đến các bậc Đắc-khí-nây-dá-búc-gá-la (Dakkhineyyapuggalaa) là việc bố thí được kết quả rất nhiều hạnh phúc. Đức Tăng này như trân châu quí báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 7. Các bậc Thánh nhơn, trong giáo pháp của đức Chánh Biến Tri hiệu GOTAMA, đã hành theo lễ chánh rồi cĩ lịng bền chắc chẳng cịn ái dục. Các bậc Thánh nhơn ấy, đã chứng quả A La Hán, đã nhập Niết Bàn, đã tắt lửa phiền não, và đã hưởng đạo quả rồi. Đức Tăng này như trân châu quí báu cao thượng. Tơi xin thành thật, cầu được phát sanh thạnh lợi. 8. Cột cừ đã đĩng cứng dưới đất, dầu giĩ bốn phương cũng khơng lay động thế nào. Người hay suy xét, thấy các pháp diệu đế Như Lai gọi người ấy là bậc thiện trí thức, hạng khơng tham nhiễm các pháp thế gian. Ví như cột cừ kia vậy. Đức Tăng này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 9. Các bậc Thánh nhơn, thấy rõ các pháp diệu đế mà đức Như Lai, cĩ trí tuệ thậm thâm đã giảng dạy đứng đắn. Các bậc Thánh nhơn ấy, dầu cĩ dễ duơi, cũng chẳng thọ sanh đến kiếp thứ 8, là chẳng luân hồi, quá 7 kiếp. Đức Tăng này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 10. Bậc được chứng Đạo quả Tu Đà Hườn, thì đã dứt khỏi ba phép chướng ngại thường cĩ là thân kiến, hồi nghi và giới cấm thủ. Bậc Tu Đà Hườn, đã thốt khỏi cả bốn đường dữ khơng cịn phạm 6 điều ác, là năm tội đại nghịch, và cách xu hướng theo ngoại đạo. Đức Tăng này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 11. Nếu bậc Tu Đà Hườn, vơ tâm phạm điều tội lỗi, do thân, khẩu ý, các Ngài cũng chẳng giấu giếm. Nết hạnh của bậc đã thấy đạo Niết Bàn, bậc khơng cĩ thể giấu kín nghiệp dữ, mà đức Phật đã giảng dạy rồi. Đức Tăng này như trân châu quý báu cao thượng, Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 12. Pháp cao thượng mà đức Chánh Biến Trí đã giảng giải, là Pháp cĩ thể tiếp dẫn chúng sanh đến Niết Bàn, cho được sự lợi ích cao thượng. Pháp ấy, ví như cây trong rừng, sanh chồi trong đầu mùa hạ. Đức Phật này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 13. Đức Chánh Biến Tri là bậc cao thượng, Ngài suốt thơng pháp cao thượng, Ngài thí pháp cao thượng, Ngài đem đến pháp cao thượng. Ngài là bậc vơ thượng, đã diễn thuyết các pháp cao thượng. Đức Phật này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 14. Nghiệp cũ của các bậc Thánh Nhơn, đã dứt hẳn rồi, nghiệp mới cũng chẳng phát sanh. Các bậc Thánh nhơn nào đã chán nản trong việc thọ sanh, là bậc cĩ trí tuệ, thường được viên tịch, cũng như ngọn đèn tắt vậy. Đức Tăng này như trân châu quý báu cao thượng. Tơi xin thành thật cầu được phát sanh thạnh lợi. 15. Hạng Phú Tá nào là chư Thiên ngự trên địa cầu, hoặc hạng Phú Tá nào là chư Thiên ngự trên hư khơng, mà đến hội họp nơi đây, xin đồng cùng chúng tơi làm lễ Chư Phật, là các đấng Giáo chủ, đã được chứng quả giống nhau, mà chư Thiên cùng nhân loại, thường hay cúng dường, cầu xin được phát sanh thạnh lợi. 16. Hạng Phú Tá nào là chư Thiên ngự trên địa cầu, hoặc hạng Phú Tá nào là chư Thiên ngự trên hư khơng, mà đến hội họp nơi đây, xin đồng cùng chúng tơi làm lễ các Pháp, đã cĩ giống nhau, mà chư Thiên cùng nhơn loại thường hay cúng dường, cầu xin được phát sanh th?nh lợi. 17. Hạng Phú Tá nào là chư Thiên ngự trên địa cầu, hoặc hạng Phú Tá nào là chư Thiên ngự trên hư khơng, mà đến hội họp nơi đây, xin đồng cùng chúng tơi làm lễ chư Tăng, đã cĩ giống nhau, mà chư Thiên cùng nhân loại thường hay cúng dường, cầu xin đuợc phát sanh thạnh lợi. |
MANGAGALASUTTARAMBHO. BỐ CÁO HẠNH PHÚC KINH
Ye santa santacitta tisaranasarana ettha lokantare va bhumma bhumma ca deva guna ganagahanabyavata sabbakalam. Ete ayantu deva varakanakamaye meruraje vasanto santo santo sahetum munivaravacanam sotumaggam samaggam, sabbesu cakkavalesu yakkha deva ca brahmuno yam amhehikatam punnam sabba sampattisadhakam Sabbe tam anumoditva Sasanassa ca lokassa vuddhi bhavatu sabbada sasanam pi ca lokanca deva rakkhantu sabbada. Saddhim hontu sukhi sabbe Yanca dvadasa vassani cintayimsu sadevaka cirassam cintayanta pi neva janimsu mangalam cakkavalasahassesu dasasu yena tattakam kalam kolahalam jatam yava brahmanivesana. Yam lokanatho desesi sabbapapavina sanam yam sutva sabbadukkhehi muncanta sankhiya nara evama digunupetam mangalantam bhanamahe. MANGALASUTTA Evam me sutam . Ekam samayam bhagava savatthiyam viharati jetavane anathapindikassa arame. Atha kho annatara devata abhikkantaya rattiya abhikkantavanna kevalakappam jetavanam obhasetva yena bhagava tenupasankami upasankamitva bhagavantam abhivadetva ekamantam atthasi. Ekamantam thita kho sa devata bhagavantam gathaya ajjhabhasi. Bahu deva manussa ca mangalani acintayum akankhamana sotthanam bruhimangalamuttamam: 1- Asevana ca balanam panditananca sevana puja ca pujaniyanam etam mangalamuttamam. 2- Patirupadesavaso ca pubbe ca katapunnata attasammapanidhi ca etam mangalamuttamam. 3- Bahusaccanca sippanca vinayo ca susikkhito subhasita ca yavaca etam mangalamuttamam. 4- Matapitu upatthanam puttadarassa sangaho anakula ca kammanta etam mangalamuttamam. 5- Dananca dhammacariya ca natakananca sangaho anavajjani kammani etam mangalamuttamam. 6- Arati virati papa majjapana ca sannamo appamado ca dhammesu etam mangalamuttamam. 7- Garavo ca nivato santutthi ca katannuta kalena dhammassavanam etam mangalamuttamam. 8- Khanti ca sovacassata samanananca dassanam kalena dhammasakaccha etam mangalamuttamam. 9- Tapo ca brahmacariyanca ariyasaccana dassanam nibbanasacchikiriya ca etam mangalamuttamam. 10- Phutthassa lokadhammehi cittam yassanakampati asokam virajam khemam etam mangalamuttamam. Etadisani katvana sabbatthamaparajita sabbattha sotthim gacchanti tantesam mangalamuttamanti. |
Xin thỉnh tất cả chư Thiên ngự trong hư khơng thế giới, hoặc ngồi hư khơng thế giới này, là bậc đã cĩ lịng an tịnh và đã quy y Tam Bảo, là bậc năng chuyên cần việc hạnh phúc. Xin thỉnh tất cả chư Thiên, ngự trên Tu Di sơn vương, tinh anh bằng vàng rịng cao thượng. Xin thỉnh tất cả chư Thiên là bậc hiền triết (Sappurisa) đồng cư hội nơi đây, đặng nghe lời vàng của đức Thích Ca Mưu Ni, là pháp vơ lượng làm cho phát sanh điều hoan lạc. Sự phước báu mà chúng tơi đã làm, cĩ thể độ thành tựu các thứ quả, cầu xin Dạ Xoa, Chư thiên và Phạm thiên, trong cả thế giới Ta Bà đều hoan hỉ thọ lãnh phước ấy. Tất cả Dạ xoa, Chư thiên cùng Phạm thiên khi đã thọ lãnh phước ấy, xin đồng tâm hoan hỉ trong Phật pháp. Xin dứt lịng dễ duơi và tùy phương tiện quí báu để hộ trì Phật pháp. Cầu xin Phật pháp hằng được thạnh đạt và chúng sanh hằng được tấn hĩa. Cầu xin tất cả chư Thiên hộ trì Phật pháp và tiếp độ chúng sanh. Cầu xin cho tất cả chúng sanh đều được yên vui, được vơ khổ cụ, là người cĩ thiện tâm luơn cả thân bằng cùng quyến thuộc. Tất cả nhơn loại cùng chư Thiên trong mười ngàn thế giới Ta Bà, hằng mong cầu và cố gắng tìm xét trong mười hai năm, những điều hạnh phúc vẫn chưa tìm thấy, xơn xao thấu đến cõi trời Phạm thiên trong khi ấy. Đức Phật cĩ giảng giải những sự hạnh phúc làm cho các tội lỗi đều phải tiêu diệt, chúng sanh nhiều khơng xiết kể, đã nghe và đã được dứt khỏi các sự thống khổ. HẠNH PHÚC KINH Ta (là A nan Đà) cĩ nghe như vầy: Một thuở nọ Đức Thế Tơn ngự tại Kỳ Viên tịnh xá của trưởng giả Cấp Cơ Độc, gần thành Xá Vệ (Savatthi). Khi ấy, cĩ vị Trời chiếu hào quang xinh đẹp, làm cho trọn cả Kỳ Viên sáng ngời rực rỡ, vị Trời ấy đến nơi Phật ngự, đảnh lễ đức Thế Tơn xong rồi, đứng tại chỗ nên đứng. Khi đã đứng yên, vị Trời ấy bèn bạch với đức Thế Tơn, bằng lời kệ rằng: Tất cả chư Thiên cùng nhơn loại, đều cầu xin được những hạnh phúc và cố tìm xét những điều hạnh phúc. Bạch đức Thế Tơn, xin Ngài mở lịng bác ái, giảng giải về những hạnh phúc cao thượng. Đức Thế Tơn tùy lời hỏi mà giảng rằng: 1) Một: tư cách khơng xu hướng theo kẻ dữ; 3) Một:nết hạnh của người được nghe nhiều, học rộng, |
BUDDHAJAYAMANGALA GATHA - KINH AN LÀNH TỪ SỰ CẢM THẮNG CỦA ĐỨC PHẬT
1.- Bahum sahassa mabhinimmitasavudhantam grimekhalam uditaghorasasenamaram danadidhammavidhina jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 2.-Maratireka mabhiyujjhita sabbarattim gherampanalavakamakkhamathaddhayakkham khantisudantavidhina jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 3.- Nalagirim gajavaram atimattaphutam davaggicakkamasaniva sudarunantam mettam busekavidhina jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 4.-Ukkhittakhagga matihattha sudarunantam dhaavantiyo janapathangulimala vantam iddhihisankhatamano jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 5.-Katvana katthamudaram iva gabbhiniya cincaya duttha vacanam janakayamajjhesantena somavidhina jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 6.- Saccam vihaya matisaccaka vadaketum vadabhiropitamanam ati-andhaphutam pannapadipajalito jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 7.- Nandopananda bhujagam vibuddham mahiddhim puttena therabhujagena damapayanto iddhupadesavidhina jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. 8.- Duggahaditthibhujagena sudatthahattham brahmam visuddhi jutimiddhi Bakabhidhanam nanagadena vidhinaa jitava munindo tam tejasa bhavatu te jayamangalani. Etapi buddha jayamangala atthagatha yo vacano dinadine sarate matandi hitva nanekavividhani cupaddavani mokkham sukham adhigameyya naro sapanno. |
1 - Đức Phật cao thượng hơn các bậc trí tuệ, ngài đã cảm thắng Ma Vương, Ma Vương biến ngàn cánh tay đều cầm khí giới; cỡi voi Gri-mê-khá-lá đủ cả binh ma, tiếng hét la vang rền. Nhờ Phép Thập độ, nhất là Phép Bố thí mà đức Phật cảm thắng được Ma Vương. Do nhờ Phật lực này, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. 2 - Đức Phật đã cảm thắng được Dạ Xoa A-la-quá-cá rất cang ngạnh, khơng lịng nhẫn nhục, khoe tài trọn đêm cùng đức Phật. Dạ Xoa rất hung ác, cảm dõng hơn Ma Vương đã bị Đức Chánh Biến Tri dùng Phép Nhẫn nhục thâu phục rồi. Do nhờ Phật lực này, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. 3 - Đức Phật đã cảm thắng voi Na-la-gi-ri đến cơn hung ác, dữ tợn như lửa rừng, như sấm sét, nhờ rải lịng Từ bi mà Đức Chánh Biến Tri đã cảm thắng được voi ấy. Do nhờ Phật lực này, xin cho hạnh phúc phát sanh đến người. 4 - Đức Phật dùng Phép Thần thơng cảm thắng Ăn-gú-lí-má-lá, kẻ cướp sát nhân, cắt ngĩn tay người xỏ làm tràng hoa, kẻ quá hung bạo, nhưng rất tinh nhuệ, cầm gươm rượt Đức Chánh Biến Tri xa ba do tuần. Do nhờ Phật lực này xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. 5 - Đức Phật đã khử trừ lời dữ của nàng Chinh Cha, nàng dùng cây trịn giống dạng dứa bé trong thai, giả làm phụ nữ mang thai. Nhờ dùng Phép Chánh định mà đức Chánh Biến Tri cảm thắng nàng giữa chốn đơng người. Do nhờ Phật lực này, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. 6 - Đức Phật sáng suốt nhờ ngọn đèn tuệ, Ngài đã cảm thắng kẻ ngoại đạo Sách-chá-cá là kẻ khơng ngay thật, chỉ ưa thích sự nâng cao lời nĩi mình như người dựng cột phuuớng, kẻ rất si mê, chẳng khác người mù. Do nhờ Phật lực này, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. 7 - Đức Phật dạy Đại đức Mục Kiền Liên biến làm Long Vương để thâu phục rồng chúa Nan-đơ-bá-nanh-đa, là rồng tà kiến cĩ nhiều thần thơng. Nhờ dạy Đại đức Mục Kiền Liên mà Đức Chánh Biến Tri thâu phục được rồng chúa ấy. Do nhờ Phật lực này, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. 8 - Đức Phật đã cảm thắng Đại-Phạm-Thiên Bá-ká tự cho mình là cao thượng vì đức trong sạch, cĩ thần thơng và chấp hẳn tà kiến. Nhờ Giác tuệ mà Đức Chánh Biến Tri đã cảm thắng được Đại Phạm Thiên ấy. Do nhờ Phật lực này, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người. Những người cĩ trí tuệ, khơng biếng nhác thường ngày hằng tụng hoặc niệm tám kệ ngơn tán dương oai lực của Đức Chánh Biến Tri thì sẽ tránh khỏi vơ số nạn tai và sẽ chứng quả Niết Bàn là nơi yên vui độc nhất. |
KARANIYA METTA SUTTAM - TỪ BI KINH
(Phỏng dịch xuơi vần theo bài giảng của Ngai Narada)
PALI |
NGHIA VIET |
1) Karaniya matthakusalena 2) Santussako ca subharo ca 3) Na ca khuddam samaacare kinci. Yena vinnuu pare upavadeyyum. Sukhino va khemino hontu. Sabbe satta bhavantu sukhitattaa. 4) Ye keci panaphutatthi 5) Dittha va yeva addittha 6) Na paro param nikubbetha 7) Mata yatha niyam puttam 8) Mettanca sabba lokasmim 9) Tittham caram nisinno va 10) Ditthinca anupagamma silava. Dassanena sampanno |
1. Người khơn cĩ đủ đức tài, 2. Thanh bần thủ phận an nhàn, 3. Khơng làm nhơ bẩn tinh thần, 4. Cầu cho ba giới bốn lồi, 5. Chưa sanh hoặc đã sanh ra 6. Nguyện khơng lừa gạt, dối manh, 7. Như lịng từ mẫu thanh tươi, 8. Hằng ngày rải khắp các nơi, 9. Cố tâm niệm niệm cơng phu, 10. Vượt lên đến mức thắng ưu, |
DASADISABUDDHASUTTA - KINH THẬP PHƯƠNG PHẬT
1. Padumuttaro ca purabbayam
7. Uttare Sakyamuni ceva 8. Isane Saranankaro 9. Kakusandho pathaviyam 10. Akase ca Dipankaro 11. Ete dasadisabuddha 12. Natthi rogabhayam khemam. Asokam sampattidayakam |
1. Con xin đảnh lễ đức Phật Thượng-Liên- Hoa ở hướng đơng 11. Ấy mười phương Chư Phật 12. An ổn, khơng bệnh tai |
GIRIMANANDA SUTTA - Kinh Thập Tưởng cho Tỳ Kheo Girimananda
“Này các thầy tỳ kheo, các ngươi là những kẻ xuất gia, sống đời khơng gia đình, nếu các ngươi khơng săn sĩc, lo cho nhau… thì ai sẽ lo cho các ngươi” (Trung Bộ Kinh)
PALI |
NGHIA VIET |
Evam me sutam. Ekam samayam bhagavà sàvatthiyam viharati jetavane anàthapindikassa àràme. Tena kho pana samayena àyasmà girimànando àbàdhiko hoti dukkhito bàlhagilàno. Atha kho àyasmà ànando yena bhagavà tenupasankami, upasankamitvà bhagavantam abhivàdetvà ekamantam nisidi. Ekamantam nisinno kho àyasmà ànando bhagavantam etadavoca: âyasmà bhante girimànando àbàdhiko hoti dukkhino bàlhagilàno. Sàdhu bhante bhagavà yenàyasmà girimànando tenupasankamatu anukampam upàdàyàti. Sace kho tvam ànanda girimànandassa bhikkhuno upasankamitvà dasasannà bhàseyyàsi, thànam kho panetam vijjati yam girimànandassa bhikkhuno dasasannà sutvà so àbàdho thànaso patippassambheyya. Katamà dasa: Aniccasannà, anattasannà, asubhasannà, àdinavasannà, pahànasannà, viràgasannà, nirodhasannà, sabbaloke anabhiratasannà, sabbasankhàresu aniccasannà, ànàpànasati. 1. Katamàcànanda aniccasannà: Idhànanda bhikkhu arannagato và rukkhamulagato và sunnàgàragato và iti patisamcikkhati: ''rupam aniccam vedanà aniccà sannà aniccà sankhàrà aniccà vinnanam aniccanti''. Iti imesu pancasupàdànakkhandhesu aniccànupassi viharati. Ayam vuccatànanda aniccasannà. 2. Katamàcànanda anattasannà: Idhànanda bhikkhu arannagato và rukkhamulagato và sunnàgàragato và iti patisamcikkhati: ''cakkhum anattà, rupà anattà sotam anattà, saddà anattà, ghànam anattà, gandhà anattà, jivhà anattà, rasà anattà, kàyo anattà, photthabbà anattà, mano anattà, dhammà anattà''ti. Iti imesu chasu ajjhattika bàhiresu àyatanesu anattànupassã viharati. Ayam vuccatànanda anattasannà. 3. Katamàcànanda asubhasannà: Idhànanda bhikkhu imameva kàyam uddham pàdatalà adho kesamatthakà tacapariyantam puram nànappakàrassa asucino paccavekkhati: ''atthi imasmim kàye kesà lomà nakhà dantà taco mamsam nahàru atthi atthiminjà vakkam hadayam yakanam kilomakam pihakam papphàsam antam antagunam udariyam karisam pittam semham pubbo lohitam sedo medo assu vasà khelo singhànikà lasikà muttanti'' iti imasmim kàye asubhànupassã viharati, ayam vuccatànanda asubhasannà. 4. Katamàcànanda àdinavasannà: Idhànanda bhikkhu arannagato và rukkhamulagato và sunnàgàragato và itipatisancikkhati: ''bahu dukkho kho ayam kàyo bahu àdinavo, iti imasmim kàye vividhà àbàdhà uppajjanti, seyyathidam: cakkhurogo sotarogo ghànarogo jivhàrogo kàyarogo sisarogo kannarogo mukharogo dantarogo kàso sàso pinàso daho jaro kucchirogo mucchà pakkhandikà sulà visucikà kuttham gando kilàso soso apamàro daddu kandu kacchu rakhasà vitacchikà lohitapittam madhumeho amsà pilakà bhagandalà pittasamutthànà àbàdhà semhasamutthànà àbàdhà, vàtasamutthànà àbàdhà sannipàtikà àbàdhà utuparinàmajà àbàdhà visamaparihàrajà àbàdhà opakkamikà àbàdhà kammavipàkajà àbàdhà sitam unham jighacchà pipàsà uccàro passàvo''ti. Iti imasmim kàye àdinavànupassi viharati. Ayam vuccatànanda àdãnavasannà. 5. Katamàcànanda pahànasannà: Idhànanda bhikkhu uppannam kàmavitakkam nàdhivàseti pajahati vinodeti byantikaroti anabhàvam gameti. Uppannam vyàpàdavitakkam nàdhivàseti pajahati vinodeti byantikaroti anabhàvam gameti. Uppannam vihimsà vitakkam nàdhivàseti pajahati vinodeti byantikaroti anabhàvẵ gameti. Uppannuppanne pàpake akusale dhamme nàdhivàseti pajahati vinodeti byantikaroti anabhàvam gameti. Ayam vuccatànanda pahànasannà. 6. Katamàcànanda viràgasannà: Idhànanda bhikkhu arannagato và rukkhamulagato và sunnàgàragato và iti patisancikkhati: ''etam santam etam panitam yadidam sabbasankhàrasamatho sabbupadhipatinissaggo, tanhakkhayo viràgo nibbànanti. Ayam vuccatànanda viràgasannà. 7. Katamàcànanda nirodhasannà: Idhànanda bhikkhu arannagato và rukkhamulagato và sunnàgàragato và iti patisancikkhati: ''etam santam etam panitam yadidam sabbasankhàrasamatho sabbupadhipatinissaggo, tanhakkhayo viràgo nirodho nibbànanti''. Ayam vuccatànanda nirodhasannà. 8. Katamàcànanda sabbaloke anabhiratasannà: Idhànanda bhikkhu ye loke upàyupàdànà cetaso adhitthànàbhinivesànusayà, te pajahanto viramati na upàdiyanto. Ayam vuccatànanda sabbaloke anabhiratasannà. 9. Katamàcànanda sabbasankhàresu aniccasannà: Idhànanda bhikkhu sabbasankhàrehi attiyati haràyati jigucchati. Ayam vuccatànanda sabbasankhàresu aniccasannà. 10. Katamàcànanda ànàpànasati: Idhànanda bhikkhu arannagato và rukkhamulagato và sunnàgàragato và nisidati pallankam àbhujitvà ujum kàyam panidhàya parimukham satim upatthapetvà. So sato va assasati, sato passasati. Digham và assasanto digham assasàmiti pajànàti. Digham và passasanto digham passasàmiti pajànàti. Rassam và assasanto rassam assasàmiti pajànàti. Rassam và passasanto rassam passàmiti pajànàti. Sabbakàya patisamvedi assasissàmiti sikkhati. Sabbakàya patisamvedi passasissàmiti sikkhati. Passambhayam kàyasankhàram assasissàmiti sikkhati. Passambhayam kàyasankàram passasissàmiti sikkhati. Pitipatisamvedi assasissàmiti sikkhati. Pitipatisamvedi passasissàmiti sikkhati. Sukhapatisamvedi assasissàmiti sikkhati. Sukhapatisamvedi passasissàmiti sikkhati. Cittasankhàrapatisamvedi assasissàmiti sikkhati. Cittasankhàrapatisamvedi passasissàmiti sikkhati. Passambhayam cittasankhàram assasissàmiti sikkhati. Passambhayam cittasankhàram passasissàmiti sikkhati. Cittapatisamvedi assasissàmiti sikkhati. Cittapatisamvedi passasissàmiti sikkhati. Abhippamodayam cittam assasissàmiti sikkhati. Abhippamodayam cittam passasissàmiti sikkhati. Samàdaham cittam assasissàmiti sikkhati. Samàdaham cittam passasissàmiti sikkhati. Vimocayam cittam assasissàmiti sikkhati. Vimocayam cittam passasissàmiti sikkhati. Aniccànupassi assasissàmiti sikkhati. Aniccànupassi passasissàmiti sikkhati. Viràgànupassi assasissàmiti sikkhati. Viràgànupassi passasissàmiti sikkhati. Nirodhànupassi assasissàmiti sikkhati. Nirodhànupassi passasissàmiti sikkhati. Patinissaggànupassi assasissàmiti sikkhati. Patinissaggànupassi passasissàmiti sikkhati. Ayam vuccatànanda ànàpànasati. Sace kho tvam ànanda girimànandassa bhikkhuno upasankamitvà imà dasa sannà bhàseyyàsi, thànam kho panetam vijjati yam girimànandassa bhikkhuno imà dasa sannà sutvà so àbàdho thànaso patippassambheyyàti. Atha kho àyasmà ànando bhagavato santike imà dasa sannà uggahetvà yenàyasmà girimànando tenupasankami. Upasankamitvà àyasmato girimànandassa imà dasa sannà abhàsi. Atha kho àyasmato girimànandassa imà dasa sannà sutvà so àbàdho thànaso patippassambhã, vutthàhi càyasmà girimànando tamhà àbàdhà tathà pahino ca panàyasmato girimànandassa so àbàdho ahositi. |
Ta nghe như vầy: Này, A-NAN-ĐA. Nầy, A-NAN-ĐA, 2/ Cịn tưởng Vơ Ngã con đường thế nào? Này, A-NAN-ĐA. 3/ Tưởng bất tịnh là điều chi vậy? Này A-NAN-ĐA. Này, A-NAN-ĐA, Này, A-NAN-ĐA. Là Niết Bàn trừ diệt sở hành. Này, A-NAN-ĐA. Này, A-NAN-ĐA. Này, A-NAN-ĐA. Hoặc gớm ghê chẳng quản hành vi. Này, A-NAN-ĐA.
Thầy Tỳ Khưu cũng là một mực.
Thầy Tỳ Khưu trong mơ phạm ấy.
Thầy Tỳ Khưu, tự cho hằng thấy.
|
BUDDHAPADANAMAKKARA GATHADVADASA PARITTA
- KỆ LỄ PHẬT TÍCH (HT. PHÁP MINH dịch)
Vandami Buddham bhavaparatinnam |
Thành tâm con đảnh lễ Đức Phật Tổ Gotama, |
PALI |
NGHIA VIET |
PATIDANA GATHA Ya devata santi viharavasini Thera ca majjha navaka ca bhikkhavo. Saramika, danapati upasaka Jalabuja ye pica andasambhava Thatu ciram satam dhammo. Amhe rakkhatu saddhammo MATA PITU PANAMA GATHA Yadajato cayo vaham |
KINH HỒI HƯỚNG SAU KHI NGHE PHÁP Ngưỡng cầu các đấng chư Thiên. LỄ BÁI PHỤ MẪU KỆ Kính thưa cha mẹ tường tri |
(*) KINH CẦU SIÊU: PATICCA SAMUPADA
Avijja paccaya sankhara vedana paccaya tanha Sokaparidevadukkha domanassupayasa sambhavanti. Avijjaya tveva asesa viraganirodha sankhara nirodho. Sokaparidevadukkha domanassupayasa nirujjhanti. |
Hành sanh do duyên Vơ Minh. Thọ sanh do duyên tiếp Xúc. Sự uất ức sanh tử biệt ly khổ, trái ý, bực bội, hằng phát khởi cũng vì duyên sanh. những thống khổ ấy sanh do lý nay. Hẳn thật, Vơ Minh diệt thì Hành diệt, do theo thánh đạo. Hành diệt thì Thức diệt. Sự uất ức, sự sanh tử biệt ly khổ, sự trái ý, và sự bực bội trong tâm, cũng đều diệt, vì tánh cách sự diệt sanh. |
SÁM HỒNG TRẦN
Cuộc hồng trần xoay vần quá ngắn!
Kiếp phù sinh tụ tán mấy hồi.
Người đời có biết chăng ơi?
Thân này tuy có, có rồi hoàn không!
Chiêm bao khéo khuấy lạ lùng,
Mơ màng chi mãi giấc nồng mà chi.
Làm cho buồn bã thế ni,
Hôm qua còn đó, bữa nay mất rồi.
Khi nào đứng đứng ngồi ngồi,
Bây giờ thiêm thiếp như chồi cây khô.
Khi nào du lịch giang hồ,
Bây giờ nhắm mắt mà vô quan tài.
Khi nào lược giắt trâm cài,
Bây giờ đưa xác ra ngoài đồng hoang.
Khi nào trau ngọc chuốt vàng,
Bây giờ một nắm xương tàn lạnh tanh.
Khi nào mắt đẹp mày xanh,
Bây giờ thấy dạng thấy hình là đâu.
Khi nào lên các xuống lầu,
Bây giờ một nắm cỏ sầu xanh xanh.
Khi nào liệt liệt oanh oanh,
Bây giờ một trận tan tành gió mưa.
Khi nào ngựa lọc xe lừa,
Bây giờ mây nước trắng đưa mơ màng.
Khi nào ra trướng vào màn,
Bây giờ nhà cửa xóm làng cách xa.
Khi nào mẹ mẹ, cha cha,
Bây giờ khuất núi cách xa muôn trùng.
Khi nào vợ vợ, chồng chồng,
Bây giờ trăng khuyết còn mong chi tròn.
Khi nào cháu cháu, con con,
Bây giờ hai ngã nước non xa vời.
Khi nào cốt nhục vẹn muời,
Bây giờ là héo nhành tươi vui gì.
Khi nào bạn hữu xum vầy,
Bây giờ chén rượu cuộc kỳ hắt hiu.
Tấm thân như tấc bóng chiều,
Như chùm bọt nước phập phiều ngoài khơi.
Xưa nay ai có sống đời,
Hàng trăm tuổi thọ bây giờ còn đâu.
Sang mà đến bực công hầu,
Giàu mà đến bực mấy câu gian hùng,
Nghèo mà đói khát lạnh lùng,
Khổ mà tóc cháy da phồng trần ai,
Phù du sớm tối một mai,
Giàu sang cũng chết xạt xài cũng vong.
Thông minh tài trí anh hùng,
Ngu si dại dột cũng chung một gò,
Biển trần nhiều nỗi gay go,
Mau mau nhẹ gót qua đò sông mê...
-ooOoo-
“sukhi homi, sukhi hontu!
mong chúng sanh an lạc, đừng cĩ khổ nữa!”
---o0o---