Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Sách Dẫn

02/02/201217:06(Xem: 8222)
Sách Dẫn
THIỀN VÀ PHÁP MÔN VÔ NIỆM
LUẬN GIẢI VỀ PHÁP BẢO ĐÀN KINH CỦA LỤC TỔ HUỆ NĂNG

Nguyên tác “The Zen Doctrine of No-Mind”
D. T. Suzuki Biên soạn
Bản dịch Việt: Thích Nhuận Châu

SÁCH DẪN

A

A nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề, 188

agito, ergo sum, 215

ātman, 173

Avatamsaka-sūtra, 26

Awakening of Faith in the Mahayana, 26

B

Ba Lăng, 131

Bắc Bình, 65

Bách Trượng Hoài Hải,

113, 114, 116, 123, 124, 135, 147, 148, 152, 113, 148

Bản Tiên, 156, 157

Bàng Cư Sĩ, 131

Bảo Thông Đaị Điên, 140

Bảo Tích, 118, 125

Bảo Triệt, 126

Bảo Văn, 124

Blyth, 6

Bồ-đề Đạt-ma, 8, 9, 31, 34, 43, 123, 127, 161, 165, 194

bodhi, 22

Brahma, 167

buddhatā, 55

Buddhism, 5, 6

Buddhist, 5

C

Cảnh Sầm, 146, 152

Chấn Lãng, 135, 136

chân như, 19, 66, 74, 75, 82, 83, 85, 86, 88, 105, 131, 163, 170, 173, 184

Chánh Truyền Pháp Luận, 8

Chí Thành, 21, 22, 23, 24, 25

Cơ-đốc giáo, 93, 94, 96, 159, 160,

163, 206

cogito, ergo sum, 215

Công Mỹ, 182

Cul-de-sac, 192

D

Đại Châu Huệ Hải, 67, 69, 70, 71, 86, 87, 90, 91, 146, 152

Đại Đồng, 141, 191, 194

Đại Dung, 48

Đại Mai (Pháp Thường, 127

Đại Phạm, 52

Đại Quang, 121

Đại Sư Đàm Thạnh, 205

Đại Thừa Khởi Tín luận, 26

Đản kiến không, 41

Đạo Ngô Viên Trí, 142

Đạo Nhất, 61

Đạo Thông, 112

Đạo Tín, 9

Đầu Tử, 141, 191, 194, 195, 196

dharma, 62, 111, 161, 165

dharma-kāya, 111

dharmatā, 55

dhyāna, 23, 38, 44, 45, 46, 49, 59, 63

diamondsutra, 33

Diêm Quan Tề An, 126

Đơn Hà Thiên Nhiên, 131

Đôn Hoàng, 10, 11, 18, 21, 22, 52, 161, 162, 164, 205

Động Sơn, 125, 134, 135, 154, 155

dṛṣṭa, 186

Đức Sơn, 119, 154, 155, 156, 181, 185

Đức Sơn Tuyên Giám, 154, 156

Đức Thành, 142

Dược Sơn Duy Nghiễm, 136, 137

Đương hạ nhất niệm, 185

Duy Khoan, 128

Duy-ma-cật, 26, 39, 46, 47

E

Eckhart, 160

Emerson, 167

emptiness, 32, 54, 100, 168

F

Fait accompli, 192

formless, 79, 81

free spirit, 159

G

Garbha, 149

gāthā, 14

Già-đà, 74

H

Hà Trạch Thần Hội, 17, 25

Hi Vận, 148, 149

Hiển Tông Ký, 25

Hoa Đình Thuyền Tử, 153

Hoa Nghiêm, 13, 17, 26, 126

Hoài Nhượng, 61, 62

Hoàng Bá, 6, 93, 115, 148, 181, 182, 185, 186, 188

Hoàng đế Thuận Tông, 134

Hoàng Mai, 13

Hoằng Nhẫn, 9, 12, 13, 14, 15, 17, 30, 31, 32, 43, 48, 53, 61, 74

Hồng Ân, 120

hossu, 113, 115, 124

Huệ Hải, 146, 147

Huệ Khả, 9

Huệ Lâm, 139, 140

Huệ Lãng, 133, 134

Huệ Siêu, 135

Huệ Trung, 98, 104, 108, 131, 132

Hung T'ung, 204

Hữu vi, 21

Huyền Giác, 137

Huyền Sa, 213

Huyền Sách, 48

I

Ignatius, 93, 94

illusionist, 164

intuitive knowledge, 37

J

James, 95

Jesuit Rodriguez, 95

jñāta, 187, 200

John, iii 8, 166

K

kaisu, 8

kalpa, 181, 184

Khai Nguyên, 48

Khế Tung, 8

Kiến tính thành Phật, 105

Kim Cương Đại Sĩ, 103

Kim Ngưu, 120

kinh Kim Cương, 13, 33, 53, 167

klésa, 22

kosho-ji, 11, 21, 60

kwatz, 154

L

Lạc Phố, 119

Lâm Tế, 115, 118, 119, 154, 212

Lejeune, 94

Light of Asian, 203

Ling-chiao, 98

Linh Giác, 98, 104, 108

Linh Mặc, 127, 128

Lo-kung feng, 54

Long Nha, 154, 155

Lư Công Phụng, 53

Lư Sơn, 130, 131

Luật sư Nguyên, 147

Lục Tổ sơn, 124

Lương Giới, 125, 135

M

Ma Cốc, 124, 126

Mã Minh, 26, 57

Mã Tổ, 61, 62, 63, 68, 86, 109, 112, 114, 115, 117, 118, 120, 122, 123, 124, 126, 133, 151, 152, 187

Mahāyānaśraddhotpada-śāstra, 26

Malunkyaputta, 204

mata, 186, 200, 202

mâu thuẫn luận, 159

mind, 16, 32, 36, 39, 79, 82, 97, 98, 177

mondo, 185

N

Nam đốn Bắc tiệm, 10

Nam Dương Quốc sư, 132

Nam Tuyền Phổ Nguyện, 161

National Library of Peiping, 65

Nga Hồ Đại Nghĩa, 134

Nghĩa Tồn (i-t'sun), 155

Ngọc Tuyền, 22

Ngũ Đăng Hội Nguyên, 63, 110, 112, 114, 118, 120, 134, 140, 143

Ngũ vị thiền, 18

Ngưỡng Sơn (Huệ Tịch), 116

Như Lai, 26, 49, 50, 70, 88, 149, 168, 169

non-abiding, 79, 81

no-thought, 39, 177

O

ontologically, 64

Order, 93, 94

original nature, 55

P

Persique, 194

Phạm võng Bồ Tát giới, 165

Pháp Dị, 208

Pháp Hoa, 26, 111

Phật Tích, 193, 194

Phổ Hóa, 118, 119

Phổ Nguyện, 125

Phương quảng, 74

ping-chang hsin, 191

prajñā, 23, 37, 44, 45, 59, 70, 71, 77, 104, 174

prajna-eye, 67

prapañca, 171

psychlogical), 145

Q

Quang Thắng Tự, 21, 60, 65

Qui Sơn Linh Hựu, 116, 138, 148, 117, 152

Quốc Sư Đức Thiều, 157

R

reality, 62, 86

Rokuso Dangyō, 8

rūpa, 83

Ruybroeck, 160

S

Saddharmapuṇḍarīka, 26

Sa-di Cao, 143, 144

samādhi, 38, 48

Śāriputra, 39

sāsrava, 101

satori, 64, 71

self-nature, 55, 109, 174

shao-shih I-chu, 165

shen-hsiu, 12

shiyaku-kyō, 26

śīla, 23, 44

six senses, 26

southern school, 10

śruta, 186, 200

sudden awakening, 10

Sùng Tín, 153

śūnyā), 170

śūnyatā, 33, 35, 54, 77, 83

Suso, 160

svabhāva, 55, 108

T

tai-yung, 48

Tam huyền, 212

Tăng Xán, 9

Tào Khê Đại Sư Biệt Điển, 44

Tào Sơn Bản Tịch 曹 山 本 寂, 207

tathatā, 82, 83, 149, 174

Tauler, 160

Tây Đường, 110

Tây Tạng, 212

Tề An, 127

Thạch Củng Huệ Tạng, 109

Thạch Đầu, 63, 117, 122, 131, 133, 135, 136, 139, 140

Thạch Lâu, 139

Thần Hội, 25, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 65, 66, 67, 70, 80, 85, 88, 89, 153, 167, 168, 181

Thần Tú, 10, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 20, 21, 22, 23, 25, 26, 29, 30, 31, 32, 34, 45, 53, 58, 59, 61, 66, 69, 73, 89

The Sutra of HuiNeng, 6

The Zen Teachings of Huang Po, 6

Thiền Bắc tông, 15, 17, 18, 20, 59

Thiện Hội, 142, 143, 153

Thiền Nam tông, 15, 17, 19, 59

Thiền Nguyên Chư Thuyên Tập Đô, 17

Thiền sư An, 213, 214

Thiền sư Đăng, 37, 39

Thiên Thai, 13, 14

Thiếu Thất Di Thư, 164

thought-activities, 180

Thực tế, 21, 86, 88, 99, 104, 185

Thường Hưng, 125

Thúy Vi Vô Học, 140, 141

Tiết Giản, 49

Tịnh Danh, 47

Tỉnh Niệm, 187, 188, 189, 190

Tính Tuyền, 207

Tối sơ nhất cú, 209

Tối Trừng (最 澄, 12, 14

Tổng Ấn, 124

Tông Mật, 17, 19, 20

Transmission of the lamp, 98, 181

Trí Hoằng, 48, 49

Trí Kiên, 114

Trí Phù (智 孚, 209

Trí Thường, 129

Triệu Châu, 161, 209

Trúc Thiên, 5

Trường Khánh, 40, 120, 121, 134

Trường Sa Cảnh Sầm, 117

Truyền Đăng Lục, 98, 121, 134, 143, 181

Tư Ích, 26

Tự tại, 21

tự tính, 23, 24, 25, 33, 34, 36, 40, 43, 46, 47, 53, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 63, 64, 66, 67, 68, 71, 72, 74, 75, 78, 79, 82, 83, 84, 87, 88, 89, 99, 104, 105, 106, 107, 108, 109, 115, 116, 117, 121, 122, 134, 145, 170, 173, 174, 177, 179, 188, 198, 199, 209

Tu-bồ-đề, 47, 131, 168

Tướng Công Vu Địch, 112

Tướng quốc Bùi Hưu, 182

Tuyết Phong, 212, 213

U

unconscious, 74, 80, 97, 99

Unconscious, 73, 79, 84, 97

upaya, 18

V

vajracchedika-sūtra, 13, 33

Vân Cư Tích, 105, 106, 107

Vân Nham Đàm Thạnh, 142

Vân Tế, 149, 150, 152

Văn-thù Sư-lợi, 47, 165

Viên Trí, 142

vikalpa, 70, 171

vimalakīrtinirdeśa-sūtra, 26

Vô Trụ, 205

Vương Duy, 66, 67

W

Wei-lang, 8

William James, 94

wu-hsin, 39, 79

wu-nien, 39, 79

Y

Y-lãng, 194

yuan-ts’e, 48


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
11/10/2010(Xem: 4625)
Tinh Yếu Lâm Tế Lục bình giảng
11/10/2010(Xem: 8233)
Ngày nay người ta đi hàng trăm ngàn dặm để được trông thấy các thiền sư, trực tiếp gặp họ để tham vấn. Nhưng rất ít người có dịp để đặt câu hỏi: tôi phải làm sao với những nỗi giận dữ, ghen tuông, thù ghét, sợ hãi, buồn sầu, tham vọng, si mê trong tôi - tất cả những rắc rối thường xâm chiếm tâm tư con người? Tôi phải cư xử với công việc, cha mẹ, con cái, vợ hoặc chồng, tôi tớ, xếp của tôi như thế nào, tất cả những tương giao làm nên đời sống ấy? Thiền có cách nào giúp tôi không?
08/10/2010(Xem: 12414)
Phật nói : Lấy Tâm làm Tông, lấy không cửa làm cửa Pháp. Đã không cửa làm sao đi qua ? Há chẳng nghe nói : “Từ cửa vào không phải là đồ quý trong nhà. Do duyên mà được, trước thì thành, sau thì hoại.” Nói như thế giống như không gió mà dậy sóng, khoét thịt lành làm thành vết thương. Huống hồ, chấp vào câu nói để tìm giải thích như khua gậy đánh trăng, gãi chân ngứa ngoài da giầy, có ăn nhằm gì ? Mùa hạ năm Thiệu Định, Mậu Tý, tại chùa Long Tường huyện Đông Gia, Huệ Khai là Thủ Chúng nhân chư tăng thỉnh ích bèn lấy công án của người xưa làm viên ngói gõ cửa, tùy cơ chỉ dẫn người học. Thoạt tiên không xếp đặt trước sau, cộng được 48 tắc gọi chung là “Cửa không cửa”. Nếu là kẻ dõng mãnh, không kể nguy vong, một dao vào thẳng, Na Tra tám tay giữ không được. Tây Thiên bốn bẩy (4x7=28) vị, Đông Độ hai ba (2x3=6) vị chỉ đành ngóng gió xin tha mạng. Nếu còn chần chờ thì giống như nhìn người cưỡi ngựa sau song cửa, chớp mắt đã vượt qua.
30/09/2010(Xem: 4199)
Để giúp cho đọc giả có thể nắm được sự khác biệt giữa thiền định (chỉ quán) và thiền Vipassana (tuệ quán), PTVN đã gặp sư Phước Nhân, một hành giả giỏi pháp hành của thiền viện Phước Sơn để xin sư nói rõ về thiền định, thiền Vipassana, sự khác biệt giữa hai phương pháp tập cũng như khái quát phương thức tu tập và kết quả mà mỗi phương thức tu tập đem lại.
29/09/2010(Xem: 6816)
Ðạo Phật có nhiều pháp môn để thích ứng với căn cơ từng người, mỗi pháp môn có mục đích và phương pháp khác biệt, vì vậy cần có sự phân biệt rõ ràng để giúp sự lựa chọn...
28/09/2010(Xem: 5178)
Theo Thiền sư Tôn Mật, đời Đường, thì có thể phân chia Thiền làm 5 loại, trong đó có 3 loại thực sự theo đúng đường lối tu hành của đạo Phật là : Thiền Nguyên thủy (Tiểu thừa ), Thiền Đại thừa, và Thiền Như Lai tối thượng. Thiền không những là một pháp môn chánh của Phật giáo, mà còn là cơ sở của tư tưởng Phật giáo. "Phật giáo ly khai Thiền quán thì Phật giáo sẽ mất hết sinh khí" (trích: Đại thừa Phật giáo Tư tưởng luận).
28/09/2010(Xem: 6829)
Như Lai Thiền trong kinh tạng Pàli, hay "Hành Thiền, một nếp sống lành mạnh trong sáng, một phương pháp giáo dục hướng thượng", là một công trình nghiên cứu chỉ đề cập đến Như Lai Thiền mà không đề cập đến Tổ Sư Thiền. Ở đây chúng tôi hạn chế trong Kinh Tạng Pàli mà không đề cập đến A-tỳ-đàm - Tạng Pàli, với chủ đích muốn giới thiệu cho các Phật tử hiểu rõ Thiền nguyên thủy là gì, trước hết là ngang qua kinh nghiệm bản thân của đức Phật khi ngài chưa thành Đạo, khi Ngài thành Đạo, trong suốt 45 năm thuyết pháp và cuối cùng khi Ngài nhập Niết-bàn.
23/09/2010(Xem: 13903)
Thực hành Phật giáo là tiến hành một cuộc chiến đấu giữa những thế lực tiêu cực và tích cực trong tâm bạn. Thiền giả nỗ lực làm tiêu mòn điều tiêu cực và phát triển, tăng trưởng điều tích cực. Những giáo lý trong quyển sách này là để chuyển hóa tâm thức; chỉ đọc hay nghe mỗi một đoạn thôi cũng có thể đem lại lợi lạc to lớn.
22/09/2010(Xem: 8261)
Tổ Hoàng Bá giữ một vai trò rất quan trọng trong lịch sử Thiền Tông vì đệ tử của tổ là tổ Lâm Tế, người đã sánglập ra tông Lâm Tế. Muốn hiểu rõ về tông Lâm Tế thì cần biết rõ về tổ Hoàng Bá là người đã đào tạo tổ LâmTế. Tại Trung Hoa, sau thời Lục Tổ thì Thiền Tông chia làm5 tông: Lâm Tế, Tào Động, Quy Nhưỡng, Vân Môn và Pháp Nhãn. Phần lớn các chùa tại Việt Nam trước đây đều thuộc tông Lâm Tế. Tại Nhật Bản thì hiện nay Zen (Thiền Tông)chỉ có hai tông được phát triển mạnh nhất là Lâm Tế (Nhật: Rinzai) và Tào Động (Nh: Soto)...
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567