Tu Viện Quảng Đức105 Lynch Rd, Fawkner, Vic 3060. Australia. Tel: 9357 3544. quangduc@quangduc.com* Viện Chủ: HT Tâm Phương, Trụ Trì: TT Nguyên Tạng   

Phụ Lục I: Ba Mươi Bảy Pháp Hỗ Trợ Giác Ngộ

27/12/201015:33(Xem: 9482)
Phụ Lục I: Ba Mươi Bảy Pháp Hỗ Trợ Giác Ngộ

CON ĐƯỜNG THIỀN CHỈ VÀ THIỀN QUÁN

MAHĀTHERA HENEPOLA GUṆARATANA
Tỳ khưu PHÁP THÔNG dịch

PHỤ LỤC I

BA MƯƠI BẢY PHÁP HỖ TRỢ GIÁC NGỘ
(Sattatimsa Bodhipakkhiyadhammā)

I. TỨ NIỆM XƯ(Cattāro Satipaṭṭhānā)

1. Thân Quán Niệm Xứ(Kāyānupassanā Satipaṭṭhāna)
2. Thọ Quán Niệm Xứ
(Vedanānupassanā Satipaṭṭhāna)
3. Tâm Quán Niệm Xứ
(Cittānupassanā Satipaṭṭhāna)
4. Pháp Quán Niệm Xứ
(Dhammanupassanā Satipaṭṭhāna)

II. TỨ CHÁNH CẦN(Cattāro Samappadhāna)

1. Tinh tấn ngăn ngừa các bất thiện pháp chưa sanh(Anuppannānaṃ pāpakānaṃakusalānaṃ dhammanaṃ anuppādāya vāyāma)

2. Tinh tấn đoạn trừ các bất thiện pháp đã sanh(Uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya vāyāma)

3. Tinh tấn phát khởi các thiện pháp chưa sanh(Anupannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya vāyāma)

4. Tinh tấn tăng trưởng các thiện pháp đã sanh(Uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ bhiyyobhāvāya vāyāmati)

III. TỨ NHƯ Ý TÚC(Cattāro Iddhipādā)

1. Dục Như Y Túc(Chandiddhipāda)
2. Cần (Tinh Tấn) Như Y Túc
(Viriyiddhipāda)
3. Tâm Như Y Túc
(Cittiddhipāda)
4. Thẩm Như Y Túc
(Vīsamsiddhipāda)

IV. NGŨ CĂN(còn gọi Ngũ Quyền –Panñcindriyāni)

1. Tín Căn(Saddhindriya)
2. Tấn Căn
(Viriyindriya)
3. Niệm Căn
(Satindriya)
4. Định Căn
(Samādhindriya)
5. Tuệ Căn
(Panñnñindriya)

V. NGŨ LỰC(Panñca bālani)

1. Tín Lực(Saddhābāla)
2. Tấn Lực
(Saddhābāla)
3. Niệm Lực
(Satibāla)
4. Định Lực
(Samādhibāla)
5. Tuệ Lực
(Panñnñā)

VI. THẤT GIÁC CHI(Satta Bojjhanga)

1. Niệm Giác Chi(Satisambojjhanga)
2. Trạch Pháp Giác Chi
(Dhammavicarasambojjhanga)
3. Tinh Tấn Giác Chi
(Viriyasambojjhanga)
4. Hỷ Giác Chi
(Pitisambojjhanga)
5. Tịnh Giác Chi
(Passaddhisambojjhanga)
6. Định Giác Chi
(Samādhasambojjhanga)
7. Xả Giác Chi
(Upekkhāsambojjhanga)

VII. BÁT THÁNH ĐẠO(Ariya aṭṭhangikamagga)

1. Chánh Kiến(Sammādiṭṭhi)
2. Chánh Tư Duy
(Sammāsankappa)
3. Chánh Ngữ
(Sammāvācā)
4. Chánh Nghiệp
(Sammākammanta)
5. Chánh Mạng
(Sammā Ajīva)
6. Chánh Tinh Tấn
(Sammāvāyāma)
7. Chánh Niệm
(Sammāsati)
8. Chánh Định
(Sammāsamādhi)

-ooOoo-

PHỤ LỤC II

CÁC ĐỀ MỤC THIỀN

Các đề mục – Nghiệp xứ (Kammaṭṭhāna)

Sáu cá tánh (Chaca-ritāni)

Ba định (Tayo- bhāvanā-yo)

Ba tướng (Tīni-nimittāni)

Bốn bậc thiền (Jhāna)

Kasiṇa– Biến xứ

1. KasiṇaĐất (paṭhavi kasiṇa)

Tất cả

Ch. C. A

Ch. H. T

Tất cả

2. KasiṇaNước (āpo kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. KasiṇaLửa (tejo kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. KasiṇaGió (vāyo kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

5. KasiṇaXanh (nīla kasiṇa)

Tánh sân

- nt -

- nt -

- nt -

6. KasiṇaĐỏ (lohita kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

7. KasiṇaVàng (pīta kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

8. KasiṇaTrắng (odāta kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

9. KasiṇaÁnh sáng (āloka kasiṇa)

Tất cả

- nt -

- nt -

- nt -

10. KasiṇaHư không (ākāsa kasiṇa)

- nt -

- nt -

- nt -

10 bất tịnh – dasa asubha(quán tử thi)

1. Tướng phình trương (uddumātaka)

Tánh tham

- nt -

- nt -

- nt -

2. Bầm xanh (vinīlaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Chảy mủ (vipubbaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Chặt đứt ra (vicchiddaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

5. Thú cắn xé (vikkhāyitaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

6. Rã rời (vikkhittaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

7. Cắt đoạn rã rời (hata vikkhittaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

8. Chảy máu (lohitaka)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

9. Trùng bọ đục ăn (lohitaka)

Tham

- nt -

- nt -

- nt -

10. Bộ xương (aṭṭhika)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

10 Tùy Niệm (dasa anussatiyo)

1. Tùy niệm Phật (Buddhānussati)

Tánh Tín

- nt -

- nt -

Không đắc thiền

2. Tùy niệm Pháp (Dhammanussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Tùy niệm Tăng (Sanghànussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Tùy niệm Giới (Sīlanussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

5. Tùy niệm Thí (Cāgānussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

6. Tùy niệm Thiên (Devatānussati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

7. Tùy niệm sự bình an hay Niết bàn (Upasamanussati)

Tánh giác (trí tuệ)

- nt -

- nt -

- nt -

8. Tùy niệm sự chết (Maranānassati)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

9. Thân hành niệm hay 32 thể trượt (Kāyagatasati)

Tánh tham

- nt -

- nt -

Sơ thiền

10. Niệm hơi thở (Ānāpānasati)

Sơ thiền đến tứ thiền

Bốn Phạm Trú (cattā - robrahmavihārā)

1. Tâm Từ (Mettā)

Tánh sân

- nt -

- nt -

Sơ thiền đến tam thiền

2. Tâm Bi (Karunā)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

3. Tâm Hỷ (Muditā)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

4. Tâm Xả (Upekkha)

- nt -

- nt -

- nt -

Sơ thiền đến tứ thiền

Một đề mục tưởng

Tưởng tính chất bất tịnh của vật thực (āhāre paṭikula)

Tánh giác

Ch. C

Ch. H

Không đắc thiền

Một phân tích tứ đại (Catudhātuvavaṭṭhāna)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

Bốn vô sắc (cattāro āruppā)

Không vô biên xứ (ākāsānanñcāyatana)

Tất cả

Ch. C. A

Ch. H

Thiền vô sắc (Arùpa -jjhāna)

Thức vô biên xứ (Vinñnñāṇancāyatana)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

Vô sở hữu xứ (ākincanñnñāyatana)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

Phi tưởng phi phi tưởng xứ (neva sanñnñānāsanñnñāyatana)

- nt -

- nt -

- nt -

- nt -

CHÚ THÍCH:

Sáu cá tánh:

Tánh tham (rāgacarita); Tánh sân (dosacarita); Tánh si (mohacarita); Tánh tín (saddhācarita); Tánh giác (buddhicarita); Tánh tầm (vitakkacarita).

Ba loại định:

Ch : Chuẩn bị định (parikamma)
C : Cận định (upacāra)
A : An chỉ định (appanā)

Ba tướng:

- Chuẩn bị tướng (parikamma)
- Học tướng (uggaha)
- Tợ tướng (paṭibhāga)

-ooOoo-

PHỤ LỤC III

CÁC PHÁP GIẢI THOÁT KHÁC

Ngoài Bảy Giai Đoạn thanh tịnh thường được đề cập trong Tạng kinh và ở bộ Thanh Tịnh Đạo ra, Tạng Diệu Pháp còn nói đến một số các pháp thanh tịnh khác.

1. Tam Tướng hay Ba Đặc Tánh Của Hiện Hữu

Vô thường tướng : Aniccalakkhanaṃ
Khổ tướng : Dukkhalakkhanaṃ
Vô ngã tướng : Anattalakkhanaṃ

2. Ba Pháp Quán

Vô thường tùy quán : Aniccānupassanā
Khổ tùy quán : Dukkhānupassanā
Vô ngã tùy quán : Anattānupassana

3. Mười Tuệ Minh Sát

Từ Thẩm Sát Tuệ (sammasananñānaṃ) đến Thuận Thứ Tuệ (anulomanñāṇaṃ) – xem lại phần nói về 16 tuệ minh sát.

4. Tam Giải Thoát

Không tánh giải thoát : Sunñnñato vimokkha
Vô tướng giải thoát : Animitto vimokkha
Vô nguyện giải thoát : Appaṇihito vimokkha

5. Tam Giải Thoát Môn

Không tùy quán : Sunñnñātanupassanā
Vô tướng tùy quán : Animittānupassanā
Vô nguyện tùy quán : Appaṇihitānupassanā

-ooOoo-

PHỤ LỤC IV

TÁM GIẢI THOÁT (Vimokkha)

Tự mình có sắc (thân), thấy các sắc. Tức là bốn thiền sắc giới của người chứng thiền bằng cách tu tiến kasiṇaxác định vật nơi thân của mình, chẳng hạn như màu tóc, ...

Không tưởng tri nội sắc, vị ấy thấy các ngoại sắc. Tức là bốn thiền của người chứng thiền bằng cách tu tiến các đề mục thiền bên ngoài, như các kasiṇa,...

Vị ấy tập trung vào ý nghĩ: “đó là tịnh”. Tức thiền chứng của vị tu tiến các kasiṇaxanh, vàng, đỏ, trắng,...

Hoàn toàn vượt qua các sắc tưởng, do sự biến mất của các đối ngại tưởng, không tác ý đến những tưởng sai biệt, với suy tư “hư không là vô biên”, vị ấy chứng và trú trong Không vô biên xứ.

Hoàn toàn vượt qua Không vô biên xứ, với suy tư “thức là vô biên”, vị ấy chứng và trú trong Thức vô biên xứ.

Hoàn toàn vượt qua Thức vô biên xứ, với suy tư “không có gì”, vị ấy chứng và trú trong Vô sở hữu xứ.

Hoàn toàn vượt qua Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ.

Hoàn toàn vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú Diệt Thọ Tưởng Định (Diệt tận định).

Đây là những giải thoát (vimokkha) tương đối vì hành giả phải tuần tự vượt qua các bậc thiền để đạt đến sự giải thoát chân chánh, dĩ nhiên ở đây không kể Diệt tận định là định chứng của các vị Anahàm và Alahán đã đắc tám thiền chứng và có đủ điều kiện như đòi hỏi.

-ooOoo-

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

A.N.

Aṅguttara Nikāya– Tăng Chi Bộ Kinh

A.N.A

Aṅguttara Nikāya Aṭṭhakathā (Manoratha-pūraṇi)– Chú Giải Tăng Chi Bộ Kinh.

A.N.T.

Aṅguttara Nikāya Ṭikā (Sāratthamañjūsā) - Phụ chú giải (hay Sớ giải) Tăng Chi Bộ Kinh.

BMTP.

Buddhist Meditaton in Theory and Practice – Thiền Phật giáo: Lý thuyết và thực hành.

Dhp.

Dhammapada– Pháp Cú Kinh.

Dhs.

Dhammasaṇgani – Bộ Pháp Tụ.

Dhs.A

Dhammasaṇgani Aṭṭhakathā (Aṭṭhasālinī)– Chú giải Bộ Pháp Tụ.

DN.

Dighā Nikāya– Trường Bộ Kinh.

DN. A.

Dighā Nikāya Aṭṭhakathā (Samaṅgala Vilāsini) – Chú giải Trường Bộ Kinh.

DN. T

Dighā Nikāya Ṭika – Phụ chú giải Trường Bộ Kinh.

GS.

The Book of the Gradual Sayings – Tăng Chi Kinh

KS.

The Bool of the Kindred Sayings – Tương Ưng Kinh.

Milp.

Milindañha– Mi Tiên vấn đáp.

MN.

Majjhima Nikāya– Trung Bộ Kinh.

MN.A.

Majjhima Nikāya Aṭṭhakathā (Papañcasūdani) – Chú giải Trung Bộ.

MN.T

Majjhima Nikāya Ṭika- Phụ chú giải (Sớ giải) Trung Bộ.

P.P

Path of Purification – Thanh Tịnh Đạo

Psy. Ethics

Buddhist Psychological Ethics – Tâm luân lý Triết học Phật giáo

Pts.

Paṭisambhidāmagga– Vô Ngại Giải Đạo.

Pts. A.

Paṭisambhidāmagga Aṭṭhakathā (Saddhammap-pakāsīnī) – Chú giải Vô Ngại Giải Đạo.

Pug. P

Dhātukathā Puggalapaññattipāti – Chất ngữ luận và Nhân chế định luân.

QKM.

The Questions of King Milinda – Những câu hỏi của Vua Mi-lan-đà.

S.N.

Saṃyutta Nikāya– Tương Ưng Bộ Kinh.

SN.A

Saṃyutta Nikāya Aṭṭhakatha (Sāratthapakāsanī) – Chú giải Tương Ưng Bộ Kinh.

SN.T.

Saṃyutta Nikāya Ṭikā – Phụ chú giải Tương Ưng Bộ Kinh.

Vibh.

Vibhaṅga – Bộ Phân tích.

Vimv. T.

Vimativinadani Ṭikā (Samantapāsādikāṭikā).

Vinp.

Vinaya Piṭakaṃ– Luật Tạng

Vin. A.

Vinay Aṭṭhakatha (Samantapāsādikā)

Vism.

Visuddhimagga – Thanh Tịnh Đạo.

Vism. T.

Visuddhimagga Mahā Ṭikā (Paramattha-mañjūsā) – Phụ chú giải Thanh Tịnh Đạo.


(Nguồn: http://www.buddhanet.net/)

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
31/10/2023(Xem: 1701)
Phật Tánh? Xin nói rằng, tôi không biết. Tôi không thể trả lời câu hỏi có Phật Tánh hay không, và nếu có, thì là như thế nào. Bài viết này không nhằm trả lời những câu hỏi tương tự, mà chỉ là một khảo sát từ cương vị một người học Phật, chưa học tới đâu và cũng chưa tu tới đâu. Bài viết này là một lời thú nhận, rằng không biết chắc có bao nhiêu phần đúng, nhưng hy vọng sẽ phần nào giúp được một số độc giả để dùng làm viên gạch dò đường qua sông. Xin mời độc giả khảo sát, nghi vấn từng câu, từng chữ trong bài này, và rồi nên dựa vào Kinh Phật để đối chiếu.
03/08/2022(Xem: 3662)
Hít vào thở ra, đếm: "một" Hít vào thở ra, đếm: "hai" Cứ thế, đến "mười" rồi nghỉ Vài giây sau, lại bắt đầu
05/07/2022(Xem: 5588)
“Niêm hoa vi tiếu” (Chữ Hán: 拈花微笑, Nghĩa Việt: cầm hoa mỉm cười), gọi đầy đủ là “Niêm hoa thuấn mục phá nhan vi tiếu” (Chữ Hán: 拈華瞬目破顏微笑; Nghĩa Việt: Đưa hoa ra, trong chớp mắt thì chuyển mặt mỉm cười), chuyện kể Đức Phật thông qua hành động im lặng cầm hoa sen truyền Tâm Ấn Trí Tuệ Bát-nhã cho Ngài Ma-ha Ca-diếp. Giai thoại này được cho là bắt nguồn từ giới Thiền Tông Trung Quốc nhằm dẫn chứng cho hệ truyền thừa Thiền Tông bắt nguồn từ Đức Phật.
12/03/2022(Xem: 8515)
Thái tử con vua bỏ cõi trần Xuất gia học đạo quyết tìm chân Thừa đương ấn pháp du Hoa lục Đảm nhiệm tông phong báo Phật ân Thiếu Thất trừng tâm truy diện mục Tung Sơn diện vách bặt ngôn âm Chín năm huyền sử bày chân tướng Lục diệu pháp môn mở diệu tâm.
10/02/2022(Xem: 7780)
Hiện nay phong trào tu thiền nở rộ nhất là Thiền Chánh Niệm, Thiền Vipassana khiến cho một số người coi thường pháp môn tu tập có tính truyền thống. Thậm chí một số cho rằng lối tu truyền thống bao gồm tụng kinh, niệm Phật trở nên lỗi thời, chỉ có tu theo Thiền Chánh Niệm mới giải thoát mà thôi. Quan niệm đó hoàn toàn sai, trái với lời Phật dạy. Trong Kinh Kim Cang Đức Phật dạy rằng, “Pháp của ta không có thấp có cao”. Trong Bát Nhã Tâm Kinh, Đức Phật lại dạy rằng “vạn pháp bất tịnh, bất cấu, bất tăng, bất giảm” và diễn rộng là là “bất thấp, bất cao, bất đúng, bất sai”. Tất cả tùy căn cơ của mỗi chúng sinh mà thôi.
02/12/2021(Xem: 16674)
Nam Mô A Di Đà Phật. Kính bạch Chư Tôn Thiền Đức, Kính thưa quý đồng hương Phật tử thân mến, Kể từ ngày 12/04/2020, nước Úc của chúng ta cũng như các nước khác trên toàn thế giới đã bắt đầu bị đại dịch Covid hoành hành và lây lan một cách nhanh chóng. Hai năm qua toàn thế giới đã phải chịu ảnh hưởng về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, thương trường. Ngay cả đời sống tinh thần của mọi người dân cũng bị ảnh hưởng không ít, nhất là đối với những gia đình đã phải nhìn thấy người thân ra đi trong sự cô đơn lạnh lẽo, không người đưa tiễn. Biết bao hoàn cảnh đau thương... Tính đến hôm nay nước Úc của chúng ta đã được ổn định phần nào, trên 80% người dân đã được tiêm ngừa theo quy định của chính phủ, cũng như việc không còn phải lockdown, người dân được đi lại tự do giữa các tiểu bang cũng như được hội họp, sinh hoạt hội đoàn và tôn giáo. Trong đại dịch, 2 năm qua nước Úc số người bị nhiễm Covid lên đến 113,411 người và số người không may mắn đã ra đi vĩnh viễn là 1,346 người.
23/11/2021(Xem: 5276)
Đề tài diễn giảng chuyên môn đầu tiên "Phật giáo và Tâm lý trị liệu" (佛教與心理療癒) của Kế hoạch nghiên cứu thuộc Trung tâm Nghiên cứu Đại học Phật Quang Sơn tổ chức tại sảnh Vân Thủy, ngày 17 tháng 11 vừa qua, tiếp đến chủ đề "Tu hành và Chuyển hóa - Đối thoại giữa Tu thiền và Tư vấn Tâm lý" (修行與轉化 禪修與心理諮商的對話), do Thạc sĩ Dương Bội (楊蓓), Chủ nhiệm Khoa Giáo dục đời sống thuộc Học viện Dharma Drum Institute of Liberal Arts (法鼓文理學院); Giáo sư Quách Triều Thuận (郭朝順), người Tổng chủ trì Kế hoạch nghiên cứu, Viện trưởng Học viện Phật giáo Phật Quang Sơn chủ trì. Gần 70 vị Giáo sư nổi tiếng, thuộc Khoa Phật học, Khoa Tâm lý học, Học viện Nghiên cứu Tôn giáo đã tham dự buổi tọa đàm đầy ý nghĩa.
19/11/2021(Xem: 7042)
Trung Bộ Kinh Nikãya có bốn bài kinh số 131, 132, 133 và 134 có cùng nội dung chỉ khác nơi và người giảng. Cả bốn bài kinh này có tên là “Bhaddeka ratta Sutta” đã được cố đại lão Hòa Thượng Thích Minh Châu dịch từ tiếng Pãli sang tiếng Việt, gọi chung là “Nhất Dạ Hiền Giả”. Trước đây chúng tôi đã có bài viết “Tìm Hiểu Kinh Nhất Dạ Hiền Giả”, số 131 (*). Nay, với tinh thần cầu học, chúng tôi muốn chia xẻ thêm với các bạn thiền sinh, cũng đề tài này qua văn phong dịch thuật của Thiền Sư Thích Nhất Hạnh với tựa đề là “Kinh Người Biết Sống Một Mình”.
18/11/2021(Xem: 3925)
Dù nhìn dưới góc độ nào hay y cứ theo ý nghĩa của bất kỳ truyền thống nào thì Triết gia Karl Marx (1818-1883) không phải là một Phật tử. Từ những nguồn có thể xác định được, trong những chuyến vân du đó đây vòng quanh châu Âu, cá nhân Triết gia Karl Marx chưa bao giờ tiếp cận với bất kỳ hình thức Phật giáo "dân tộc" nào.
09/11/2021(Xem: 5510)
Tứ Niệm Xứ là phương pháp thực hành thiền quán tập trung 4 đối tượng Thân, Thọ, Tâm, Pháp. Thực hành Tứ Niệm Xứ, giúp người tu có được cái nhìn sâu sắc về vô thường, từ đó loại bỏ được những phiền não trong cuộc sống hàng ngày.
facebook youtube google-plus linkedin twitter blog
Nguyện đem công đức này, trang nghiêm Phật Tịnh Độ, trên đền bốn ơn nặng, dưới cứu khổ ba đường,
nếu có người thấy nghe, đều phát lòng Bồ Đề, hết một báo thân này, sinh qua cõi Cực Lạc.

May the Merit and virtue,accrued from this work, adorn the Buddhas pureland,
Repay the four great kindnesses above, andrelieve the suffering of those on the three paths below,
may those who see or hear of these efforts generates Bodhi Mind, spend their lives devoted to the Buddha Dharma,
the Land of Ultimate Bliss.

Quang Duc Buddhist Welfare Association of Victoria
Tu Viện Quảng Đức | Quang Duc Monastery
Senior Venerable Thich Tam Phuong | Senior Venerable Thich Nguyen Tang
Address: Quang Duc Monastery, 105 Lynch Road, Fawkner, Vic.3060 Australia
Tel: 61.03.9357 3544 ; Fax: 61.03.9357 3600
Website: http://www.quangduc.com ; http://www.tuvienquangduc.com.au (old)
Xin gửi Xin gửi bài mới và ý kiến đóng góp đến Ban Biên Tập qua địa chỉ:
quangduc@quangduc.com , tvquangduc@bigpond.com
KHÁCH VIẾNG THĂM
110,220,567